Xem mẫu

  1. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) Ảnh hưởng độ dịch tần số của bộ liên hợp pha quang đến chất lượng tín hiệu điều chế phân cực kép trong hệ thống truyền dẫn backbone Nguyễn Đức Bình1,3, Nguyễn Hồng Kiểm2, Đoàn Đại Đình3 và Nguyễn Thế Quang1,* 1 Khoa Vô tuyến Điện tử, Học viện Kỹ thuật Quân sự, 236 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội 2 Trường Sỹ quan thông tin, 101 Mai Xuân Thưởng, Vĩnh Hòa, Nha Trang, Khánh Hòa 3 Trường Cao đẳng Kỹ thuật thông tin, Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội E-mail: ngbinhcnc@gmail.com, nguyenhongkiemsqtt@gmail.com, knighthvktqs@gmail.com, quangnt@mta.edu.vn *Tác giả liên lạc: Nguyễn Thế Quang (E-mail: quangnt@mta.edu.vn) Abstract— Bộ liên hợp pha quang (Optical Phase và hiệu ứng phi tuyến Kerr [10-13]. Trong đó, việc bù Conjugation - OPC) đã và đang được nghiên cứu để bù suy hao đường truyền được giải quyết dễ dàng bằng các tán sắc và phi tuyến cho các tuyến truyền dẫn quang. Tuy bộ khuếch đại quang. Đối với tán sắc và hiệu ứng phi nhiên, những tham số bên trong OPC, luôn có những tác tuyến, nhiều giải pháp bù đã được đưa ra như: sử dụng động đến chất lượng truyền dẫn tín hiệu. Ngày nay, tín hiệu điều chế phân cực kép (DP - Dual Polizization) ứng sợi tán sắc âm, các bộ lọc dùng cách tử Bragg (Fiber dụng vào các hệ thống truyền dẫn đang ngày càng được Bragg Gratting - FBG), kỹ thuật sóng đôi liên hợp pha quan tâm nghiên cứu. Trong một nghiên cứu trước đây, (Phase Conjugated Twin Wave – PCTW), hay kỹ thuật nhóm tác giả đã chứng minh hiệu quả khi sử dụng OPC lan truyền ngược số (Digital Back Propagation – DBP) cho các tín hiệu điều chế DP. Tuy nhiên việc đánh giá ảnh [14]. Đặc biệt, việc sử dụng bộ liên hợp pha (Optical hưởng của các tham số bên trong OPC đến chất lượng Phase Conjugation – OPC) đặt tại giữa đường truyền đã truyền tín hiệu DP chưa được đề cập nhiều trong các chứng minh được tính hiệu quả trong việc bù lại ảnh nghiên cứu gần đây, đặc biệt là tham số độ dịch tần. Trong hưởng của hiện tượng tán sắc và hiệu ứng phi tuyến bài báo này, nhóm tác giả tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng Kerr [15-22]. tham số độ dịch tần của OPC đến hiệu quả bù tán sắc và phi tuyến cho các tín hiệu điều chế DP. Ba loại tín hiệu OPC có băng thông rộng, có thể hoạt động đồng thời được sử dụng để đánh giá đó là DP-QPSK, DP-16QAM, cho nhiều kênh truyền khác nhau trong hệ thống và DP-64QAM đều là những dạng tín hiệu đang được ứng DWDM, vì vậy kỹ thuật này có hiệu suất năng lượng dụng rộng rãi trong nghiên cứu và thực tế. cao. