Xem mẫu

  1. 210 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI SOLAR PV CÔNG SUẤT LỚN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA Lê Cao Quyền [1], Lê Văn Đại [2], Trần Viết Thành [1] [1] Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4, [2] Khoa Công nghệ điện, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt: Theo QHĐ VII điều chỉnh, tính đến năm 2025 cơ cấu nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo rất lớn chiếm đến 12,5%, trong đó điện mặt trời chiếm tỷ trọng cao nhất. Khác với các nguồn điện khác, tác động của nguồn điện mặt trời có công suất lớn lên hệ thống điện do ảnh hưởng bởi gián đoạn bức xạ mặt trời rất lớn, đặc biệt nó làm ảnh hưởng đến tần số của khu vực lưới điện đấu nối gây ra sa thải phụ tải các khu vực liên quan. Ngoài ra, sự cố ngắn mạch đối với lưới điện có đấu nối với nguồn điện mặt trời Solar PV có công suất lớn cũng gây ra những vấn đề ảnh hưởng đến tần số, ổn định hệ thống điện cần được quan tâm. Để giải quyết vấn đề này bài viết xem xét sử dụng BESS (hệ thống Pin tích năng) so sánh với việc sử dụng STATCOM thông qua đánh giá tính ưu việt của từng loại thiết bị đối với các tác động phục hồi tần số cũng như ổn định hệ thống. Phần mềm PSS/E-33 dùng để mô phỏng phân tích vấn đề này. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tính đến năm 2025 cơ cấu nguồn điện sử dụng năng lượng tái rất lớn chiếm đến 12,5%, trong đó điện mặt trời chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngoài ra, ngày 11/4/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam. Với cơ chế khuyến khích các dự án điện mặt trời thì hiện tại các chủ đầu tư đang chạy đua để triển khai làm thủ tục đầu tư xây dựng các dự án điện mặt trời nhằm đưa vào vận hành trước ngày 30/6/2019 để hưởng các cơ chế theo Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg nêu trên. Với quy hoạch của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 tổng công suất lắp đặt dự kiến tăng thêm từ 2100 MW lên đến trên 4200 MW. Với lượng công suất nhà máy điện mặt trời (NMĐMT) lớn như vậy không tránh khỏi những ảnh hưởng đến tần số gây ra sa thải phụ tải của khu vực lưới điện đấu nối khi bị gián đoạn bởi bức xạ mặt trời. Ngoài ra, khi sự cố ngắn mạch trên lưới điện có đấu nối với nguồn điện mặt trời công suất lớn cũng gây ra những vấn đề ảnh hưởng đến tần số, ổn định hệ thống điện phải quan tâm. Đây là một vấn đề phức tạp hết sức khó khăn trong quá trình vận hành hệ thống điện có tỷ trọng điện mặt trời cao. Để xem xét các ảnh hưởng của các nhà máy điện mặt trời công suất lớn bài viết tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của nhà máy điện mặt trời… Đưa ra các giải pháp hạn chế sự dao động ảnh hưởng đến hệ thống điện từ các nhà máy điện mặt trời công suất lớn.
