Xem mẫu

  1. 20 mẹo cứu “dế” dính nước Sự cố di động rơi xuống nước hoặc bị dính nước là chuyện khá phổ biến hiện nay. Nhưng có thể  xử lý được sự cố này nếu biết cách. Có nhiều tình huống có thể xảy ra như con trẻ  ném di động xuống hồ bơi hay bạn vô tình rớt cà  phê vào di động hay đi mưa bị dính nước hay quên lấy di động trong túi quần khi đưa vào máy  giặt.  Theo một nguồn tin, khoảng 1 triệu người Anh gặp sự số liên quan đến việc di động bị dính nước  mỗi năm. Asurion, công ty bảo hiểm di động lớn thứ hai ở Bắc Mỹ thống kê khoảng 20% di động  hỏng hóc liên quan đến chất lỏng như bị rớt xuống hồ, bể bơi hay thậm chí là bồn vệ sinh.  Có nhiều cách cứu di động bị dính nước để làm cho nó hoạt động trở lại, tránh phải mua “dế” mới.  Dưới đây là một số hướng dẫn đơn giản, đặc biệt có thể áp dụng được cho cả máy nghe nhạc  iPod và các máy nghe nhạc MP3.  Các bước đơn giản xử lý di động bị ướt nước  1. Đừng quá lo lắng. Bạn có thể cứu di động nếu làm theo các chỉ dẫn dưới đây ngay lập tức. Nên  giữ bình tình và đừng quá lo lắng. Chìa khóa để cứu di động bị dính nước là kiên nhẫn.  2. Rút ngay nguồn điện. Nước có thể thâm nhập vào di động rất nhanh. Khi bị dính nước, nếu như  di động đang xạc pin, phải rút ngay thiết bị xạc khỏi di động.  3. Tháo pin. Nước là chất dẫn điện rất tốt. Vì vậy, khi di động dính nước, việc đầu tiên nên làm là  tháo pin càng nhanh càng tốt. Nếu không có pin hoặc không được gắn với thiết bị điện nào đó,  các bảng mạch bên trong di động sẽ an toàn hơn. 
  2. Sau khi di động bị dính nước, cần tháo pin ngay.  4. Tháo SIM. Danh sách liên lạc có  thể là thứ quan trọng nhất cần cứu. Ngoài ra, SIM điện thoại có thể còn cả những dữ liệu khác. Để  cứu SIM, chỉ cần lau sạch sim bằng giấy hoặc khăn khô. Sau khi tháo SIM ra, nên nhớ đừng để  SIM dưới ánh nắng trực tiếp. 5. Giũ nước bám trên di động. Sau khi di động bị dính nước, nên lắc điện thoại để giũ bỏ nước  bám. Không nên dùng khăn vì như vậy nước có thời gian để ngấm vào di động.  6. Sử dụng giấy lụa hoặc giấy báo. Nếu không có giấy lụa, có thể dùng giấy báo để thấm nước.  Trong trường hợp không có cả hai loại giấy trên, có thể dùng khăn khô hoặc thậm chí cả áo lót.  7. Sử dụng bông ngoáy tai. Có một số vùng bên trong di động không thể dùng ngón tay để lau  nước, thay vào đó bạn có thể dùng  bông ngoáy tai.  8. Sử dụng tăm. Dùng cái tăm có cuộn tý bông hoặc giấy lụa ở đầu để có lau nước ở những rãnh  hẹp trong di động. Nên để ý đừng để giấy lụa hoặc thấm ước nước tắc ở những rãnh hẹp trong di  động.  9. Dùng máy hút bụi. Có thể dùng máy hút bụi một cách thận trọng để loại bỏ hơi ẩm bám lại bên  trong di động. Khi dùng máy hút bụi nên để ý khoảng cách, quá gần có thể làm hư di động và  không nên dùng quá 15 phút.  10. Để vào thùng gạo. Có thể bạn không tin rằng có thể cứu di động ướt bằng cách để nó vào  thùng gạo qua đêm. Gạo có khả năng hút ẩm rất tốt, sẽ hấp thụ nốt hơi ẩm còn lại bên trong di  động.   
