- Trang Chủ
- Hoá dầu
- Ảnh hưởng của nồng độ sodium chloride lên sự thay đổi cấu trúc và tính chất hóa lý của tinh bột sắn biến tính bằng kỹ thuật điện phân
Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ SODIUM CHLORIDE LÊN SỰ THAY
ĐỔI CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA TINH BỘT SẮN BIẾN
TÍNH BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN PHÂN
Mạch Ngọc Xuân Trà*, Hoàng Ngọc Tân, Ngô Thị Hồng Son
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: khanhson96@gmail.com
TÓM TẮT
Tinh bột oxy hóa có ứng dụng rộng rãi và đa dạng trong nhiều ngành thực phẩm
và phi thực phẩm hiện nay. Trong báo cáo này, nghiên cứu sự ảnh hưởng của
nồng độ Sodium chloride (0,5; 0,75; 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0%) lên cấu trúc và tính
chất hóa lý của tinh bột sắn biến tính bằng kĩ thuật điện phân. Đồng thời, mức
độ oxy hóa (hàm lượng carbonyl/carboxyl), màu sắc tinh bột sau biến tính, độ
trương nở, khả năng hòa tan, độ trong, độ nhớt và quan sát hình thái, cấu trúc
hạt thông qua SEM, FTIR, X-ray được khảo sát. Tại nồng độ NaCl là 2,0; 3,0 và
5,0% thì các giá trị về hàm lượng carbonyl/carboxyl có xu hướng bão hòa. Giá
trị hệ số L được dùng để mô tả độ trắng của tinh bột cùng với độ trong và độ hòa
tan của mẫu tinh bột oxy hóa cao hơn so với tinh bột sắn tự nhiên. Trong khi độ
trương nở, nhiệt độ hồ hóa, lại có xu hướng giảm so với tinh bột gốc khi tăng
nồng độ NaCl xử lý. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy giá trị độ nhớt cũng như
khối lượng phân tử trung bình giảm khi tinh bột bị oxy hóa.
Từ khóa: Tinh bột oxy hóa, hàm lượng carbonyl/carboxyl, SEM, FTIR, XRD.
INFLUENCE OF SODIUM CHLORIDE CONCENTRATIONS ON
PHYSICOCHEMICAL PROPERTIES OF CASSAVA STARCH
OXIDIZED BY ELECTROLYSIS
Mach Ngoc Xuan Tra*, Hoang Ngoc Tan, Ngo Thi Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology and Education
*Corresponding Author: khanhson96@gmail.com
ABSTRACT
Oxidized starches are widely and widely used in many food and nonfood
industries today. In this report, study on the effect of Sodium chloride
concentrations (0.5, 0.75, 1.0, 2.0, 3.0 and 5.0%) on the structure and
physicochemical properties of Cassava starch modified by electrolysis. At the
same time, oxidation levels (carbonyl/carboxyl content), starch color after
denaturation, swelling, solubility, clarity, viscosity and morphological
observation, FTIR, X-ray surveyed. The carboxyl group and carbonyl content in
the oxidation starch increased as the concentration of NaCl increased. At a
concentration of NaCl 2.0; 3.0 and 5.0%, the values for carbonyl/carboxyl
content tend to be saturated. The coefficient L is used to describe the whiteness
of the starch together with the clarity and solubility of the oxidized starch sample
compared to natural cassava starch. While the swelling, the gelatinization
temperature tends to decrease compared to the original starch when the treated
NaCl concentration increases. The results also showed that the viscosity value as
well as the average molecular weight decreased when the starch was oxidized.
Keywords: Oxidized starch, carbonyl/carboxyl content, SEM, FTIR, XRD.
210
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
TỔNG QUAN sang cực dương để cho các electron và
Tinh bột là thành phần chính của ngũ trở thành khí oxy (O2), khí clo (Cl2),
cốc, rễ và củ chẳng hạn như sắn, khoai ion hypoclorit (OCl-), axit
tây… Trong ngành công nghệ thực hypochlorous (HClO) và axit
phẩm, tinh bột đã được sử dụng rất phổ clohydric (HCl), trong khi các ion tích
biến và đa dạng, nguyên liệu chính điện dương như H+ và Na+ di chuyển
trong bánh mì, các loại mì ống, bổ sung đến cực âm để lấy electron và trở thành
vào nước sốt, súp cũng như sữa, bánh khí hydro (H2) và natri hydroxit
kẹo… Giấy, dệt may, dược phẩm, sinh (NaOH) (Hsu, 2005). Có hai loại nước
học, vi sinh, vật liệu xây dựng là các điện phân được sử dụng, tùy theo yêu
ngành công nghiệp phi thực phẩm phổ cầu: Nước điện phân có tính acid
biến có sử dụng tinh bột vào sản phẩm. (AEW) và nước điện phân trung tính
Dù được ứng dụng rộng rãi trong thực (NEW).
