Xem mẫu

Của SV: .............................................

8/6/2017

1

2

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nội dung
1. Ý nghĩa nhận biết RR TMĐT và tiếp cận phân loại RR
TMĐT
2. Các khái niệm liên quan nhận biết RR thông tin TMĐT

NHẬN BIẾT RỦI RO THÔNG TIN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

3. Phân loại đe dọa, lỗ hổng và tấn công ATTT
4. Đánh giá ATTT
5. Câu hỏi ôn tập chương 2

Biên soạn: TS. Chử Bá Quyết
quyetcb@dhtm.edu.vn
Bộ môn Thương mại điện tử

H

D
3

4

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

1. Ý nghĩa nhận biết RR TMĐT

Khoa TMĐT_ĐHTM

Tiếp cận nhận biết RR TT ntn?

• Nhận biết rủi ro là cốt lõi của quá trình QTRR. Nhận biết rủi
ro giúp nhà quản trị chủ động quản trị rủi ro, đánh giá mức độ
rủi ro, chủ động thực hiện các biện pháp bảo vệ phòng ngừa
hiệu quả, đúng lúc, tối thiểu hóa chi phí.
• Nhận biết RR thông tin TMĐT là nhận biết các đe dọa, tấn

_T

công, lỗ hổng ATTT.

• Nếu một đe dọa không được nhận biết nó không thể được
kiểm soát. Một lỗ hổng không được phát hiện sớm, được vá,

một tấn công không được đối phó, sẽ có những tác động xấu
tới các mục tiêu* của DN

6

U

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

M

5
Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

1

Của SV: .............................................

8/6/2017

7

8

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

2. Các k/n liên quan nhận biết RR thông tin
TMĐT

Khái niệm đe dọa an toàn
Đe dọa (threat): theo nghĩa rộng

• Nhận biết rủi ro (Risk Identification): là liệt kê các RR mà

• là các nguồn nguy hiểm;

DN, KH có thể gặp phải và đánh giá (sơ bộ) mức độ xảy ra

• bất kì lực lượng đối lập,

của chúng. Đây là bước tiếp sau xây dựng kế hoạch QTRR.

• điều kiện, nguồn hoặc tình huống
 có khả năng ảnh hướng tới thực hiện/phá vỡ KH hoặc làm

Nhận biết RR thông tin trong TMĐT bao

giảm khả năng thực hiện nhiệm vụ, KH.

gồm nhận biết các đe dọa an toàn (security
threats) và + xác định các lỗ hổng bảo
mật/an toàn (computing vulnerabilities).

H

D
9

10

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khái niệm đe dọa an toàn

• Đe dọa an toàn (security threats): Trong an toàn máy tính, đe
dọa là một mối nguy hiểm có thể bị khai thác từ một lỗ hổng để
xâm phạm HT thông tin và gây ra các thiệt hại, mất an toàn.

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khái niệm đe dọa an toàn
Nguồn đe dọa:
• khi có một hoàn cảnh, một khả năng, một hành động hay một
sự kiện mà có thể có điều kiện vi phạm để gây hại (khả năng
xảy ra)
• có thể do chủ ý của con người (phát tán virus máy tính) hoặc sự
cố bất khả kháng (động đất, sóng thần…)

• Tổ chức tội phạm,

12

U

Nguồn đe dọa (tiếp…)

M

_T
11
Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Nguồn đe dọa (tiếp …)

• Phần mềm gián điệp, phần mềm độc hại,
• Các công ty phần mềm quảng cáo,
• Các nhân viên nội bộ bất bình bắt đầu tấn công sử dụng lao
động của họ.
• Sâu máy tính và virus cũng đặc trưng cho một mối đe dọa khi
chúng có thể có thể gây ra thiệt hại bằng cách lây nhiễm các
máy móc và gây thiệt hại tự động.

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

2

Của SV: .............................................

8/6/2017

13

14

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khái niệm lỗ hổng bảo mật

Khái niệm lỗ hổng bảo mật
• Các lỗ hổng bảo mật trên một hệ thống là các điểm yếu có thể
tạo nên sự ngưng trệ của DV, thêm quyền đối với người sử dụng
hoặc cho phép truy cập bất hợp pháp vào HT.