  3. Gạo có thể hút ẩm bên trong di động.  11. Để trên nóc tivi. Bạn có thể để di  động ướt trên nóc tivi, vì tivi thường phát nhiệt qua các lỗ thoát trên nóc. Cách này có thể không  có tác dụng với tivi LCD treo tường, thường phát sinh nhiệt rất thấp.  12. Để di động gần lò vi sóng. Bạn cũng có thể để di động ướt gần lỗ thông hơi phía sau của lò vi  sóng. Lỗ thông hơi này có thể phát nhiệt thấp đủ giúp làm khô di động.  13. Để phía trước điều hòa. Bạn có thể di động ướt phía trước điều hòa. Không khí từ điều hòa rất  khô, sẽ làm bay hơi nước nhanh hơn.  14. Để di động dưới ánh nắng. Nếu không có thời gian sấy khô, sau khi lau sạch nước trong di  động bằng giấy hoặc khăn khô, bạn có thể để di động đó ở chỗ có ánh mặt trời như cửa sổ nhưng  không nên để quá lâu. Hoặc bạn có thể sử dụng chất làm khô để hấp thụ hơi ẩm bám lại bên  trong di động.  15. Dùng cồn. Nếu di động rơi vào nước muối, dùng các biện pháp trên có thể hình thành các tinh  thể (chất muối) đọng lại trên bảng mạch của di động. Để loại bỏ các tinh thể muối, có thể dùng  vải thấm chút cồn lau nhẹ lên bo mạch. Đừng đổ cồn trực tiếp lên những khu vực này và cũng  đừng lắp pin đến khi vẫn còn mùi cồn.  16. Dùng bóp hơi. Nếu có sẵn cái bóp hơi (dùng để thổi bụi máy tính), bạn có thể dùng nó để thổi  nước bám bên trong di động, nhất là ở những khe hẹp. Nhưng đừng nghĩ đến việc đi mua nó từ  cửa hàng, vì bạn không có nhiều thời gian như vậy trong trường hợp khi cứu di động bị dính nước.  Những việc nên tránh khi di động rơi vào nước  17. Đừng đặt di động vào tủ lạnh. Nhiều người nghĩ rằng đặt di động ướt vào tủ lạnh có thể làm  khô hơi ẩm. Nhưng thực tế, cách này không có tác dụng bởi hầu hết các tủ lạnh là tự động và  cách này có thể làm hại đến di động bị ướt. 
  4. 18. Đừng để di động vào máy làm kem. Đặt di động ướt vào máy làm kem có thể làm hại màn  hình LCD của di động.  19. Đừng dùng máy sấy tóc. Bạn có thể dùng máy sấy tóc để làm khô di động nhưng hơi thổi từ  máy sấy có thể làm cho nước thâm nhập vào sâu bên trong di động. Như vậy, có thể làm hư thêm  các thành phần và bảng mạch điện bên trong. Bạn cũng nên nhớ đừng hong khô pin bằng hơi  nóng từ máy sấy tóc. Pin Lithium­ion rất nhạy cảm với nhiệt và có thể bị nổ.  20. Đừng dùng di động nếu màn hình vẫn còn mờ. Màn hình mờ cho thấy di động đó vẫn còn có  dấu hiệu của hơi ẩm bên trong. Nếu màn hình của di động bị ướt nước vẫn mờ thì bạn không nên  lắp pin hay cắm sạc. Nên để di động ở trạng thái không sử dụng thêm vài ngay đến khi hơi ẩm  bên trong màn hình hết hẳn.  5 điều nên biết về thẻ nhớ Nếu máy ảnh của bạn hỗ trợ thẻ nhớ tốc độ cao thì không tội  gì không dùng loại này cả. Ngoài ra, cũng cần phải có đầu đọc  tương thích để tốc độ của thẻ phát huy. Ngoài việc cắm vào máy ảnh để chụp, có một số điều bạn cũng nên biết về phương tiện lưu trữ những bức ảnh quý giá của mình. Có hai chỉ số tốc độ khác nhau cho chụp ảnh và quay phim. Khi chụp ảnh, thông số cần quan tâm là tốc độ truyền tối đa, thường được đưa ra dưới dạng megabyte/giây. Nhưng khi quay phim, thông số cần quan tâm lại là cấp độ (Class), như bạn vẫn thấy thẻ có đề Class 2, 4, 6. Thông số cấp độ này để chỉ tốc độ ghi thẻ tối thiểu phải đạt, vốn thường rất có ý nghĩa cho các ứng dụng video, nhất là khi máy quay của bạn dùng thẻ nhớ để lưu phim hay tính năng quay phim trên thẻ của các máy DLR tiên tiến.