phẩm và các ngành công nghiệp khác,
nhưng các tính chất của tinh bột tự VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
nhiên vẫn không đáp ứng đủ các yêu NGHIÊN CỨU
cầu về mặt kỹ thuật trong sản xuất công Vật liệu
nghiệp. Do đó, các nhà khoa học thực Nguyên liệu: Tinh bột sắn của công ty
phẩm đã không ngừng nỗ lực trong GOODPRICE VIET NAM được sử
việc điều chỉnh các thuộc tính của tinh dụng trong nghiên cứu này. Nguồn gốc
bột tự nhiên sao cho phù hợp với đặc nguyên liệu: Việt Nam, đảm bảo các
tính kỹ thuật của từng loại sản phẩm. yêu cầu về chỉ tiêu hóa lý theo TCVN
Trong đó tinh bột oxy hóa được biết 10546:2014.
đến với các tính chất quan trọng như độ Hóa chất: Sodium hydroxide (NaOH,
nhớt thấp, độ trong và tính ổn định cao, Trung Quốc); Hydrochloric acid (HCl,
cùng tính chất tạo màng và tính kết Trung Quốc); Potassium hydroxide
dính tốt. Trước đây, có rất nhiều (KOH, Trung Quốc); Hydroxylamine
phương pháp tạo ra tinh bột oxy hóa hydrochloride (HONH2.HCl, Trung
như sử dụng hypochlorite, hyderogen Quốc); Sodium chloride (NaCl, Trung
peroxide, permanganat, dicromat... tuy Quốc).
nhiên mức độ sử dụng của các hợp chất Phương pháp nghiên cứu
này trong phản ứng là quá thấp để thay Oxy hóa tinh bột bằng kỹ thuật điện
đổi tính chất tinh bột (Cui, 2005). Do phân
đó trong nghiên cứu này, phương pháp Quá trình oxy hóa tinh bột bằng kĩ
tạo tinh bột oxy hóa sử dụng kỹ thuật thuật điện phân được thực hiện trong
điện phân được lựa chọn vì một số ưu một bể nước hình trụ tròn với kích
điểm như rẻ tiền, độ ổn định của quá thước (d= 12cm). Hai bản điện cực
trình cao, dễ kiểm sóa t, và có thể sản được chế tạo bằng kim loại Titan (Ti)
xuất liên tục. được phủ lớp hợp chất trơ gồm một số
Trong nghiên cứu này, nước điện phân oxit RuO2, IrO2, TiO2 để chống ăn mòn
được sử dụng để biến tính tinh bột. điện hóa. Tinh bột sắn thô (400g, khối
Nguyên lý của quá trình điện phân là lượng khô) và muối NaCl (0,5; 0,75;
sử dụng dòng điện ở 2 đầu điện cực để 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0%) được bổ sung
thúc đẩy phản ứng xảy ra. Các ion tích vào bể cùng với 4 lít nước cất để tạo hệ
điện âm như clorua (Cl-) và hydroxit huyền phù 10% (w/v). Điện cực Ti2O
(OH-) trong dung dịch muối chuyển được nhúng chìm trong huyền phù,
211
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
khoảng cách giữa hai điện cực là 10cm, từ 400 cm-1 - 4500 cm-1 (Kizil. R,
nguồn điện được cố định ở mức điện 2002).