  2. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 211 2. TỔNG QUAN VỀ PIN MẶT TRỜI VÀ CÁC MÔ HÌNH TÍNH TOÁN Các tấm pin mặt trời chuyển đổi trực tiếp ánh sáng thành điện năng, chúng được làm từ các vật liệu bán dẫn, một khi ánh sáng mặt trời được hấp thụ bởi các vật liệu này, năng lượng mặt trời sẽ đánh bật các hạt điện tích (electron) năng lượng thấp trong nguyên tử của vật liệu bán dẫn, cho phép các hạt tích điện này di chuyển trong vật liệu và tạo thành điện. Quá trình chuyển đổi photon thành điện này gọi là hiệu ứng quang điện. 2.1. Mô hình của Photovoltaic (PV) Arrays 2.1.1. Pin mặt trời Pin mặt trời (viết tắt là PV cell) có đặc tính V-I đặc biệt, chịu ảnh hưởng khi thay đổi trở kháng tải, cường độ bức xạ và nhiệt độ. Khi cường độ bức xạ tăng dòng điện ngắn mạch của PV cell tăng theo sóng điện áp hở mạch thay đổi không lớn lắm. Khi nhiệt độ tăng làm tăng dòng ngắn mạch một ít kèm theo là sự suy giảm điện áp hở mạch. Các PV cell có công suất cực đại khi nó vận hành tại điểm nối giữa đặc tính nguồn dòng và nguồn áp. Thuật toán chọn điểm làm việc cực đại (Maximum Power Point Tracking - MPPT) đảm bảo được cell luôn luôn vận hành ở điểm có công suất cực đại. Hình 1: Mô hình tế bào PV PV cell là mô hình nguồn dòng, Iph phát ra dòng điện do hiệu ứng quang điện và dòng điện bão hòa ngược. I0 là dòng qua diode. Trong mô hình còn có Rs là điện trở nối tiếp chính là điện trở của cell, điện trở dây dẫn, điện trở bề mặt; Rsh là điện trở song song tạo ra hiện tượng dòng rò theo rìa của PV cell và dòng rò dọc theo vết nứt nhỏ và các hạt. Mối quan hệ vật lý giữa dòng điện và điện áp được thể hiện theo công thức bên dưới [4]: ( ) + = − −1 − (1) Trong đó: I dòng điện ra của cell; V là điện áp của cell;
  3. 212 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Iph là dòng điện phát ra từ hiện tượng quang điện; I0 là dòng điện bão hòa của diode; q là điện tích của electron; k là hằng số Boltzman; T là nhiệt độ môi trường, n là hệ số lý tưởng. Để tạo ra hệ thống PV có dòng điện và điện áp định mức thích hợp, một số cell được kết nối song song và nối tiếp. Mặc dù đã có các mô hình toán học dựa trên lý thuyết vật lý để mô phỏng PV cell, nhưng vì lý do thực tiễn nên bài viết dựa trên dữ liệu sẵn có của nhà sản xuất, một mô hình toán học được mô tả tại [5]. = (1 − −1 ) (2) = (1 − ) (3) = ( − 1)[ln 1 − ] (4) Trong đó: Voc là điện áp hở mạch; Isc là dòng điện ngắn mạch; Vm điện áp tại điểm làm việc cực đại; Im là dòng điện tại điểm làm việc cực đại. Các thông số được đưa ra theo điều kiện tiêu chuẩn. Để có kết quả chính xác thông số đầu ra cần xét đến sự thay đổi của cường độ bức xạ và nhiệt độ đầu vào của cell PV. V’oc, I’sc, V’m and I’m là các giá trị mới phụ thuộc vào sự thay đổi của cường độ bức xạ và nhiệt độ đầu vào được thể hiện như sau: ∆T = T − T (5) S (6) ∆S = − 1 S (7) = (1 + ∆ ) V = V (1 − c∆T [ln(1 + b∆S)]) (8) S (9) I = I (1 + a∆T) S Trong đó: S là cường độ bức xạ, Sref = 1000 W/m2;