  5. Thẻ nhớ tốc độ cao sẽ giúp tăng tốc độ chụp ảnh liên tục Thông thường thì Class 2 là đã đủ cho hầu hết nhu cầu, tuy nhiên, với các máy có độ phân giải video ngày càng cao thì việc bỏ thêm tiền đầu tư cho Class 4 hoặc Class 6 cũng là một giải pháp hợp lý. Nếu máy ảnh hỗ trợ, card tốc độ cao sẽ giúp tăng tốc độ chụp ảnh liên tục. Một số DSLR như Nikon D90 có thể tăng tốc độ chụp ảnh liên tục nếu như nó được lắp thẻ nhớ tốc độ cao như thẻ SanDisk Extreme III tốc độ 30 MB mỗi giây thay vì các thẻ CF thông thường. Tốc độ chụp liên tục cũng có thể được cải thiện nhờ sự đồng bộ giao thức giữa máy ảnh và card, ví như với DSLR Sony Alpha 700 hỗ trợ giao thức UDMA (Ultra Direct Memory Access), khi dùng với các thẻ nhớ UDMA, tốc độ chụp liên tục có thể đạt 5 khung hình mỗi giây thay vì 4,8 khung hình mỗi giây với những thẻ không hỗ trợ giao thức này. Tốc độ thẻ sẽ không phát huy nếu như không có đầu đọc thẻ tốc độ cao. Tốc độ cao của thẻ không chỉ phát huy thế mạnh trong việc tăng tốc chụp ảnh mà còn có thể tăng tốc sao chép ảnh từ thẻ nhớ vào máy tính. Ví dụ, đầu đọc thẻ Lexar Multi-card USB 2.0 hỗ trợ copy ảnh với tốc độ 480 Mb mỗi giây, đủ cho hầu hết các tốc độ thẻ nhớ CF, SD… hiện có trên thị trường.
  6. Đầu đọc thẻ tốc độ cao sẽ giúp thẻ nhớ tăng tốc load ảnh Nhưng đối với các thẻ CF chuyên dụng của Sandisk (Extreme Ducati) hay của Lexar (Professional UDMA 300x) thì phải cần tới các đầu đọc tốc độ cao, như Lexar Professional UDMA FireWire 800 hay SanDisk Extreme FireWire hỗ trợ đọc thẻ tới 800Mb một giây. Luôn format và sao lưu thẻ khi tráo đổi máy ảnh. Việc tráo đổi thẻ nhớ giữa các máy ảnh đôi khi gây nên tình trạng mất ảnh trên thẻ hoặc bị lỗi thẻ khi chụp. Vì thế tốt nhất nên định dạng lại thẻ khi tráo đổi. Tất nhiên cũng cần nhớ trước khi định dạng nên copy tất cả các ảnh đã chụp vào máy tính. Dù đã xóa, ảnh của bạn rất có thể vẫn còn trên thẻ. Trừ phi format thẻ, thao tác xóa ảnh thường không thật sự xóa hết ảnh trên thẻ. Vì thế, nếu chẳng may lỡ xóa ảnh trên thẻ, bạn vẫn có thể khôi phục lại bằng các phần mềm đi kèm thẻ như RescuePRO trên các thẻ dòng Extreme của SanDisk hay Lexar Image Rescue 3 của các thẻ dòng Profesional của Lexar. Các phần mềm này cũng có thể được download miễn phí tại hai website của hãng Sandisk và Lexar. Không chỉ dành riêng cho thẻ của hãng, các phần mềm khôi phục này đều hoạt động tốt trên tất cả thẻ của các hãng khác. Cách làm vệ sinh chuột của máy vi tính Chuột của máy vi tính khi sử dụng lâu ngày thường hay bị dơ,  bụi bám vào bi và các bánh xe cuộn làm cho việc di chuyển và  định vị con trỏ chuột không trơn mượt, các thao tác trở nên khó  khăn và không chính xác.