Phân tích đe dọa an toàn thông tin luôn gắn với xác
định lỗ hổng bảo mật (vulnerability)
• Lỗ hổng là một điểm yếu có thể cho
phép một kẻ tấn công đột nhập làm
yếu đi sự đảm bảo an toàn thông tin
của hệ thống. Lỗ hổng cũng được hiểu
là một lỗi (mistake) của phần mềm mà
các kẻ tấn công có thể sử dụng để truy
cập vào hệ thống hoặc mạng máy tính.

H

D
15

16

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Phân loại lỗ hổng






Theo Bộ Quốc phòng Mỹ, các loại lỗ hổng bảo mật trên một hệ
thống gồm: 3 loại
• Các lỗ hổng loại A
▫ Rất nguy hiểm;
▫ Đe dọa tính toàn vẹn và bảo mật của hệ thống;
▫ Cho phép người sử dụng bên ngoài truy cập bất hợp pháp vào
hệ thống;
▫ Gây ra việc phá hỏng toàn bộ hệ thống;
▫ Xuất hiện ở các hệ thống quản trị yếu kém hoặc không kiểm
soát được cấu hình mạng.

17
Khoa TMĐT_ĐHTM

Phân loại lỗ hổng

18

U

M

_T

Lỗ hổng Phần cứng
Lỗ hổng Phần mềm
Site
Mạng: đường truyền không được bảo vệ, kiến trúc mạng
không an toàn
• Con người:
• Chính sách, quy trình

Phân loại lỗ hổng

Khoa TMĐT_ĐHTM

Phân loại lỗ hổng

Các lỗ hổng loại B:

Các lỗ hổng loại C:

• Có mức độ nguy hiểm trung bình;

• Có mức độ nguy hiểm thấp,

• Cho phép người sử dụng có thêm tác quyền trên HT mà không

• chỉ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và làm gián đoạn hệ

cần thực hiện bước kiểm tra tính hợp lệ;
• Thường có trong các ứng dụng, dịch vụ trên HT;
• Có thể dẫn đến việc mất hay rò rỉ thông tin yêu cầu bảo mật.

thống;
• Cho phép thực hiện các phương thức tấn công từ chối dịch vụ
(DoS);
• Ít phá hỏng dữ liệu hay cho phép quyền truy cập bất hợp pháp
vào máy tính.

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

3

Của SV: .............................................

8/6/2017

19

20

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Phân loại đe dọa theo Microsoft
Microsoft đã phân loại đe dọa an toàn máy tính thành 6 loại, viết
tắt là STRIDE, cụ thể là:
• Spoofing (Giả mạo, nặc danh): là một tình huống trong đó một
người hay một chương trình thành công giả dạng người khác
bằng cách làm sai lệch dữ liệu và nhờ đó thu lợi bất hợp pháp.
• Tampering (Tấn công dữ liệu): An toàn dữ liệu có nghĩa là bảo
vệ một cơ sở dữ liệu từ các phá hoại và các hành động không
mong muốn của người sử dụng trái phép
• Repudiation (Chối bỏ): Chống chối bỏ (non-repudiation) đề
cập đến một hành vi đã được xác thực sẽ không thể bị phủ
nhận.

3. Phân loại đe dọa, lỗ hổng, tấn công
an toàn thông tin

H

D
21

22

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Phân loại đe dọa theo Microsoft

Khoa TMĐT_ĐHTM

Các đe dọa thụ động và đe dọa chủ động

Microsoft đã phân loại đe dọa an toàn máy tính thành 6 loại, viết
tắt là STRIDE, cụ thể là:

• Information disclosure (tiết lộ thông tin): là tiết lộ thông tin
• Denial of service attack (Tấn công từ chối phục vụ):

_T

• Elevation of privilege (Nâng quyền): là hành động khai thác lỗ
hổng do lỗi thiết kế hệ thống hoặc phần mềm để truy cập tới
các tài nguyên không được phép.

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

24

U

Các đe dọa truyền thông và đe dọa vật lí

M

23
Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Các đe dọa theo mức độ phức tạp xử lí

4

Của SV: .............................................