  4. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 213 T là nhiệt độ và Tref = 25 oC; V’0c là điện áp hở mạch mới; I’sc là dòng điện ngắn mạch mới; V’m điện áp tại điểm làm việc cực đại mới; I’m là dòng điện tại điểm làm việc cực đại mới. Các thông số được tính với giá trị tiêu chuẩn của cường độ bức xạ, S = 1000 W/m2 và T = 25 oC. 2.1.2. Thuật toán chọn điểm làm việc cực đại (Maximun Power Point Tracking - MPPT) Mục tiêu của việc dùng MPPT trong nhà máy PV là để tối đa hóa công suất đầu ra của pin PV và nâng cao hiệu suất làm việc của việc biến đổi năng lượng. Các công nghệ MPPT được giới thiệu trong tài liệu [4] và cả 2 thuật toán xác định điểm làm việc có công suất lớn nhất Incremental Conductance (INC - thuật toán điện dẫn gia tăng) và Perturbation & Observation (P&O - thuật toán nhiễu loạn và quan sát) cũng đã được mô hình hóa, tuy nhiên [5] mô hình INC dùng để mô phỏng động vì đây là phương pháp khắc phục những nhược điểm của phương pháp P&O. Vì vậy, bài báo sử dụng thuật toán INC để mô phỏng. Nguyên lý làm việc của thuật toán là so sánh giá trị điện dẫn tức thời (I/V) với giá trị điện dẫn gia tăng INC (dI/dV). Tại điểm công suất cực đại INC (dI/dV) bằng với điện dẫn tức thời (I/V) nghĩa rằng độ dốc của đường cong công suất là bằng không. Khi điện dẫn gia tăng bé hơn hoặc lớn hơn điện dẫn tức thời thì điện áp đầu ra của PV hoặc tăng lên hoặc giảm xuống. 2.1.3. Tích hợp mô hình động PV Một mô hình động cho PV với thuật toán MPPT đã được xây dựng. Trong PSS/E, mô hình PV được sử dụng thay thế là mô hình nhà máy gió loại WT4 đồng thời kết hợp thêm mô hình tuyến tính đường cong đầu ra PV Panel và model điều khiển như bộ converter PVGU, điều khiển điện PVEU. Thông số cường độ bức xạ mặt trời là đầu vào cho mô hình Panel [8]. Mô hình PV được sử dụng mô phỏng là mô hình nhà máy gió loại WT4 do 2 loại thiết bị này sử dụng cùng 1 loại công nghệ. Cả hai công nghệ PV và turbine gió loại WT4 đều dùng công nghệ điều khiển và inverter để đẩy công suất vào lưới. Theo hình 2 trong mô hình converter, tính hiệu dòng điện tác dụng và dòng điện phản kháng được dùng để tính toán dòng điện bơm vào hệ thống. Công suất từ PV thay đổi phù hợp với điều kiện thời tiết. Điều kiện về sự thay đổi nhiệt độ là điều kiện tiên quyết nhưng trong nghiên cứu này nhiệt độ được giả định là hằng số không đổi (t = 25 oC) và cường độ bức xạ mặt trời là đầu vào.
  5. 214 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Hình 2: Mô hình điều khiển trong PSS/E [8] 2.2. Mô hình thiết bị STATCOM Nguyên lý tạo công suất bù bằng bộ nghịch lưu điện áp được thể hiện trên hình 3. X là điện kháng của máy biến áp. Bộ nghịch lưu áp sẽ được điều khiển để tạo điện áp 3 pha cùng tần số của điện áp hệ thống. Mỗi áp pha tạo nên bởi bộ nghịch lưu áp sẽ cùng pha với điện áp hệ thống và điện áp tạo thành đó mắc liên kết vào hệ thống lưới điện nhờ máy biến áp liên kết, điện kháng X thường có giá trị nhỏ. Hình 3: Mô hình STATCOM và sơ đồ tương đương Mô hình hàm truyền điều khiển STATCOM được thể hiện bên dưới: Hình 4: Sơ đồ khối hàm truyền của STATCOM Tín hiệu điện áp tại thanh cái lắp đặt STATCOM liên tục đưa về để so sánh với tín hiệu đặt VT. Nếu điện áp VT cùng pha với điện áp hệ thống V, nhưng có biên độ lớn hơn, dòng công suất phản kháng chạy từ STATCOM vào hệ thống ICMAX, để nâng điện áp lên. Ngược lại, nếu điều khiển điện áp VT thấp hơn điện áp hệ thống, thì dòng điện ILMAX chạy từ lưới vào STATCOM, do vậy hạn chế quá điện áp trên lưới điện.
