Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH DẠNG CỐNG ĐẾN NGUY CƠ HÌNH THÀNH DÒNG THẤM TẬP TRUNG DỌC THEO CỐNG NGẦM DƯỚI ĐẬP Trần Duy Quân Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi, email: duyquan@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG tỉnh Hà Tĩnh với mục đích tạo hồ chứa cung cấp nước tưới cho khoảng 30ha đất canh tác, Sự hình thành và phát triển vết nứt do áp lực và tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho người thủy lực (Nứt gãy thủy lực - NGTL) được xem dân của xã Hương Trạch. Công trình được là một trong những nguyên nhân dẫn đến dòng hoàn thành đưa vào sử dụng vào tháng thấm tập trung dọc mang cống gây vỡ đập. 7/2008, và bị sự cố vỡ đập vào tháng 6/2009. Trong đó, hiện tượng NGTL được xem như Sự cố xảy ra tại vị trí của cống và được cho xuất hiện tại một phân tố đất bất kỳ xung là có liên quan đến dòng thấm tập trung dọc quanh cống khi mà ứng suất chính tại điểm đó cống ngầm. Kết cấu mặt cắt ngang cống nhỏ hơn áp lực nước tác dụng. Khi đó, dòng ngầm được thể hiện ở hình 1. thấm sẽ xâm nhập vào các khuyết tật (là các vết nứt hoặc những khoảng hở trong thân đập) và lan truyền mở rộng các khuyết tật. Khi kích thước các khuyết tật đủ lớn, sẽ liên thông với nhau và tạo điều kiện thuận lợi cho dòng thấm tập trung hình thành, gây vỡ đập. Sherard&nnk 8.1m (1972) và Ngambi&nnk (1998) chỉ ra rằng hình dạng cống ngầm lấy nước dưới đập không 9.0m hợp lý sẽ dẫn đến sự suy giảm ứng suất của đất đắp xung quanh cống bởi hiện tượng "vòm ứng suất - arching action", qua đó xuất hiện những 0.7m nguy cơ cao hơn hình thành dòng thấm tập trung dọc mang cống bởi hiện tượng NGTL [1- 2]. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu 0.4m sử dụng mô hình toán để chỉ ra ảnh hưởng của hình dạng cống đến nguy cơ xuất hiện hiện 1.2m tượng NGTL xung quanh cống ngầm. Hình 1. Mặt cắt cống Z20 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngoài mặt cắt cống tròn thực tế của đập Để có thể đánh giá ảnh hưởng của hình Z20 (hình 1), nghiên cứu này còn xem xét dạng cống đến nguy cơ mất an toàn đập do một số hình dạng cống khác như được thể dòng thấm dọc mang cống được gây ra bởi hiện ở hình 2, bao gồm: cống hộp – (hình 2a) hiện tượng NGTL, nghiên cứu này sử dụng (hình dạng cống phổ biến hay gặp) và cống sự cố đập Z20 như một trường hợp nghiên có tường ngoài được làm nghiêng với độ cứu điển hình. Đập Z20 được xây dựng trên nghiêng G – (hình 2b). Để dự đoán nguy cơ địa bàn xã Hương Trạch, huyện Hương Khê, xuất hiện hiện tượng NGTL xung quanh cống 195
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 dẫn đến hình thành dòng thấm tập trung dọc đồ hình 4. Kết quả trong cho thấy, khu vực 2 mang cống, phương pháp phần tử hữu hạn bên cạnh của cống, ứng suất pháp bị giảm được sử dụng để mô phỏng trạng thái ứng nhỏ, nhỏ hơn giá trị áp lực nước tác dụng. suất của đất đắp xung quanh cống [1,3]. Mô Đối chiếu với tiêu chuẩn xuất hiện của hiện hình phần tử hữu hạn với các điều kiện biên tượng NGTL (Bất phương trình 1) cho thấy cho 1 trường hợp đại diện (cống ở hình 2b, rằng dòng thấm tập trung gây vỡ đập Z20 có trường độ nghiêng mặt ngoài của cống G = thể liên quan đến sự xuất hiện của hiện tượng 0,4) được thể hiện ở hình 3. Mô hình gồm NGTL tại khu vực xung quanh cống. 1024 phần tử bậc cao (8 điểm nút), toàn bộ phần đắt đắp đập được mô phỏng thành 6 lớp đất như minh họa ở hình 3. Ứng suất chính nhỏ nhất của đất đắp xung quanh cống được xác định từ mô hình phần tử hữu hạn sẽ được so sánh với giá trị của áp lực nước tại điểm tương ứng. Hiện tượng NGTL được xem là xuất hiện khi xảy ra điều kiện: σn < W (1) Trong đó: σn - ứng suất nhỏ nhất tại điểm xem xét được trích xuất từ mô hình phần tử hữu hạn; W - áp lực nước tại điểm xem xét, được xác định theo công thức: W = γn .hn (2) Với γn - dung trọng của nước và hn là chiều sâu tính từ đường bão hòa đến vị trí đang xét. Hình 