  7. Sau đây là cách làm vệ sinh chuột của máy vi tính: Chuột dùng bi (Ball): • Tháo dây cắm chuột ra khỏi máy vi tính, ấn nhẹ và xoay nắp đậy viên bi nằm ở phía dưới  ngược theo chiều kim đồng hồ (hoặc theo chiều mũi tên Unlock) để tháo và lấy bi ra khỏi  chuột. • Rửa sạch viên bi bằng nước hoặc xà phòng và sau đó lau cho khô. • Dùng tăm bông gòn thấm cồn 90 độ để chùi sạch vết bẩn bám trên các bánh xe và thanh 
  8. cuộn, có thể cần phải dùng móng tay hoặc vật cứng để cạo chất bẩn ra nhưng lưu ý  không làm trầy, hư bánh xe và thanh cuộn. • Lau sạch chất bẩn bám trên các bề mặt tiếp xúc bên dưới chuột với thảm chuột (Mouse  Pad). • Gắn bi vào chuột và xoay nắp đậy để khóa chặt để cho bi không bị rớt ra ngoài. Gắn  chuột vào máy vi tính. Chuột quang (Optical): •  Đối với chuột quang do không sử dụng bi nên chỉ cần làm sạch các bề mặt tiếp xúc bên  dưới là được.  • Lưu ý nếu chuột quang di chuyển không đúng như điều khiển của người dùng thì nên  kiểm tra lại bề mặt của thảm chuột, không sử dụng chuột quang trên bề mặt quá bóng  láng, có độ phản chiếu cao vì sẽ tạo sai lệch phương hướng định vị giữa ánh sáng hồng  ngoại với cảm biến làm cho con trỏ chuột định vị không theo ý người sử dụng. Khi laptop bắt Wi­Fi yếu
  9. Nếu máy tính xách tay củabạn bắt sóng Wi­Fi chập chờn hay mở Firefox hoặc Internet Explorer  luôn bị đứng hình thì nên kiểm tra lại card Wi­Fi hay các trình duyệt trong máy. Điều khó chịu nhất với nhữngngười dùng laptop là truy cập Internet chập chờn, máy không kết nối  được Wi­Fihay sóng rất yếu. Một dấu hiệu nữa là mở Firefox hoặc Internet Explorer luôn bịđứng  hình. Vào Yahoo Messenger cũng chẳng được nốt trong khi những chiếc máy bên cạnh vẫn lướt  nét ầm ầm.  Kiểm tra card Wi­Fi Việc đầu tiên dễ thực hiệnnhất là tháo card Wi­Fi ra và lắp vào một máy khác để kiểm tra. Trường  hợp, máy vẫn không truy cập Internet được, có thể lỗi do card không chuẩn. Card đời cũ với  chuẩn a, b, cũng là nguyên nhân khiến máy bắt sóng yếu hoặc không bắt đượcWi­Fi ở nhiều nơi  dùng hệ thống phát sóng có chuẩn cao như g. Ngoài ra còn có yếu tố kháchquan như thiết kế cấu tạo khe đặt card của một số dòng máy có sự  cách ly với việc tiếp nhận sóng Wi­Fi. Để thử, bạn hãy chọn vị trí ngồi gần ngay các bộ tiếp sóng  (Access point) hoặc Router để xem máy có bắt sóng tốt hay không. Cũng có khả năng, "cục"  Access point phát sóng yếu, hoặc chặn địa chỉ Mac. Để hệ thống hoạt động an toàn hơn, chỉ những thiết bị nối mạng có số đăng ký Mac nhất định mới  được quyền truy cập vào hệ thống. Danh sách địa chỉ Mac các thiết bị nối mạng không dây sử  dụng trong hệ thống mạng được khai báo thông qua phần mềm quản trị AccessPoint. Trong  Windows XP hay 2000, thủ tục xác định địa chỉ Mac của thiết bị  mạng như sau: Nhấn chuột vào  Start­>Run, nhập vào dòng lệnh cmd rồi nhấn phím OK. Trong cửa sổ DOS của tiện ích cmd, nhập vào dòng lệnh ipconfig /all (lưu ý giữa ipconfig và /all  có khoảngtrống phân cách) rối nhấn phím Enter. Sau dấu ':' của dòng thông báo PhysicalAddress  chính là địa chỉ MAC của thiết bị mạng. Với Windows 98/Me chỉ cần nhậpcâu lệnh winipconfig  vào trong cửa sổ của lệnh Run, địa chỉ MAC sẽ nằm trêndòng thông báo có nhãn 'Adapter  Address'). Do vậy, bạn cũng nên kiểm tra thêm ởđịa chỉ Mac để đăng ký lại. Và dĩ nhiên không  loại trừ khả năng card đã hỏng. Lỗi trình duyệt Ngược lại, trường hợp sau khicho card vào laptop khác và hoạt động tốt thì nguyên nhân có thể là  do một số chương trình truy cập mạng trên máy của bạn đang có vấn đề.  Bạn có thể xác định lỗi ở máyqua các bước như sau: Cài lại bản Windows thường,không cài bất kỳ phần mềm nào liên quan đến mạng. Sau đó thử vào  lại Internet.Nếu ổn thì có thể do lỗi mấy phần mềm virus với firewall. Gỡ bỏ các phần mềmnày và 
  10. cài đặt lại để máy làm việc với nét dễ dàng hơn. Dù laptop có bắt sóng được hay không, bạn cũng nên kiểm tra lại các trình duyệt Internet. Nên  thử cả FireFoxvà Internet Explorer để so sánh, trình duyệt nào không vào mạng được thì có thể  gỡ bỏ và cài đặt lại.  Chọn mua card Wi­Fi  Hiện trên thị trường có 2loại card mạng: loại lắp ngoài (USB) và loại lắp trong (PCI). Bạn cần xem  cấu hình phần cứng (khe cắm, cổng giao tiếp) trênlaptop để chọn loại card thích hợp. Thông thường, loại lắp ngoài nốivới máy tính thông qua cổng USB nên tháo ráp rất thuận tiện,  thích hợp vớinhiều loại máy tính khác nhau từ máy tính để bàn đến laptop, lại tránh đượchiện  tượng nhiễu điện từ do các thiết bị lắp trong máy tính gây ra. Nhưng ngược lại, cũng rất dễ bị hiện tượng bắt sóng chập chờn khi đầu tiếp xúc với USB trục trặc  hoặc lơi lỏng.Riêng loại loại lắp trong giao tiếp với máy tính qua khe cắm PCI trên bo mạch chủ.  Thủ tục lắp ráp, cài đặt phần mềm cũng tương tự như khi chúng ta lắp cardâm thanh, card mạng,  card điều khiển đĩa cứng... nên mang tính thẩm mỹ cao. Cácnhãn hiệu card Wi­Fi được ưa dùng  hiện nay có chất lượng tốt là Dlink vàlinksys với giá dao động từ 15 ­ 20 USD. Ngày nay không chỉ có các quáncafe mới lắp đặt Wi­Fi mà nhu cầu sử dụng mạng không dây ở  gia đình cũng đã tăng lên rất đáng kể. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Wi­Fi tại gia thì một trong  những yếu tố quan trọng để máy không gặp phải hiện tượng mất sóng hoặc bắt sóng chập chờn  là nên bố trí các bộ tiếp sóng (AP) ở những vị trí trên cao, tránh bị che khuất bởi các vật cản. Các cần anten của AP cần dựng thẳng góc 90 độ. Nếu sử dụng chuẩn không dây 802.11b và  802.11g thì cần chú ý bố trí các AP nằm xa các thiết bị phát sóng điện từ có khoảng tần số trùng  với tần số của AP (2,4GHz) như lò vi ba, điện thoại 'mẹ bồng con', đầu thu phát Bluetooth... Để  hệ thống cho chất lượng tín hiệu tốt nhất, nên di chuyển, bố trí AP thử nghiệm ở nhiều địa điểm  khác nhau trước khi đặt cố định tại một nơi. Những điều bạn nên biết về LCD Monitor  LCD (Liquid­crystal display), trước đây chỉ được dùng hạn chế cho  các máy tính notebook, tuy nhiên hiện nay kiểu màn hình này đã  được sử dụng tương đối nhiều cho các máy desktop. Ba ưu điểm thú vị nhất đối với loại màn hình này so với các màn hình CRT (Cathode Ray Tube)