  6. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 215 2.3. Mô hình Battery Energy Storege System – BESS Thiết bị BESS có thể dùng để nâng cao ổn định hệ thống khi cần thiết, vì nó có thể hấp thụ công suất từ lưới hoặc đẩy công suất lên hệ thống trong trường hợp khẩn cấp. Nếu công suất thiết bị BESS là đủ để hấp thụ hoặc đẩy toàn bộ công suất cần thiết của hệ thống trong trường hợp khẩn cấp sẽ giảm thiểu sự mất ổn định về tần số. Hình 5: Mô hình thiết bị BESS Mô hình điều khiển BESS Điều khiển BESS dựa trên tín hiệu phụ trợ là tần số hệ thống Paux thông qua thiết bị PAUX1. Trong trường hợp này, chức năng của BESS là hạn chế dao động tần số. Mô hình PAUX1 (hình 6) về cơ bản là một bộ điều khiển tỷ lệ với hằng số Kc yêu cầu. Ngõ vào lấy tín hiệu dao động tần số, ngõ ra điều khiển công suất, được gửi đến mô hình BESS. Đáp ứng công suất ra của BESS tỷ lệ với độ lệch tần số tại nút, nơi pin được nối. Ngoài ra, nó có bộ lọc thông thấp (hằng số thời gian TR), một bộ lấy mẫu hoặc thiết bị chuyển đổi có độ trễ (hằng số thời gian TD) và một khối giới hạn đầu ra, để giới hạn công suất tác dụng của pin. Hình 6: Mô hình thiết bị điều khiển BESS
  7. 216 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 2.4. Các kịch bản mô phỏng Bài viết mô hình hóa và xây dựng hệ thống lưới điện 500 kV, 220 kV Việt Nam, tỉnh Ninh Thuận phù hợp với QHĐ VII điều chỉnh có xem xét đến quy hoạch nguồn năng lượng tái tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025. Trong đó các NM ĐMT khu vực huyện Thuận Nam được mô phỏng như là 1 nhà máy ĐMT (Solar T.N 24) có công suất tổng là 1.187 MW (Cos = ±0,95) được đấu nối với trạm biến áp 220 kV Thuận Nam qua đường dây mạch kép 220 kV dài khoảng 15 km. Hình 7 là phân bố công suất trên lưới điện 500 kV, 220 kV khu vực kết nối giữa tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận tại thời điểm lúc 11h am. Hình 8 là hoạt động trong 1 ngày của Solar T.N 24, trong đó thời gian tính toán được phân tích trong 24h với thời gian lấy mẫu theo 60 phút/lần. Hình 7: Phân bố công suất trên lưới điện 500 kV, 220 kV khu vực Ninh Thuận và Bình Thuận Để đánh giá ảnh hưởng của nhà máy điện mặt trời công suất lớn đến lưới điện, bài viết trình bày các kịch bản mô phỏng như sau:  Kịch bản 1: Ảnh hưởng bởi mây che gây ảnh hưởng đến cường độ bức xạ;  Kịch bản 2: Sự cố ngắn mạch trên cung đường dây 220 kV Thuận Nam – 220 kV Solar T.N24 với thời gian tồn tại sự cố 0,2 sec.