áp 10V và cường độ dòng điện 3A. Tán xạ tia X (XRD)
Phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ Mẫu tinh bột trước và sau khi oxy hóa
phòng (30oC) trong thời gian 1 giờ. được đo tán xạ tia X (XRD) bằng
Trong quá trình phản ứng, huyền phù phương pháp bột, góc quét từ 5 -300
tinh bột được đảo trộn liên tục bằng theo Nara (1983).
khuấy từ. Kết thúc phản ứng, điều Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
chỉnh pH về mức pH = 7,0 bằng HCl Hình thái của hạt tinh bột được kiểm
1M. Sau đó các mẫu tinh bột được rửa tra bằng kính hiển vi điện tử tại Viện
sạch 3 lần với nước cất và ly tâm 2300 Công nghệ Hóa học (VAST). Thông số
× g trong 10 phút, thu lấy phần tinh bột cơ bản tiến hành quét: Điện áp gia tốc
lắng và sấy khô trong tủ sấy 48h ở nhiệt 15Kv, độ phóng đại 1000×(10μm) và
độ 50oC. Các mẫu tinh bột CN0, 3000×(10μm).
CN0.5, CN0.75, CN1, CN2, CN3,
CN5 lần lượt là tinh bột tự nhiên và các KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
mẫu tinh bột được xử lý theo các nồng Hàm lượng nhóm carbonyl và
độ muối NaCl (0,5; 0,75; 1,0; 2,0; 3.0 carboxyl
và 5,0%). Hàm lượng carbonyl và carboxyl của
Hàm lượng Carbonyl và Carboxyl mẫu tinh bột tự nhiên và tinh bột oxy
Hàm lượng Carbonyl có trong tinh bột hóa được hiển thị trong hình 1a. Nhìn
xác định dựa theo phương pháp của chung cả hai hàm lượng carbonyl và
Smith (1967) và hàm lượng Carboxyl carboxyl của các mẫu tinh bôt biến tính
hình thành trong quá trình biến tính đều tăng khi tăng mức độ xử lý nồng
tinh bột được xác định dựa theo mô tả độ muối NaCl trong quá trình điện
của Chattopadhyay et al (1997). phân. Tuy nhiên khi xử lý với nồng độ
Độ hòa tan (SI) và độ trương nở (SP) dung dịch muối NaCl ≥ 2% thì quá
Độ hòa tan và độ trương nở được xác trình oxy hóa đạt mức tối đa. Hàm
định theo phương pháp của Leach, lượng carbonyl tăng dần từ mẫu CN0.5
McCowen và Schoch (1959). đến mẫu CN1, trong khi giữa các mẫu
Độ trong CN1, CN2, CN3 và CN5 thì hàm lượng
Độ trong được xác định bằng phương carbonyl có xu hướng đạt cân bằng.
pháp của Singhal và Kulkarni (1990). Đối với hàm lượng carboxyl trong các
Đọ nhớt nội tại mẫu thì cũng tương tự như với
Dựa theo phương pháp đo của carbonyl, tuy nhiên chúng có xu hướng
Anastasiades (2002). tăng nhanh hơn so với carbonyl. Điều
Độ ổn định đông-rã đông này có thể được giải thích là do các
Độ ổn định nhiệt của tinh bột được xác nhóm hydroxyl trên các phân tử tinh
định theo phương pháp của Singhal bột ban đầu bị oxy hóa thành nhóm
(1990). carbonyl như một chất trung gian và
Quang phổ hồng ngoại Fourier (FTIR) sau đó đến các nhóm carboxyl như sản
Các mẫu tinh bột oxy hóa sẽ được đo phẩm chính sau cùng (Fengchao Zhou,
phổ hồng ngoại FTIR bằng thiết bị đo 2016; Kunruedee Sangseethong,
phổ hồng ngoại FTIR-8400S ở số sóng 2010).
212
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
Hình 1. (a). Hàm lượng carbonyl và carboxyl; (b). Độ trong các mẫu tinh bột
Trong nghiên cứu này, tại các nồng độ tinh bột oxy hóa được thể hiện trong
muối NaCl xử lý (2, 3 và 5%) thì hàm Hình 2.
lượng carbonyl và carboxyl hình thành Từ kết quả SEM cho thấy, các hạt tinh
không có sự thay đổi lớn, duy trì ở mức bột sắn có nguồn gốc tự nhiên và qua
carbonyl (0.098%) và carboxyl biến tính oxy hóa đều là hình cầu, bao
(0.16%). Tại điều kiện oxy hóa (10V, gồm các hạt lớn và nhỏ, đặc trưng của
3A, thời gian 1giờ) thì cường độ dòng tinh bột sắn. Cấu trúc bề mặt hạt tinh
điện không đủ để tiếp tục điện phân bột sắn tự nhiên không có vết nứt cũng
dung dịch tạo các chất điện ly oxy hóa, như hiện tượng lõm bề mặt. Tuy nhiên,
mặc dù nồng độ muối tăng (định luật quá trình oxy hóa đã làm ảnh hưởng
Faraday). đến hình thái của hạt tinh bột sắn, cấu
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) trúc bề mặt hạt tinh bột CN khác biệt
Ảnh SEM của hạt tinh bột tự nhiên và rõ ràng với hạt tinh bột tự nhiên.