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, độ méo của pha Keywords- Bộ liên hợp pha quang OPC; điều chế phân tín hiệu gây ra bởi hiệu ứng phi tuyến có thể giảm đi cực kép DP, bù tán sắc và phi tuyến. thông qua việc sử dụng nhiều OPC trên đường truyền, khi đó các tương tác phi tuyến giữa tín hiệu và nhiễu I. GIỚI THIỆU phát xạ tự phát được khuếch đại (Amplified Hiện nay, nhu cầu dung lượng truyền dẫn ngày càng Spontaneous Emission – ASE) bị nén một phần khi đi tăng do sự bùng nổ của các loại hình dịch vụ yêu cầu qua các tầng OPC [12]. Một số nghiên cứu khác cũng băng thông rộng, như là: IoT, BigData, truyền hình chỉ ra rằng hiệu quả bù tán sắc và phi tuyến sẽ càng tăng tương tác...[1-4]. Để giải quyết vấn đề trên, các mạng lên khi nhiều tầng OPC được sử dụng trên các đường truyền dẫn quang hiện nay, đặc biệt các mạng đường truyền cự ly dài [20, 21]. trục (backbone) sử dụng công nghệ ghép kênh phân chia Để OPC đạt hiệu quả bù cao, hệ thống cần đảm bảo theo bước sóng mật độ cao (Dense Wavelengh Division các yêu cầu nghiêm ngặt liên quan đến đường truyền Multiplexing – DWDM) và các kỹ thuật điều chế bậc dẫn quang đó là các đặc tính tán sắc của sợi quang, biến cao cho tín hiệu quang đã và đang ngày càng được phát thiên công suất tín hiệu trên đường truyền [22-24]. triển [3-9]. Đặc biệt các loại tín hiệu quang điều chế Những vấn đề này sẽ đảm bảo tính đối xứng của phương phân cực kép (DP – Dual Polizization) là một trong trình Schrödinger phi tuyến. Tuy nhiên, khi sử dụng những giải pháp mang tính khả thi để giải quyết bài toán OPC, chất lượng tín hiệu của hệ thống có thể bị ảnh nâng cao dung lượng từng kênh và dung lượng tổng cho hưởng do sự thay đổi tần số, hiệu ứng phi tuyến trong các mạng truyền dẫn hiện nay [5-9]. hoặc suy hao nội bộ của OPC. Các vấn đề này sẽ làm Khi truyền tín hiệu qua các sợi quang, chất lượng tín mất tính đối xứng của phương trình Schrödinger phi hiệu bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: suy hao, tán sắc tuyến trước và sau OPC [10, 11]. Đây là một vấn đề khá ISBN 978-604-80-5958-3 397
  2. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) quan trọng cần khảo sát để có thể đưa OPC vào ứng trường hợp là không thay đổi, vì vậy OPC không bù cho dụng trong các mạng truyền dẫn với những loại tín hiệu các ảnh hưởng của suy hao. Ngược lại, với sự đảo dấu điều chế khác nhau. của hiệu ứng GVD và Kerr, ảnh hưởng của hai hiệu ứng này được bù lại khi tín hiệu đi qua nửa đường truyền Trong bài báo này, chúng tôi sẽ khảo sát đánh giá sau OPC. chất lượng tín hiệu của hệ thống truyền dẫn quang sử dụng tín hiệu điều chế hai phân cực (DP-QPSK, DP- Bảng 1 . Ảnh hưởng của các hiệu ứng khác nhau đến tín hiệu 16QAM và DP-64QAM), chịu sự ảnh hưởng của sự dịch quang trước và sau OPC [10] tần số gây ra bởi OPC. Phần còn lại của bài báo được tổ Hiệu ứng Trước OPC Sau OPC chức như sau: trong phần II, chúng tôi trình bày phương trình Schrödinger phi tuyến và OPC. Trong phần III, 𝛼 𝛼 Suy hao − 𝐴 − 𝐴∗ chúng tôi đưa ra