  11. là khả năng tiết kiệm không gian trên bàn làm việc (đặc biệt với các màn hình 17” hoặc lớn hơn), tiêu thụ ít năng lượng và tính năng flicker-free (giảm độ nháy và tăng chất lượng hình ảnh). Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những vấn đề cần thiết để bạn có được sự lựa chọn chính xác khi mua một màn hình LCD mới. Thứ quan trọng nhất bạn cần biết về công nghệ LCD đó là các panel LCD có độ phân giải cố định. Độ phân giải này được gọi là “native resolution”, “maximum resolution” hay đơn giản là “resolution” và bạn phải cấu hình desktop của bạn đúng với độ phân giải đó, bằng không ba vấn đề dưới đây có thể xảy ra, phụ thuộc vào model màn hình của bạn: 1. Hình ảnh sẽ không rõ nét; nó sẽ bị mờ. Bạn sẽ thấy rất nhiều vùng ô vuông không rõ nét. 2. Màn hình sẽ tập trung hình ảnh theo một độ phân giải mới, giảm kích thước ảnh và chèn một khung màu đen xung quanh. Cho ví dụ, nếu độ phân giải nguyên bản của LCD là 1280x960 và bạn đã giảm xuống 800x600, thì điều này có nghĩa là mất 480 pixel (1280 - 800) theo chiều ngang và 360 pixel (960 - 600) theo chiều dọc. Ảnh sẽ được tập trung và sẽ có 240 pixel ở trên và dưới cùng với 180 pixel hai bên là màu đen. 3. Màn hình sẽ kéo dãn ảnh để không hiển thị vùng màu đen xung quanh, đổ đầy toàn bộ màn hình. Điều này được thực hiện thông qua một công nghệ gọi là phép nội suy (interpolation), tuy nhiên không hoàn hảo 100% và như vậy bạn sẽ cảm thấy rằng hình ảnh có chất lượng tốt hơn (độ rõ nét), khi màn hình được cấu hình ở độ phân giải nguyên bản các thành phần trên màn hình (các biểu tượng hoặc các chữ cái,…) sẽ nhỏ hơn. Nhìn chung, bạn sẽ cảm thấy hình ảnh hơi mờ khi màn hình không được cấu hình theo độ phân giải nguyên bản của nó. Do những đặc tính cố hữu của các panel LCD nên bạn phải chọn màn hình LCD có độ phân giải phù hợp với bạn. Độ phân giải cao không chắc đã phải luôn là cách tốt. Với các độ phân giải cao, bạn sẽ có nhiều không gian hơn trên màn hình của mình (nói theo cách khác, bạn có thể để được nhiều thứ đồng thời xuất hiện trên màn hình), tuy nhiên các biểu tượng và các ký tự sẽ nhỏ hơn. Với những người dùng mức trung bình, một màn hình có độ phân giải cao không phải luôn thông dịch một sản phẩm tốt hơn, nó sẽ phụ thuộc phần lớn vào ứng dụng. Nếu bạn chỉ sử dụng máy tính để duyệt Internet, viết email, sử dụng các trang bảng tính và word thì bạn có thể chỉ cần đến một màn hình nhỏ với độ phân giải cao, chúng sẽ rẻ hơn và sẽ không làm nhỏ các biểu tượng và các ký tự. Tuy nhiên nếu bạn chạy các ứng dụng chuyên nghiệp giống như các chương trình chỉnh sửa video và ảnh thì bạn nên dùng một màn hình với độ phân giải cao và kích thước lớn.
