Xem mẫu

  1. ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN HUTECH Phạm Nguyễn Gia Bảo, Phạm Lê Diệu Hiền, Hứa Mai Thi Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Diệp Thị Phương Thảo TÓM TẮT Bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của Quảng cáo trực tuyến đến Quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH)” được thực hiện nhằm mục đích xác định những nhân tố của quảng cáo trực tuyến đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên HUTECH. Giả thuyết được đề xuất có 08 nhân tố ảnh hường đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên HUTECH, bao gồm: (1) Thông điệp quảng cáo, (2) Hình thức quảng cáo, (3) Vị trí quảng cáo, (4) Hình ảnh người nổi tiếng, (5) Tính giải trí, (6) Thông tin, (7) Tính tương tác – xã hội, (8) Giảm phiền nhiễu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị, góp phần giúp các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả quảng cáo qua internet. Từ khóa: quảng cáo trực tuyến, mua hàng trực tuyến, quyết định mua hàng, sinh viên HUTECH, thương mại điện tử. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lĩnh vực kinh doanh, thương mại đang trải qua những thay đổi lớn ở quy mô chưa từng có do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công nghệ, tác động của biến đổi khí hậu, hoạt động vận chuyển, xu hướng mua sắm,v.v. Đó chính là một phần của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới mà ở Việt Nam, một trong những quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến và ứng dụng công nghệ trong nhiều lĩnh vực với tốc độ thuộc hàng nhanh nhất thế giới. Và tất nhiên người nắm bắt được làn sóng này nhanh nhất chính là các bạn đang ở lứa tuổi sinh viên, ngồi trên giảng đường và được đào tạo bài bản về các vấn đề này. Hoạt động quảng cáo trực tuyến chính là xu thế tất yếu đối với ngành thương mại điện tử nói riêng và các hoạt động kinh doanh, thương mại, kinh tế quốc gia nói chung. Vì vậy nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện bài khảo sát đối tượng là các bạn sinh viên trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh sau đó phân tích sự ảnh hưởng của quảng cáo trực tuyến đến quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên HUTECH. Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp có ý định thực hiện hoạt động quảng cáo trực tuyến có cơ sở để nâng cao ảnh hưởng của quảng cáo trực tuyến đến quyết định mua hàng của khác hàng. 2616
  2. 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Internet: là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu. Thương mại điện tử: thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce là một khái niệm để chỉ các hoạt động kinh doanh mà sự trao đổi thông tin qua mạng internet. TMĐT cho phép trao đổi hàng hóa và dịch vụ ngay lập tức mà không phải chịu sự ảnh hưởng của rào cản thời gian và khoảng cách. Tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, chúng ta đều có thể vào mạng internet và mua mọi thứ chúng ta cần. Quảng cáo trực tuyến: còn được gọi là tiếp thị trực tuyến, quảng cáo internet, quảng cáo kỹ thuật số hoặc quảng cáo web, là một hình thức tiếp thị và quảng cáo sử dụng internet để truyền tải thông điệp tiếp thị quảng cáo đến người tiêu dùng. Mua sắm trực tuyến: là một dạng thương mại điện tử cho phép khách hàng trực tiếp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người bán qua internet sử dụng trình duyệt web. Người tiêu dùng tìm thấy một sản phẩm quan tâm bằng cách, trực tiếp truy cập trang web của nhà bán lẻ hoặc tìm kiếm trong số các nhà cung cấp khác sử dụng công cụ tìm kiếm mua sắm, hiển thị sự sẵn có và giá của sản phẩm tương tự tại các nhà bán lẻ điện tử khác nhau. Quyết định mua hàng của người tiêu dùng: quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng diễn ra gồm 05 giai đoạn chính: Nhận thức vấn đề  Tìm kiếm thông tin  Đánh giá các chọn lựa  Quyết định mua  Hành vi sau mua. Mô hình các giai đoạn của quá trình ra quyết định mua hàng (Nguồn: Philip Kolter, 2001). Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 2617