sơ đồ mô phỏng. Phần IV cung cấp các 2 2 kết quả mô phỏng và phân tích. Cuối cùng, chúng tôi kết Tán sắc vận tốc 𝑗 𝜕2 𝐴 𝑗 ∗ 𝜕 2 𝐴∗ luận bài báo trong phần V. nhóm (GVD) − 𝛽2 2 𝛽 2 𝜕𝑇 2 2 𝜕𝑇 2 II. PHƯƠNG TRÌNH SCHÖDINGER PHI Hiệu ứng Kerr 𝑗𝛾|𝐴|2 𝐴 −𝑗𝛾|𝐴∗ |2 𝐴∗ TUYẾN VÀ OPC Để biểu diễn sự truyền dẫn tín hiệu dọc theo chiều Như vậy, để OPC thực hiện bù hoàn hảo tán sắc và dài sợi quang, phương trình Schrödinger phi tuyến phi tuyến, các tham số đường truyền trước và sau OPC (Nonlinear Schrödinger Equation – NLSE) như sau (đặc biệt là 𝛽2 , 𝛾) cần yêu cầu có giá trị bằng nhau. Tuy được sử dụng [10]: nhiên, với các OPC thông dụng hiện nay khi truyền tín hiệu qua nó sẽ gây ra sự thay đổi tần số trước và sau 𝜕𝐴 𝛼 𝑗 𝜕2 𝐴 1 𝜕3 𝐴 𝜕𝑧 = − 2 𝐴 − 2 𝛽2 𝜕𝑇2 + 6 𝛽3 𝜕𝑇3 + 𝑗𝛾|𝐴|2 𝐴 (1) OPC hay còn được gọi là độ dịch tần sau OPC, dẫn đến sự mất cân bằng giữa phương trình (4) và (5), từ đó dẫn trong đó, A là đường bao phức của trường tín hiệu đến sự bù không hoàn hảo của OPC. quang; z là khoảng cách truyền; α là hệ số suy hao; T là thời gian được đo trong một khung trễ, được tính theo III. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG phương trình: Để khảo sát sự ảnh hưởng của độ dịch tần số gây ra bởi OPC đến chất lượng tín hiệu, nhóm tác giả sử dụng 𝑇 = 𝑡 − 𝛽1 𝑧 = 𝑡 − 𝑧⁄𝑣𝑔 (2) sơ đồ mô phỏng như trong hình 2. γ là hệ số phi tuyến và được tính theo phương trình: 𝑛 𝜔0 𝛾 = 𝑐𝐴2 (3) 𝑒𝑓𝑓 Khi tuyến quang sử dụng OPC đặt tại vị trí z0 như Hình 2. Sơ đồ mô phỏng sử dụng OPC. hình 1, liên hợp pha được mô tả theo phương trình: A (z0 + δ) = A* (z0 - δ) (4) Trong đó, bộ phát Tx và bộ thu Rx được sử dụng lần lượt là bộ phát và thu tín hiệu điều chế DP-QPSK, DP- trong đó δ là khoảng cách truyền tối thiểu. 16QAM, và DP-64QAM; với tần số là fTx = 193.1 THz. {α, β2, β3, γ} {α, β2, β3, γ} Sơ đồ khối mô tả bộ thu, phát tín hiệu (ví dụ với tín hiệu DP-16-QAM) được trình bày trong Hình 3. Sợi quang Tx OPC Rx truyền dẫn là sợi đơn mode tiêu chuẩn (Standard Signle Mode Fiber – SSMF) với các thông số trong mô phỏng z=0 z = z0 z=L lần lượt như sau: hệ số suy hao trung bình là α = 0.2 dB/km; hệ số tán sắc trung bình tại tần số 1550 nm là D Hình 1. Sơ đồ mô tả sử dụng OPC tại vị trí z = z0 = 17 ps/km/nm; độ dốc tán sắc trung bình tại 1550 nm là S = 0.075 ps/km/nm2; độ dài mỗi tuyến lặp là L = 80 Áp dụng (4) cho tuyến đường truyền sau OPC, sử km; và số tuyến lặp N = 10. Để bù suy hao đường dụng A* thay vì A, chúng ta có phương trình NLSE cho truyền, bộ khuếch đại EDFA được sử dụng với các tham tín hiệu quang sau OPC nhứ sau [10]: số hệ số khuếch đại G = 16 dB và hệ số tạp âm NF = 6 𝜕𝐴∗ 𝛼 𝑗 𝜕2 𝐴∗ 1 𝜕 3 𝐴∗ dB. = − 2 𝐴∗ + 2 𝛽2∗ 𝜕𝑇 2 + 6 𝛽3 𝜕𝑇 3 − 𝑗𝛾|𝐴∗ |2 𝐴∗ (5) 𝜕𝑧 OPC được đặt chính giữa đường truyền với tần số Bảng 1 là kết quả so sánh giữa hai phương trình (1) tín hiệu liên hợp được tính như sau. và (5) với các tham số suy hao (α), tán sắc vận tốc nhóm fconj = fRx = fTx - Δf (6) 𝛽2 (Group Velocity – GVD), và hiệu ứng Kerr (𝛾 ) với Δf là độ dịch tần gây ra bởi OPC. [10]. Bảng 1 cho ta thấy dấu của suy hao trong hai ISBN 978-604-80-5958-3 398