  8. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 217 80.00 1.084 60.00 1.082 40.00 1.080 20.00 1.078 0.00 1.076 -20.00 1.074 00:00:00 04:36:00 09:12:00 13:48:00 18:24:00 [s] 23:00:00 220THUANNAM220_THUANAM24_1: Loading in % 859672 THUANAM24: u, Magnitude in p.u. 1600.00 11:00:00 1180.000 MW 1200.00 800.00 400.00 11:00:00 171.695 Mvar 0.00 -400.00 00:00:00 04:36:00 09:12:00 13:48:00 18:24:00 23:00 THUANAM24: Total Active Power in MW THUANAM24: Total Reactive Power in Mvar Hình 8: Hoạt động của NMĐMT Solar T.N24, công suất trên 1 mạch đường dây 220 kV Thuận Nam 24- TBA 220 kV Thuận Nam và dao động điện áp trên thanh cái 220 kV T.N24 trong 1 ngày 2.4.1. Ảnh hưởng bởi mây che gây ảnh hưởng đến cường độ bức xạ Một đám mây che phủ lớn có thể thay đổi độ rọi năng lượng mặt trời và làm thay đổi lớn về công suất ra của Solar T.N24. Việc mất một lượng lớn công suất PV trong một thời gian ngắn có thể có tác động đáng kể đến hệ thống gây ra các dao động tần số và điện áp trên lưới. Mặc dù không có ghi nhận được từ dữ liệu quá khứ về hiện tượng này, tuy nhiên bài viết cũng xem xét tính toán đối với các trường hợp này theo các hướng tiêu cực nhất. Trong đó xem xét thời gian đám mây che phủ duy trì trong thời gian đến 1 phút. Với thời gian mây che lượng bức xạ mặt trời giảm mạnh từ 1000 W/m2 xuống 0 W/m2 và phục hồi trở lại sau đó. Hình 9: Cường độ bức xạ mặt trời thay đổi trong 1 phút do tác động của mây che tương ứng với công suất phát của Solar Thuận Nam
  9. 218 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Hình 10: Dao động tần số tại thanh cái 220 kV Thuận Nam Hình 10 trình bày về dao động tần số trên thanh cái 220 kV Thuận Nam. Tần số giảm gần 1,5 Hz khi mất đi lượng công suất hơn 1000 MW và phục hồi dần khi đám mây đi qua, tuy nhiên tần số sau đó có xu hướng tăng lên trước khi trở về giá trị định mức. 240.5 Without-FACTS 240 239.5 239 Voltage (kV) 238.5 238 237.5 237 236.5 236 0 10 20 30 40 50 60 70 Time (sec) Hình 11: Dao động điện áp tại thanh cái 220 kV Thuận Nam Hình 11 thể hiện biên độ dạng sóng điện áp tại thanh cái 220 kV trạm biến áp 220 kV Thuận Nam. Nhận thấy rằng biên độ điện áp ngay tại thời điểm cường độ bức xạ mặt trời giảm có dao động lớn tăng vọt đột ngột. Sau thời gian dao động điện dần phục hồi về ổn định ở chế độ vận hành bình thường. Với các kết quả mô phỏng trên nhận thấy rằng trường hợp cường độ bức xạ mặt trời thay đổi đột ngột đã gây ra sự gián đoạn về phát công suất của nhà máy điện mặt trời. Kéo theo sự giảm bức xạ mặt trời từ 1000 W/m2 xuống 0 W/m2 là sự dao động điện áp và tần số tại các nút, tuy nhiên so với yêu cầu về quy định [9] thì sự dao động này vẫn còn nằm trong phạm vi cho phép vận hành.
  10. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 219 2.4.2. Sự cố ngắn mạch 1 mạch đường dây 220 kV Thuận Nam – 220 kV Solar T.N24 với thời gian tồn tại sự cố 0,2s Trường hợp này, bài báo giả định trường hợp sự cố trên 1 mạch đường dây 220 kV Thuận Nam – 220 kV Solar T.N24 tại thời gian t = 1s và sự cố được loại trừ sau 0,2s. Đường dây vận hành 1 mạch. Trường hợp này bức xạ mặt trời đang tính toán ở mức 1000 W/m2. Hình 12: Đáp ứng công suất phát của nhà máy Solar T.N24 Hình 13: Dao động điện áp tại thanh cái 220 kV Thuận Nam Hình 14: Dao động tần số tại thanh cái 220 kV Thuận Nam