  12. Nếu bạn là một gamer (người chơi game), hãy mua một màn hình tương xứng với độ phân giải của game mà bạn muốn chơi, nếu không game trông sẽ bị mờ. Nói theo cách khác, cấu hình game của bạn chạy ở chế độ phân giải lớn nhất (nguyên bản). Tất cả các gamer đều biết rằng khi bạn tăng độ phân giải thì hiệu suất sẽ thấp hơn (vì khi đó sẽ có nhiều pixel bị co trên màn hình). Nếu game của bạn chạy quá chậm, điều đó có nghĩa rằng nó chính là thời điểm bạn cần nâng cấp card đồ họa (video). Cũng có thể giảm độ phân giải của game nhưng như chúng tôi đã giải thích, bạn sẽ làm xấu chất lượng của hình ảnh. Kích thước màn hình và tỉ lệ co Kích thước màn hình được đo bằng inch – không hề ảnh hưởng gì tới độ phân giải. Nghĩa là một màn hình lớn không có nghĩa bảo đảm được độ phân giải cao. Trong thực tế, các màn hình LCD lớn thường đi với các độ phân giải thấp hơn so với các màn hình nhỏ. Nếu bạn thấy một màn hình lớn được bán rẻ hơn một màn hình nhỏ thì bạn có thể đánh cược rằng màn hình nhỏ sẽ có độ phân giải cao hơn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là màn hình nhỏ sẽ tốt hơn các màn hình lớn; vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào ứng dụng. Những người muốn có nhiều không gian trên màn hình (cho việc chỉnh sửa ảnh và video) sẽ thích một màn hình có độ phân giải cao (thậm chí kích thước nhỏ), trong khi đó những người dùng thông thường lại thích những màn hình lớn nhưng có độ phân giải thấp, độ phân giải thấp lúc này sẽ giữ cho các biểu tượng có được kích thước to. Bạn nên xem xét đến vấn đề tăng kích thước của các biểu tượng và các ký tự trong Control Panel của Windows. Tỉ lệ co là tỉ lệ giữa chiều ngang và dọc của màn hình. Các màn hình CRT và các màn hình LCD ban đầu thường có tỉ lệ 4:3, nghĩa là độ dài của chiều ngang bằng 4:3 lần chiều dọc. Các tỉ lệ được dùng phổ biến ngày nay và vẫn được gọi là “widescreen” là 16:9 hoặc 16:10. Bảng dưới đây chúng tôi đã liệt kê những tỉ lệ co và các độ phân giải cho các số tỉ lệ co đó. Những màn hình có các tỉ lệ co khác nhau có thể đạt được độ phân giải từ những tỉ lệ co khác bằng cách phỏng theo chúng. RAM laptop và những điều cần biết
  13. Nếu laptop của bạn chạy không nhanh như hồi bạn mới mua  thì giải pháp nhanh nhất ở đây mua thêm RAM. Hầu hết các  dòng laptop hiện nay đều có thể cài đặt ít nhất là 3GB RAM. Tuy nhiên, chỉ cần 2GB RAM là laptop của bạn đã chạy rất nhanh rồi – nếu chỉ sử dụng các công  việc kiểu như xử lý tài liệu, bảng tính, xem phim, nghe nhạc, đồ họa ở mức độ trung bình…   Còn nếu laptop của bạn chỉ có 512MB hoặc 1GB thì hiệu suất cũng chỉ ở mức cơ bản. Với nhu  cầu ngày càng tăng của người dùng hiện nay, laptop tối thiểu phải có RAM từ 1GB trở lên. Vậy  RAM là gì mà quan trọng với laptop đến thế? Bao nhiêu RAM mới đủ? Có bao nhiêu loại RAM mà  bạn   có   thể   sử   dụng?   Và   sử   dụng   RAM   như   thế   nào   để   đạt   hiệu   quả   cao   nhất?   