  3. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) ký hiệu trong chòm sao. M là số điểm trên chòm sao tín M-ary Mach- hiệu, k là hệ số phụ thuộc vào loại điều chế, được tính pulse Zehnder generator Modulator theo bảng dưới đây. X QAM Seq. Generator Coupler B/Q/8PSK 16QAM 32QAM 64QAM 2 M-ary pulse Mach- Zehnder Phase Shift 90 deg k 1 9/5 17/10 7/3 generator Modulator IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Serial to Parallel Laser Polarization spliter Polarization combiner Để đánh giá sự ảnh hưởng của độ dịch tần đến chất Data sequence lượng hệ thống, nhóm tác giả đã tiến hành mô phỏng M-ary Mach- với các giá trị của độ dịch tần Δf trong khoảng ±1200 pulse generator Zehnder Modulator GHz. Việc mô phỏng được thực hiện lần lượt cho các QAM Seq. X Coupler dạng tín hiệu điều chế DP-QPSK, DP-16QAM, DP- Generator 64QAM với các tốc độ 25, 50, và 100 GBaud. Kết quả M-ary pulse Mach- Zehnder Phase Shift 90 deg mô phỏng được mô tả tại Hình 4, 5 và 6 thông qua giá generator Modulator trị tham số chất lượng Q phụ thuộc vào độ dịch tần số Tx Δf. Dễ dàng nhận thấy điểm chung trong cả 3 kết quả a) mô phỏng là sự suy giảm nhanh của Q theo Δf khi tốc PIN độ truyền dẫn tăng lên. Điều này thể hiện rằng chất + lượng truyền dẫn chịu ảnh hưởng không mong muốn X - Coupler PIN của OPC cao hơn đối với tốc độ truyền lớn. X Coupler X Coupler PIN Polarization Phase Shift X + spliter 90 deg Coupler - PIN Polarization Laser spliter DSP Data PIN sequence + X - Coupler PIN X Coupler X Coupler PIN Phase Shift X + 90 deg Coupler - PIN Rx b) Hình 3. Sơ đồ khối bộ phát (a), bộ thu (b) của tín hiệu DP- 16QAM. Hình 4. Tham số Q biến thiên theo Δf trong hệ thống sử dụng tín hiệu DP-QPSK Để đánh giá chất lượng tín hiệu, giá trị độ lớn vectơ lỗi EVM (%) (Error Vector Magnitude), tỉ lệ lỗi bit BER Hình 4 mô tả sự biến thiên của tham số Q theo Δf và tham số chất lượng Q lần lượt tại các phương trình khi hệ thống sử dụng tín hiệu DP-QPSK với các tốc độ (7), (8) và (9) được sử dụng [25]. 25, 50, và 100 GBaud. Từ kết quả mô phỏng thấy rằng 1 𝑁 2 Q giảm dần khi |Δf| tăng từ 0 đến 1200 GHz. Đường nét ∑ |𝑆 −𝑆0,𝑛 | 𝑁 𝑛=1 𝑛 liền trong hình là đường cong xấp xỉ từ các giá trị mô 𝐸𝑉𝑀 = 1 𝑁 2 , (7) phỏng được, thể hiện sự biến thiên của tham số Q với ∑ |𝑆 | 𝑁 𝑛=1 0,𝑛 độ dịch tần số. Dễ dàng nhận thấy, khi tốc độ truyền dẫn tăng từ 25 GBaud lên 50 GBaud và 100 GBaud, tham (1−𝑀−1⁄2) 3⁄2 số Q cũng giảm nhanh. Đồng thời, độ dốc về hai phía 𝐵𝐸𝑅 = 1 ∗ 𝑒𝑟𝑓𝑐 [√(𝑀−1)𝐸𝑉𝑀2 .