  11. 220 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Hình 13, 14 trình bày dao động điện áp và tần số trên thanh cái 220 kV Thuận Nam. Tần số tăng khoảng gần 0,5 Hz trong khoảng thời gian sự cố và dao động về giá trị định mức sau khoảng 4 sec. 2.5. Các giải pháp nâng cao ổn định Tương ứng với các kịch bản nghiên cứu, các kết quả phân tích thấy rằng nhà máy Solar T.N24 tạo ra các ảnh hưởng về điện áp cũng như tần số đến hệ thống, tuy nhiên sự dao động này vẫn nằm trong phạm vi cho phép của thông tư 25/2016/TT - BCT [9]. Nhưng với mục tiêu nâng cao hơn về chất lượng điện năng, tăng độ ổn định của hệ thống điện, bài báo xem xét 2 giải pháp tích hợp vào hệ thống lưới điện là đưa vào vận hành thiết bị STATCOM (công suất ±500 MVAr) hoặc BESS (P = 500 MW, Q = ±500 MVAr). Ba trường hợp được đưa ra xem xét là trường hợp lưới không trang bị thiết bị FACTS, lưới trang bị STATCOM và lưới trang bị BESS như hình 15. So sánh ưu điểm các thiết bị thông qua đánh giá dao động tần số và điện áp qua phân tích ổn định hệ thống. Hình 15: Sơ đồ đấu nối nhà máy điện mặt trời T.N24 và các giải pháp 2.5.1. Ảnh hưởng bởi mây che gây ảnh hưởng đến cường độ bức xạ Hình 16: Dao động tần số tại thanh cái 220 kV Thuận Nam
  12. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 221 Hình 16, 17 là các kết quả so sánh của 3 trường hợp có và không có lắp đặt thiết bị hỗ trợ. Kết quả cho thấy đối với trường hợp ảnh hưởng bởi mây che, STATCOM không tham gia hỗ trợ duy trì tần số của lưới điện. STATCOM với chức năng phát/thu công suất phản kháng và không tham gia điều phối công suất tác dụng, do đó cũng như trường hợp không trang bị thiết bị FACTS, tần số lưới điện đối với hệ thống có lắp đặt STATCOM vẫn giảm thấp đến 1,5 Hz khi có hiện tượng mây che. Ngược lại, BESS lại đóng vai trò rất lớn trong việc duy trì tần số. Hình 17 cho thấy đối với trường hợp lưới điện trang bị STATCOM, tần số vẫn giảm đến 1,5 Hz tại thời điểm hơn 10 sec, trong khi đó đối với lưới điện có trang bị thiết bị BESS, tần số chỉ giảm khoảng 0,6 Hz. Ưu điểm này là do khi mất đi một lượng công suất lớn từ NMĐMT, BESS tham gia cung cấp một phần công suất tác dụng ra lưới nhằm duy trì tần số đảm bảo không cho tần số giảm nhiều. Hình 17: Đáp ứng công suất phản kháng của STATCOM và vận hành của BESS (xả) Hình 18: Dao động điện áp tại thanh cái 220 kV Thuận Nam Đối với ổn định điện áp, tại thời điểm bức xạ giảm về 0, STACOM giữ điện áp khá tốt khi cho độ vọt lố điện áp thấp hơn so với BESS. Tuy nhiên, giai đoạn trở về xác
  13. 222 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 lập, BESS điều khiển biên độ điện áp trở về xác lập với đáp ứng thời gian nhanh hơn so với STATCOM. 2.5.2. Sự cố ngắn mạch Xem xét trường hợp cắt loại trừ sự cố 3 pha trên 1 mạch đường dây 220 kV Thuận Nam – Solar T.N24 với thời gian tồn tại sự cố 0,2s. Điểm sự cố nằm gần TBA 220 kV Solar T.N24. Trường hợp này bức xạ mặt trời đang tính toán ở mức 1000 W/m2. Hình 19, 20 trình bày các kết quả so sánh của 3 trường hợp có và không có lắp đặt thiết bị hỗ trợ đối với sự cố lưới điện có đấu nối với NMĐMT. Kết quả cho thấy, xét về chất lượng điện áp, STATCOM duy trì điện áp tốt hơn ở giai đoạn sau sự cố, trong khi đó BESS lại cho độ vọt lố điện áp cao hơn. Tuy nhiên, xét về tần số có thể thấy BESS chiếm ưu thế hơn khi duy trì tần số trong dải yêu cầu tốt hơn. Hình 21 trình bày hoạt động nạp, xả của thiết bị BESS cũng như đáp ứng công suất phản kháng đầu ra của STATCOM trong quá trình quá độ. Hình 19: Dao động điện áp tại thanh cái 220 kV Thuận Nam Hình 20: Dao động tần số tại thanh cái 220 kV Thuận Nam