  3. 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu định lượng: nhóm tác giả thực hiện phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 374 và tiến hành khảo sát những sinh viên đang học tập tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát trực tuyến. Các thang đo trong mô hình lần lượt được đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá và để kiểm định mô hình, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Việc phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0. 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Nhân tố Thông điệp có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,787; tương tự các Nhân tố hình thức đạt 0,705; Nhân tố vị trí đạt 0,767; Nhân tố hình ảnh đạt 0,743; Nhân tố giải trí đạt 0,757; Nhân tố thông tin đạt 0,817; Nhân tố về tính tương tác - xã hội đạt 0,818; Nhân tố về giảm phiền nhiễu đạt 0,798; và tất cả các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0,3. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy cả 8 nhân tố đều đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Khi xem xét tương quan tổng thể của tường biến quan sát có 42/45 biến có thể tiến hành trong phân tích nhân tố khám phá tiếp theo. 4.2 Kết quả sau phân tích khám phá (EFA) Bảng 1. Kiểm định EFA _EIGENVALUES (lần cuối) Nhân Hệ số Egainvalues khởi tạo Chỉ số sau khi trích tố Phương Tổng Phương sai Tổng phương Tổng sai trích phương Tổng trích (%) trích (%) (%) trích (%) 1 7.110 24.518 24.518 7.110 24.518 24.518 2 2.064 7.117 31.635 2.064 7.117 31.635 3 2.048 7.063 38.698 2.048 7.063 38.698 4 1.756 6.056 44.753 1.756 6.056 44.753 5 1.580 5.449 50.202 1.580 5.449 50.202 6 1.297 4.473 54.675 1.297 4.473 54.675 7 1.188 4.096 58.772 1.188 4.096 58.772 8 1.129 3.894 62.666 1.129 3.894 62.666 2618
  4. Bảng 2. Ma trận xoay (lần cuối) Nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 8 XH5 .741 .217 XH3 .689 .175 .186 .203 XH6 .686 .200 .123 .224 XH2 .684 .175 .250 .145 XH4 .670 .201 .226 .167 XH1 .585 .146 .179 .239 .194 VT4 .161 .733 .299 VT1 .707 .186 .102 .146 .138 VT5 .136 .693 .165 VT2 .679 .110 .132 .258 .198 VT3 .142 .673 .190 .154 .182 .151 TT3 .201 .772 .245 .107 TT7 .223 .116 .680 .183 TT4 .647 .263 .190 .131 TT1 .111 .199 .643 .195 .204 .318 PN2 .228 .157 .795 .101 PN3 .225 .157 .786 PN1 .110 .224 .720 .175 .171 HA1 .849 HA3 .812 .119 HA2 .102 .772 HT1 .111 .135 .738 .158 .154 HT2 .126 .221 .677 .217 GT1 .138 .179 .129 .120 .660 .182 TD1 .212 .198 .715 TD4 .191 .211 .703 .283 TD2 .297 .197 .239 .689 GT4 .216 .226 .111 .102 .176 .732 GT5 .220 .190 .289 .727 2619
  5. Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy bội Hệ số hồi Hệ số hồi quy Thống k đa cộng quy đã chưa chuẩn hóa tuyến chuẩn hóa Mô hình t Sig. Std. B Beta Tolerance VIF Error Hằng số .636 .120 5.281 .000 XAHOI .323 .035 .372 9.351 .000 .669 1.495 VITRI .073 .025 .109 2.889 .004 .745 1.343 1 THONGTIN .131 .026 .199 5.010 .000 .675 1.482 PHIENNHIEU .136 .028 .186 4.886 .000 .732 1.365 HINHTHUC .081 .023 .132 3.524 .000 .756 1.324 THONGDIEP .080 .027 .112 3.001 .003 .756 1.322 Các giá trị Sig. tương ứng với các biến XAHOI, VITRI, THONGTIN, PHIENNHIEU, HINHTHUC, THONGDIEP đều nhỏ hơn 0,05. Vì vậy, có thể khẳng định các biến này có ý nghĩa trong mô hình. Bảng 4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình Hệ số R bình Sai số chuẩn Hệ số Hệ số R bình Mô hình Hệ số R phương hiệu của ước Durbin- phương chỉnh lượng Watson 1 .781a .611 .604 .32366 1.757 Giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,604, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng có tỷ lệ phù hợp với dữ liệu đến 60,4% hay nói các khác, hơn 60,4% tác động của Quảng cáo trực tuyến đến quyết định mua hàng của sinh viên HUTECH là do mô hình hồi quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác. 5 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh chịu sự tác động bởi 06 nhân tố thuộc hoạt động Quảng cáo trực tuyến mà nhóm tác giả đã đề ra. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả xin được trình bày các hàm ý quản trị để nâng cao quyết định mua hàng trực tuyến của sinh viên Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2620