𝑘 2 ], (8) 2 log2 𝑀 của đường cong cũng tăng cao hơn. Ví dụ như, khi Δf = 0 GHz, mức chênh lệch giá trị Q giữa tín hiệu 25 GBaud 𝑄 = 20 ∗ lg (𝑠𝑞𝑟𝑡(2) ∗ (𝑒𝑟𝑓𝑐𝑖𝑛𝑣(2 ∗ (𝐵𝐸𝑅)))) (9) và 100 GBaud chỉ khoảng 4dB. Trong khi đó, khi Δf = 600 GHz, giá trị chênh lệch này lên tới gần 6 dB. Khi |Δf| tăng lên tới 900 GHz thì lúc này với tín hiệu 100 trong đó Sn là ký hiệu (symbol) thứ n được chuẩn hóa GBaud, tham số chất lượng Q < 2 dB. Điều này có trong luồng các ký hiệu được đo, S0,n là điểm chòm sao nghĩa là, sự ảnh hưởng của độ dịch tần số Δf đến Q nhiều được chuẩn hóa lý tưởng của ký hiệu thứ n và N là số hơn với tốc độ truyền dẫn cao hơn. ISBN 978-604-80-5958-3 399
  4. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) V. KẾT LUẬN Trong bài báo này, chúng tôi đã thực hiện đánh giá ảnh hưởng của độ dịch tần số gây ra bởi OPC tới chất lượng truyền dẫn tín hiệu DP-QPSK, DP-16QAM và DP-64QAM. Từ kết quả mô phỏng cho thấy, hiệu quả bù tán sắc và phi tuyến của OPC cho các tín hiệu điều chế hai phân cực giảm dần khi độ dịch tần số tăng, đồng thời sự giảm này sẽ càng nhanh hơn khi bậc điều chế tăng lên. Với kết quả này, nhóm tác giả thực hiện mô phỏng cho trường hợp đơn kênh sử dụng tín hiệu điều chế và tốc độ truyền khác nhau, như tín hiệu DP-QPSK, DP- 16QAM và DP-64QAM với tốc độ truyền lần lượt là 25 GBaud, 50 GBaud và 100 GBaud. Ngoài ra, cấu trúc bộ OPC trong bài báo đang được lý tưởng hóa, chỉ xét đến Hình 5. Tham số Q biến thiên theo Δf trong hệ thống sử hiệu ứng liên hợp pha và hiệu ứng dịch tần số. dụng tín hiệu DP-16QAM. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đối với tín hiệu DP-16QAM như trên Hình 5, chúng [1] F. Buchali, K. Schuh, L. Schmalen, W. Idler, E. Lach, and A. Leven, “1-Tbit/s dual-carrier DP 64QAM transmission at ta nhận thấy sự ảnh hưởng của độ dịch tần Δf đến tham 64Gbaud with 40% overhead soft-FEC over 320km SSMF,” in số Q tương tự như tín hiệu DP-QPSK. Sự ảnh hưởng Optical Fiber Communication Conference/National Fiber Optic này tăng dần khi |Δf| tăng lên từ 0 đến 1200 GHz, và Engineers Conference 2013, OSA Technical Digest (online) cũng lớn hơn khi tốc độ Baud tăng lên. So với tín hiệu (Optical Society of America, 2013), paper OTh4E.3. [2] J. Gantz and D. Reinsel, “The digital universe in 2020: big data, DP-QPSK, sự ảnh hưởng này càng thể hiện rõ hơn khi bigger digital shadows, and biggest growth in the far east,” IDC độ dốc của đường cong mô tả Q tăng lên rất nhanh khi IVIEW, EMC Corporation, pp. 1–16, 2012. tốc độ Baud tăng. [3] K. Solis-Trapala, M. Pelusi, H. Nguyen Tan, T. Inoue and S. Namiki, “Optimized WDM transmission impairment mitigation by multiple phase conjugations,” Journal of Lightwave Technology 34(2), 431–440 (2016). [4] T. J. Xia, S. Gringeri, and M. Tomizawa, “High-capacity optical transport networks,” IEEE Communications