  14. PHÂN BAN NGUỒN ĐIỆN | 223 600 STATCOM-Qout(MVAr) BESS-Charging(MW) STATCOM and BESS Output 400 BESS-Qout(MVAr) 200 0 -200 -400 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Time (sec) Hình 21: Đáp ứng công suất phản kháng của STATCOM và vận hành của BESS (nạp) 2.6. Kết luận Bài viết thực hiện xây dựng các mô hình thiết bị PV, STATCOM, BESS trên phần mềm PSS/E-33 với khảo sát phân tích ổn định hệ thống qua các trường hợp tiêu cực nhất trong quá trình vận hành. Các kết quả phân tích thấy rằng nhà máy Solar T.N24 tạo ra các ảnh hưởng về điện áp cũng như tần số đến hệ thống, tuy nhiên sự dao động này vẫn nằm trong phạm vi cho phép theo Thông tư số 25/2016/TT-BCT [9]. Với mục tiêu nâng cao hơn về chất lượng điện năng, tăng độ ổn định của hệ thống điện, bài viết xem xét 2 giải pháp tích hợp vào hệ thống PV là sử dụng thiết bị STATCOM hoặc BESS. Để nâng cao ổn định về tần số và điện áp khi tích hợp nguồn điện mặt trời công suất lớn thiết bị BESS phù hợp hơn so với STATCOM. Do đó, bài viết kiến nghị ứng dụng thiết bị BESS cho việc hỗ trợ ổn định tần số và điện áp cho hệ thống điện có kết nối NMĐ mặt trời công suất lớn. Với đặc tính của thiết bị BESS có khả năng nạp và xả năng lượng khi cần thiết, vì vậy BESS rất phù hợp với việc hỗ trợ nhà máy điện mặt trời công suất lớn cũng như hệ thống. Ngoài sự ổn định, BESS có thể hỗ trợ về chạy phủ đỉnh (san bằng đồ thị phụ tải) - giảm tổn thất truyền tải, tăng khả năng phát công suất (cung cấp dự phòng quay). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Rakibuzzaman Shah, Nadarajah Mithulananthan, Arthit- Sode-Yome and Kwang.Y.Lee “Impact of Large-Scale PV Penetration on PowerSystem Oscillatory Stability” in Power and Energy Society General Meeting, 2010 IEEE. [2] Daniel Noel, Felipe Sozinho, Dwight Wilson, Kenan Hatipoglu “Analysis of Large Scale Photovoltaic Power System Integration into the Existing Utility Grid Using PSAT” in SoutheastCon, 2016 IEEE. [3] Quyết định số 428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030.
  15. 224 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 [4] JAGow, C.D.Manning; “Development of a photovoltaic array model for use in power- electronics simulation studies”, IEE Proc.·Electr. Power Appl.. Vol. 146, No, 2. March 1999. [5] Jinhui Xue, Zhongdong Yin, Bingbing Wu, Jun Peng; “Design of PV Array Model Based On EMTDC/PSCAD” in Power and Energy Engineering Conference, 2009, Page(s): 1 – 5. [6] Trishan Esram, Patrick L. Chapman;” Comparison of Photovoltaic Array Maximum Power Point Tracking Techniques” in IEEE Transactions on Energy Conversion, VOL. 22, NO. 2, JUNE 2007. [7] Tae-Yeop Kim, Ho-Gyun Ahn; Seung-Kyu Park; Youn-Kyu Lee; “A Novel Maximum Power Point Tracking Control For Photovoltaic Power Systems Under Rapidly Changing Solar Radiation” in IEEE International Symposium on Industrial Electronics Proceedings, 2001, VOL.2, Pages(s):1011-1014. [8] PSS/E documentation, version 33.0.0 [9] Quyết định số 25/2016/TT – BCT ngày 30/11/2016 thông tư quy định hệ thống truyền tải điện.
nguon tai.lieu . vn