8/6/2017

25

26

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Các đe dọa bên trong và bên ngoài

H

D
27

28

TM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Khoa TMĐT_ĐHTM

Các đe dọa đối với máy chủ

• Các đe dọa vật lý hoặc sự cố (accidental): là các mối đe dọa
xảy ra đối với hạ tầng CNTT và TMĐT như hỏa hoạn, lũ lụt,
thiên tai, động đất, sóng thần… gây hậu quả không chỉ đối với
an toàn thông tin mà còn gây hủy hoại tài sản, công trình, tính
mạng con người…
• Ví dụ: cơn bão Morakot 2008 và các trận động đất lớn xảy ra
tại khu vực Thái Bình Dương làm đứt cáp biển quốc tế
SMW3, APCN, APCN-2, FEA, China US, EAC, C2C, gây
mất liên lạc hầu hết các kênh kết nối trực tiếp từ Việt Nam đi
Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và một phần liên lạc hướng đi
Mỹ. VNPT bị mất gần 6.200 Mbps dung lượng truyền dẫn
quốc tế sử dụng cho dịch vụ viễn thông quốc tế như điện thoại,
kênh thuê riêng, Frame Relay, VPN và Internet.

• Máy chủ là liên kết thứ ba trong bộ ba máy khách – Internet – máy
chủ, bao gồm đường dẫn giữa một người sử dụng và một máy chủ
thương mại. Máy chủ có những điểm yếu dễ bị tấn công và một đối
tượng nào đó có thể lợi dụng những điểm yếu này để phá hủy, hoặc
thu được các thông tin một cách trái phép.
• Ví dụ: vụ một hacker (X_Spider) đã tấn công vào máy chủ web
của techcombank.com.vn và để lại thông báo cần phải sửa lỗi và
không gây thiệt hại gì cho website này. X_Spider cho biết website
phuthai... đã gặp lỗ hổng bảo mật, qua đó anh ta có thể upload
đoạn mã tấn công (shell) lên đó và dùng mã này vào được cơ sở dữ
liệu của techcombank.com.vn. Vì các website đặt cùng server có
chung thông số nên việc truy cập "liên thông" (local attack) là có
thể thực hiện được (nguồn: Vnexpress.net).

29

30

U

Khoa TMĐT_ĐHTM

M

_T

Các đe dọa vật lý

Khoa TMĐT_ĐHTM

Các đe dọa đối với máy khách

Đe dọa đối với kênh truyền thông

• Các chương trình gây hại được phát tán thông qua các trang
web, có thể phát hiện ra số thẻ tín dụng, tên người dùng và mật
khẩu. Những thông tin này thường được lưu giữ trong các tệp
đặc biệt – gọi là cookie. Các cookie được sử dụng để nhớ các
thông tin yêu cầu của khách hàng, hoặc tên người dùng và mật
khẩu. Nhiều nội dung động gây hại có thể lan truyền thông qua
các cookie, chúng có thể phát hiện được nội dung của các tệp
phía máy khách, hoặc thậm chí có thể hủy bỏ các tệp được lưu
giữ trong các máy khách.
• Ví dụ, một virus máy tính đã phát hiện được danh sách các địa
chỉ thư tín điện tử của người sử dụng và gửi danh sách này cho
những người khác trên Internet

• Internet đóng vai trò kênh truyền thông. Các thông tin trên
Internet được gửi đi theo các tuyến ngẫu nhiên, từ nút nguồn
(node) tới nút đích. Các thông tin này đi qua một số máy tính
trung gian trên mạng trước khi tới đích cuối cùng và mỗi lần đi,
chúng có thể đi theo những tuyến khác nhau. Hiện rất khó đảm
bảo tất cả các thông tin gửi đi trên Internet đều an toàn. Một số
kẻ trộm trên mạng có thể đọc các thông tin, sửa đổi, hoặc thậm
chí có thể loại bỏ các thông tin ra khỏi Internet. Do vậy, các
thông tin được gửi đi trên mạng thường bị xâm phạm đến tính
bí mật, tính riêng tư và tính toàn vẹn.

Bài giảng ATTT&QTRR trong TMĐT

5

nguon tai.lieu . vn