Magazine50(11), 170–178 (2012). [5] W. Idler, F. Buchali, and K. Schuh, “Experimental study of symbol-rates and MQAM formats for single carrier 400 Gb/s and few carrier 1 Tb/s options,” in Optical Fiber Communication Conference 2016, OSA Technical Digest (online) (Optical Society of America, 2016), paper Tu3A.7. [6] Matthias Seimetz, “High-Order Modulation for Optical Fiber Transmission”, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 2009. [7] Ronald Freund, Matthias Seimetz, Lutz Molle, Tigran Baghdasaryan, Marco Forzati, Jonas Mårtensson, “Next generation optical networks based on higher-order modulation formats, coherent receivers and electronic distortion equalization”, 3rd ICTON Mediterranean Winter Conference (ICTON-MW), 2009. [8] P. J. Winzer, “High-spectral-efficiency optical modulation formats,” Journal of Lightwave Technology 30(24), 3824–3835 Hình 6. Tham số Q biến thiên theo Δf trong hệ thống sử (2012). dụng tín hiệu DP-64QAM [9] R. Freund, M. Nölle, M. Seimetz, J. Hilt, J. Fischer, R. Ludwig, C. Schubert, H.-G. Bach, K.-O. Velthaus, M. Schell, “Higher- Đối với tín hiệu DP-64QAM, sự ảnh hưởng này thể order modulation formats for spectral-efficient high-speed hiện rõ nhất. Thậm chí khi độ dịch tần |Δf| lớn hơn giá metro systems,” Proc. SPIE 7959, Optical Metro Networks and trị 600 GHz, tham số Q của hệ thống là rất thấp như mô Short-Haul Systems III, 795902 (25 January 2011). tả trong hình 6. Điều này có nghĩa là, đối với tín hiệu [10] G. P. Agrawal, “Nonlinear Fiber Optics, Second Edition,” Academic Press, San Diego, USA, (1995). DP-64QAM, OPC chỉ hiệu quả khi độ dịch tần số nằm [11] D. Ellis, S. T. Le, M. A. Z. Al-Khateeb, S. K. Turitsyn, G. Liga, trong khoảng (-400; +400) GHz. Điều này có thể hiểu D. Lavery, T.Xu, and P. Bayvel, “The impact of phase rằng, khi số mức điều chế tăng lên, thì sự ảnh hưởng conjugation on the nonlinear-Shannon limit: The difference của Δf đến khả năng bù tán sắc và phi tuyến của OPC between optical and electrical phase conjugation,” in 2015 IEEE cũng tăng, dẫn đến chất lượng tín hiệu giảm nhanh. Summer Topicals Meeting Series (SUM), Nassau, 2015, pp. 209–210. ISBN 978-604-80-5958-3 400
  5. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) [12] Phillips, M. Tan, M. F. Stephens, M. McCarthy, E. by multiple phase conjugations,” J. Lightw. Technol., vol. 34, Giacoumidis, S. Sygletos, P. Rosa, S. Fabbri, S. T. Le, T. no. 2, pp. 431–440, Jan. 2016. Kanesan, S. K. Turitsyn, N. J. Doran, P. Harper, and A. D. Ellis, [20] W. Forysiak and N. J. Doran, “Reduction of Gordon–Haus jitter “Exceeding the nonlinear-Shannon limit using Raman laser in soliton transmission systems by optical phase conjugation,” based amplification and optical phase conjugation,” in Optical J. Lightw. Technol., vol. 13, no. 