  6. Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển thông điệp cho quảng cáo. Cụ thể thông điệp của quảng cáo phải ngắn gọn, dễ hiểu, mang lại cho khách hàng cảm giác gần gũi, lôi cuốn, từ đó, khách hàng sẽ bắt đấu đi sâu vào các hoạt động gần với sản phẩm hơn. Thứ hai, thể hiện chính xác thông tin của sản phẩm không mập mờ, đánh tráo khái niệm với các dòng sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Vì quảng cáo thường là hoạt động đấu tiên làm cho sản phẩm được tiếp cận đến khách hàng nên quảng cáo cần phải mang đầy đủ thông tin, lợi ích mà sản phẩm đem lại, điều này sẽ khiến khách hàng quyết định tìm hiểu thêm về sản phẩm hay quyết định mua hay là không. Thứ ba, đầu tư hình thức phù hợp để được khách hàng đón nhận nhà quản trị nên tham khảo phát triển, bổ sung các hình thức quảng cáo sao cho đa dạng, phong phú, đồng thời phải mang tính sáng tạo, mới mẻ từ đó mới gây được ấn tượng ban đấu với người xem dù cho khách hàng có thể chưa kịp nhận đủ thông tin hoặc thông điệp thì cũng để lại dấu ấn ban đầu trong lòng khách hàng và các khách hàng tiềm năng. Thứ tư, đó là về cách đặt vị trí của quảng cáo trên các trang web cũng là một nghệ thuật khi đòi hỏi nhà quản trị phải thiết kế làm sao để cho banner xuất hiện một cách tự nhiên và hợp lý nhất. Vì vốn bản thân chúng ta thường không thích bất cứ gì xen vào trong lúc đang dang dở việc đang làm, nên nếu banner có tần suất xuất hiện không hợp lý, lặp đi lặp lại quá nhiều lần, không cho các lựa chọn bỏ qua quảng cáo thì cũng sẽ khiến người xem không có cảm tình với sản phẩm được quảng cáo ở trên. Thứ năm, nắm bắt và phát triển tính tương tác – xã hội, một trong những điều khiến khách hàng thích mua hàng hóa qua mạng đó chính là nhờ có một mạng lưới dùng để tương tác, trao đổi về chất lượng, tình trạng sản phẩm, có thể ngồi ở nhà mà biết được hết tất tần tật những điều mà trước đây phải ra tận nơi mới biết được. Thứ sáu, nghiên cứu và cố gắng làm giảm sự phiền nhiễu của quảng cáo đến khách hàng, đồng thời thúc đẩy tính tích cực mà quảng cáo có thể đem lại, tránh làm phiền hay can thiệp quá sâu vào đời sống hay các hoạt động, chọn lựa của khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp khi thực hiện bán hàng trực tuyến, cần phải đặc biệt chú trọng đến vấn đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Thanh Thanh (2016). “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến qua Internet của người tiêu dùng tại TP.HCM”. [2] Hồ Thị Ngọc, Đặng Thị Liên, Nguyễn Văn Linh (2012-2013). “Nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược quảng cáo tới hành vi mua của người tiêu dùng-trường hợp công ty cổ phần sữa TH TRUE MILK”. [3] Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa và Phạm Mạnh Cường (2013). “Đề xuất mô hình chấp nhận quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội ở Việt Nam”. [4] Ngô Mỹ Trân và Mai Võ Ngọc Thanh (2017). “Phân tích tác động của quảng cáo trực tuyến đến hành vi tiêu dùng của người dân Quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ”. 2621
  7. [5] Ths. Phạm Thị Bích Ngọc (2019). “Xu hướng mua sắm tương lai - Chỉ cần một cú chạm nhẹ hay click chuột”. [6] Zia-ul-haq (2009). “Online Banner Advertising: A study of Consumer Responses to Various actors”. [7] Shumaila Ahmed and Ayesha Ashfaq (2013). “Impact of Advertising on Consmers buying behavior through Persuasiveness, Brand Image and Celebrity endorsement”. [8] Vinvent Yu (2013). “The Alibaba Phenomenon”. [9] Pricewaterhouse Coopers (2017). “Internet Advertising Bureau”. 2622
nguon tai.lieu . vn