Hình 2. Ảnh quét kính hiển vi điện tử (SEM) của các mẫu tinh bột
213
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
Độ trong định hình thóa t ra ngoài môi trường,
Độ trong gel tinh bột oxy hóa CN đươc dẫn đến nồng độ tinh bột hòa tan tăng.
thể hiên trong hình 1b. Từ kết quả trên, Độ ổn định đông-rã đông
nhận thấy rằng, khi nồng độ NaCl sử Độ ổn định đông-rã đông là chỉ số để
dụng tăng lên thì khả năng truyền sáng đánh giá mức độ thóa i hóa của gel tinh
qua dịch gel tinh bột oxy hóa tăng. Giá bột khi bảo quản ở nhiệt độ thấp. Sau 9
trị độ truyền suốt các mẫu tinh bột ngày lưu trữ, độ tách nước của mẫu
CN0.5, CN0.75 và CN1 tăng không tinh bột tự nhiên và các mẫu tinh bột
đáng kể so với mẫu tinh bột tự nhiên, CN có xu hướng tăng theo ngày lưu
tuy nhiên ở các mẫu CN2, CN3 và CN5 trữ. Có thể thấy, độ tách nước của gel
thì độ trong tăng rất mạnh. Điều này có tinh bột tự nhiên thấp hơn nhiều so với
thể giải thích rằng, sự gia tăng truyền gel tinh bột oxy hóa và giữa các mẫu
suốt của dịch tinh bột sau quá trình oxy CN với nhau thì độ tách nước tăng dần
hóa là do sự thay thế hóa học nhóm theo nồng độ NaCl khảo sát. Tuy
chức hydroxyl trong phân tử tinh bột nhiên, độ tách nước của các mẫu CN2,
bằng nhóm carbonyl/carboxyl và lực CN3 và CN5 không có sự khác biệt về
đẩy giữa các phân tử tinh bột lân cận mặt thống kê, điều này tương tự với
gây ra bởi các nhóm carboxyl/carbonyl hàm lượng carbonyl/carboxyl hình
tích điện âm làm giảm liên kết trong thành trong quá trình oxy hóa.
phân tử tinh bột. Các thay đổi về hình Tán xạ tia X (X-Ray diffraction,
dạng hạt và cấu trúc phân tử tinh bột XRD)
tạo điều kiện cho sự xâm nhập và hấp Kết quả nhiễu xạ cho thấy có sự tương
thụ nước trên hạt tinh bột dẫn đến sự đồng giữa các mẫu tinh bột oxy hóa và
trương nở nhiều hơn trên tinh bột và tinh bột tự nhiên, không có đỉnh mới
kết quả là khả năng truyền sáng nhiều hình thành hay mất đi trong quá trình
hơn đối với tinh bột oxy hóa (Kawaljit xử lý. Đỉnh nhiễu xạ tinh thể xuất hiện
Singh Sandhua, 2008; S. LIM, 1992). ở 15.1o, 17.44o, 18.12o và 23.08o, nên
Độ trương nở (SP), hòa tan ( SI) có thể chỉ ra rằng các mẫu tinh bột đều
Độ trương nở (SP) thể hiện khả năng có cấu trúc tinh thể loại A, bao gồm cả
hydrat hóa của tinh bột trong điều kiện phiến tinh thể và pha vô định hình. Các
nhiệt độ cụ thể và độ hòa tan (SI) cho mẫu tinh bột oxy hóa CN có độ kết tinh
biết tỷ lệ phần trăm hạt tinh bột thóa t tương đối khác so với mẫu tinh bột gốc.