3. Mô hình tính toán 1.1m 1.2m a) 0.4m 1.2m 0.4m Hình 4. Phân bố (σn-W) xung quanh cống tròn Phân bố hiệu số của ứng suất và áp lực nước xung quanh cống cho trường hợp cống 1.1m hộp (hình 2a) được thể hiện trong hình 5. Kết quả cho thấy cũng gần như tương tự với trường hợp cống tròn, giá trị (σn-W) ở bên b) cạnh cống bị giảm nhỏ so với trên đỉnh cống, Hình 2. Mặt cắt cống xem xét và nhỏ hơn 0. Như vậy, có thể suy luận rằng, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU với cống ngầm dưới đập có hình dạng cống hộp, có những nguy cơ xuất hiện dòng thấm Kết quả mô phỏng phân bố hiệu của ứng tập trung dọc mang cống do hiện tượng suất và áp lực nước tương ứng xung quanh NGTL tương tự với trường hợp cống có hình cống Z20 (hình 1) được thể hiện trong biểu dạng biên ngoài dạng tròn. 196
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 400.0 Kết quả tính toán cho thấy, khi độ nghiêng mặt 300.0 ngoài của thành cống được tăng lên, giá trị của (σn-W) trên mặt bên của cống cũng được tăng 200.0 lên tương ứng. Điều này cho thấy việc tăng độ σn-W (kN/m2) 100.0 nghiêng của tường bên của cống là có lợi trong việc ngăn chặn sự hình thành dòng thấm tập 0.0 trung dọc mang cống. Bên cạnh đó, độ nghiêng của tường bên của cống nên được lựa chọn từ -100.0 khoảng 0,4 trở nên. -200.0 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 4. KẾT LUẬN L (m) Những kết quả tính toán ở trên cho thấy, có Hình 5. Phân bố (σn-W) xung quanh cống hộp những nguy cơ hình thành dòng thấm tập trung 400.0 dọc mang cống được gây ra bởi hiện tượng G =0.1 NGTL, khi cống có hình dạng cống tròn hoặc 300.0 G =0.2 cống hộp. Để giảm thiểu nguy cơ sự cố đập do G =0.3 hiện tượng này gây ra, hình dạng cống ngầm dưới đập được kiến nghị để áp dụng vào thực σn-W (kN/m2) 200.0 G =0.4 G =0.5 tế là cống có mặt ngoài có độ nghiêng lớn hơn 100.0 hoặc bằng 0,4. Ngoài ra, để có thể ngăn chặn những nguy cơ vỡ đập tại vị trí cống ngầm do 0.0 hiện tượng NGTL gây ra, cùng với thay đổi hình dạng cống, những biện pháp như làm tầng -100.0 lọc ngược ở đoạn hạ lưu cống; tăng độ dẻo, độ 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 đầm chặt của đất đắp xung quanh cống cũng L (m) nên được áp dụng. Hình 6. Phân bố (σn-W) xung quanh cống với độ nghiêng tường bên khác nhau 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ngambi S., Nakano R., Shimizu H., and Trong những tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật Nishimura S., 1998. Cause of leakage along thiết kế cống ngầm dưới đập ngày nay tại các the outlet conduit underneath a low fill dam nước tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ, hình dạng with special reference to hydraulic cống được kiến nghị là tường bên cống nên có fracturing. Rural and Environment độ nghiêng nhất định vừa để thuận tiện cho Engineering (35), pp. 35-46. việc thi công đầm chặt đất xung quanh cống, [2] Sherard J. L., Decker R. S., and Et-ryker N. vừa để cải thiện tình hình phân bố ứng suất L., 1972. Hydraulic fracturing in low dams xung quanh cống, qua đó làm giảm nguy cơ of dispersive clay, Proceedings of ASCE hình thành dòng thấm tập trung dọc mang cống Specialty Conference on the performance of được gây ra bởi hiện tương NGTL. Tuy nhiên, earth and earth supported structures, những giá trị độ nghiêng tới hạn được đưa ra là pp.653-689. không thống nhất giữa các quốc gia (ví dụ, ở [3] Tran D. Q., Nishimura S., Senge M., and Nishiyama T., 2018. Research on the cause Nhật Ggh = 0,1-0,3; ở Mỹ Ggh = 0,1-0,125). of dam failure from viewpoint of hydraulic Trong phạm vị của nghiên cứu này, tác giả fracturing – a Case study of a dam failure in cũng sử dụng mô hình phần tử hữu hạn để Vietnam. International Journal of khảo sát ảnh hưởng của độ nghiêng mặt ngoài GEOMATE, 14(41), pp. 86-94. của thành cống (G) đến nguy cơ xuất hiện hiện tượng NGTL, kết quả được thể hiện ở hình 6. 197
nguon tai.lieu . vn