5, pp. 850–855, May 1995. Fiber Communication Conference, OSA Technical Digest [21] C. J. McKinstrie, S. Radic, and C. Xie, “Reduction of soliton (online) (Optical Society of America, 2014), paper M3C.1. phase jitter by in-line phase conjugation,” Opt. Lett., vol. 28, no. [13] P. J. Winzer and D. T. Neilson, “From scaling disparities to 17, pp. 1519–521, Sep. 2003. integrated parallelism: A decathlon for a decade,” Journal of [22] M. H. Shoreh, “Compensation of nonlinearity impairments in Lightwave Technology 35(5), 1099–1115 (2017). coherent optical OFDM systems using multiple optical phase [14] E. Ip and M. Kahn, “Compensation of dispersion and conjugate modules,” J. Opt. Commun. Netw., vol. 6, no. 6, pp. nonlinear impairments using digital backpropagation,” J. 549–558, Jun. 2014. Lightw. Technol., vol. 26, no. 20, pp. 3416–3425, Oct. 2008. [23] Shu Namiki, Karen Solis-Trapala, Hung Nguyen Tan, Mark [15] A. Yariv, D. Fekete, and D. M. Pepper, “Compensation for Pelusi, and Takashi Inoue, “Multi-channel cascadable channel dispersion by nonlinear optical phase conjugation,” parametric signal processing for wavelength conversion and Opt. Lett. vol. 4, no. 2, pp. 52–54, Feb. 1979. nonlinearity compensation,”, Journal of Lightwave [16] S. Watanabe, T. Chikama, G. Ishikawa, T. Terahara, and H. Technology, Vol. 35 , No. 4, pp. 815-823, Feb 2017. Kuwahara, “Compensation of pulse shape distortion due to [24] Son Thai Le, Hung Nguyen Tan and Henning Buelow, chromatic dispersion and Kerr effect by optical phase “Imperfection Induced Bandwidth Limitation in Nonlinearity conjugation,” IEEE Photon. Technol. Lett., vol. 5, no. 10, pp. Compensation,” European Conference on Optical 1241–1243, Oct. 1993. Communications (ECOC), Gothenburg, Sweden, paper [17] C. Lorattanasane and K. Kikuchi, “Design theory of long- P2.SC6.23, 2017. distance optical transmission systems using midway optical [25] Wolfgang Freude, René Schmogrow, Bernd Nebendahl, Marcus phase conjugation,” Journal of Lightwave Technology, vol. 15, Winter, Arne Josten, David Hillerkuss, Swen Koenig, Joachim no. 6, pp. 948 – 955, 1997. Meyer, Michael Dreschmann, Michael Huebner, Christian [18] A. D. Ellis et al., “4 Tb/s transmission reach enhancement using Koos, Juergen Becker, Juerg Leuthold, “Quality Metrics for 10x400 Gb/s super-channels and polarization insensitive dual Optical Signals: Eye Diagram, Q -factor, OSNR, EVM and band optical phase conjugation,” J. Lightw. Technol., vol. 34, BER,” 14th International Conference on Transparent Optical no. 8, pp. 1717–1723, 2016. Netwoks (ICTON 2012), Conventry, UK, Mo.B1.5. [19] K. Solis-Trapala, M. Pelusi, H. Nguyen Tan, T. Inoue, and S. Namiki, “Optimized WDM transmission impairment mitigation ISBN 978-604-80-5958-3 401
nguon tai.lieu . vn