ra sau trương nở (Fonseca, 2014). Kết Vị trí đỉnh nhiễu xạ của mẫu tinh bột
quả độ trương nở và hòa tan của tinh CN vẫn phù hợp với vị trí đỉnh của tinh
bột oxy hóa được trình bày trong hình bột tự nhiên. Giá trị cường độ tại bốn
3. Ở các nhiệt độ thấp như 30, 40, 50 đỉnh 15.1o, 17.44o, 18.12o và 23.08o
và 60oC thì giá trị SP thu được thay đổi của tinh bột CN thấp hơn so với tinh
không nhiều. Từ nhiệt độ 60oC trở lên, bột chưa xử lý và có xu hướng giảm đi
hạt tinh bột bắt đầu trương nở và kích khi tăng dần mức độ xử lý NaCl.
thước hạt tinh bột tăng lên đáng kể.
Theo Chinachoti (1990), hạt tinh bột KẾT LUẬN
có thể hấp thụ 40g nước/g tinh bột Nghiên cứu này cung cấp thông tin về
trong khi trương nở trước khi hạt bị vỡ. tính chất hóa lý, cấu trúc và hình thái
Khi hạt tinh bột trương nở, các của tinh bột sắn oxy hóa bằng kĩ thuật
polymer có cấu trúc đơn giản như điện phân dung dịch Sodium chloride.
amylose, chủ yếu nằm trong vùng vô Quá trình oxy hóa bằng kĩ thuật điện
214
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
phân dung dịch NaCl với các nồng độ cao hơn so với tinh bột tự nhiên.
muối khác nhau ảnh hưởng đến các đặc Những thay đổi trong các đặc tính này
điểm khác nhau của tinh bột sắn. Sự gia góp phần làm cho tinh bột sắn oxy hóa
tăng nồng độ NaCl sử dụng trong điện ứng dụng tốt hơn trong nhiều loại thực
phân làm tăng cường mức độ oxy hóa phẩm.
trong quá trình biến tính tinh bột, hàm Nội dung nghiên cứu này là những
lượng carbonyl/carboxyl, độ hòa tan và bước đầu tiên về việc áp dụng kỹ thuật
độ trong của tinh bột sắn oxy hóa tăng điện phân trong phương pháp biến tính
lên và độ trương nở, độ ổn định nhiệt tinh bột. Vì vậy, để phương pháp này
đông-rã đông, độ nhớt và khối lượng được ứng dụng rộng rãi và hiểu một
phân tử tương đối giảm. Thông qua cách toàn diện cần có nhiều công trình
đánh giá cấu trúc tinh bột bằng FTIR, nghiên cứu chuyên sâu và mở rộng
X-ray và kính hiển vi điện tử quét hơn. Chúng tôi có một số kiến nghị để
SEM, cho thấy quá trình oxy hóa có thể hoàn thiện hơn cho đề tài như: thực
ưu tiên diễn ra trên pha vô định hình hiện các phân tích chuyên sâu hơn về
amorphous. ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, hàm
Phiến tinh thể đóng vai trò quan trọng lượng amylose/amylopectin trong quá
trong việc duy trì tính toàn vẹn cho hạt trình xử lý mẫu, từ đó có thể đưa ra một
tinh bột. Cả amylose và amylopectin phương pháp biến tính tinh bột bằng kĩ
đều bị suy thóa i nhưng amylose dễ bị thuật điện phân dung dịch sodium
oxy hóa hơn. Tinh bột CN có độ trắng chloride một cách toàn diện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ANASTASIADES A., T. S. (2002). Rheological and Physical Characterization
of Pregelatinized Maize Starches. In Journal of Food Engineering, 52 (pp.
57-66).
CHATTOPADHYAY, S. S. (1997). Optimisation of conditions of synthesis of
oxidized starch from corn and amaranth for use in film-forming
applications. In Carbohydrate Polymers, 34 (pp. 203–212).
CUI, S. W. (2005). In Food Carbohydrates: Chemistry, Physical Properties and
Applications. 411.
FENGCHAO ZHOU, Q. L. (2016). Potato starch oxidation induced by sodium
hypochlorite and its effect. In International Journal of Biological
Macromolecules 84 (pp. 410–417).
HSU, S. Y. (2005). Effects of flow rate, temperature and salt concentration on
chemical and physical properties of electrolyzed oxidizing water. In Journal
of Food Engineering (pp. 66, 171–176.).
215
nguon tai.lieu . vn