RAM laptop là gì? RAM là nơi mà máy tính lưu trữ thông tin tạm thời để sau đó chuyển vào CPU xử lý. RAM càng  nhiều thì số lần CPU cần xử lý dữ liệu từ ổ cứng càng ít đi, và hiệu suất toàn bộ hệ thống sẽ cao  hơn. RAM là loại bộ nhớ không thể thay đổi nên dữ liệu lưu trong nó sẽ biến mất khi bạn tắt máy  tính.   Câu hỏi đặt ra ở đây là một chiếc laptop sẽ cần bao nhiêu RAM thì đủ. Thực ra, tùy theo nhu cầu  sử dụng mà lượng RAM biến đổi theo nhưng mức tối thiểu nhất cần từ 1GB trở lên. Một chiếc  laptop cài đặt hệ điều hành Mac OS X Leopard và Windows Vista sẽ cần tối thiểu 2GB RAM,  nhưng nếu người dùng muốn chỉnh sửa video hoặc chơi các loại game “sát thủ bộ nhớ” như  Crysis thì RAM phải từ 3GB trở lên. Những chiếc netbook hiện nay chạy Windows XP và Linux thì  chỉ   cần   1GB   RAM   là   đủ.   Trên thực tế, bản thân các loại RAM cũng có sự khác biệt. RAM thường có 3 loại: DDR 1, 2, và 3.  RAM DDR1 thường có xung nhịp từ 266MHz tới 400MHz; trong khi DDR2 và DDR3 (loại mới  nhất) thường có xung nghiệp từ 400 ­ 800 MHz và từ 800 MHz ­ 1.6 GHz. Giá cả giữa DDR1,  DDR2 và DDR3 chênh lệch nhau rất nhiều. Chẳng hạn như bộ RAM DDR3 2GB của Corsair  (gồm 2 thanh, mỗi thanh 1 GB) có giá 90USD thì cũng là RAM của Corsair nhưng là loại DDR2  4GB chỉ có 69USD.  Bao nhiêu RAM thì đủ?  Nhiều người thường hay băn khoăn về việc liệu laptop của họ có thể cài đặt tối đa bao nhiêu  RAM. Để trả lời thắc mắc này chúng ta cần biết rằng những phần BIOS viết cho latop chạy trên  nền tảng hệ điều hành 32­bit (như hầu hết các phiên bản Windows và Mac OS X hiện nay) đã  được thực hiện cách đây nhiều năm khi bộ nhớ 4GB được quy ước là tối đa. Chính vì thế, những  hệ thống này sẽ không nhận diện được bộ nhớ khi chúng dao động trong khoảng từ 3­3,6GB.  Trong khi đó những hệ điều hành 64­bit (hiện Windows đã có những hệ điều hành này) thì dung  lượng RAM được tận dụng tối đa. Điều đó cũng có nghĩa giới hạn 4GB của RAM đã được xóa bỏ. 
  14. Nhiều chiếc laptop có thể cài đặt tới 8GB RAM. Tuy nhiên, khi lượng RAM vượt quá 4GB thì  những   ứng   dụng   cũng   cần   được   viết   lại   để   tận   dụng   hết   lượng   bộ   nhớ   này.   Có một thực tế rằng không phải chiếc laptop nào cũng nhận đủ 4GB RAM. Tại sao? Bởi chiếc  laptop không chỉ có RAM mà còn có driver đồ họa, driver USB và những phần mềm khác trên  máy. Chính những thành phần này đã chiếm dụng một phần RAM khiến cho máy tính không thể  nhận đủ lượng RAM theo quy định. Hiện tương này thường xảy ra với những hệ thống sử dụng hệ  điều hành 32­bit; còn với hệ điều hành 64­bit thì dung lượng RAM nhận được tương đối đầy đủ.  Các hệ thống 32­bit chỉ nhận dạng RAM trong khoảng từ 3GB tới 3,6GB; còn các hệ thống 64­bit  đã   viết   lại   các   ứng   dụng   và   khả   năng   nhận   dạng   được   mở   rộng   hơn.   Sử dụng thế nào thì hiệu quả? Cũng giống PC, laptop được thiết kế với nhiều khe cắm RAM (thường là 2). Vậy đâu là sự khác  biệt giữa việc cắm một thanh RAM 2GB trên một khe so với cắm 2 thanh mỗi thanh 1GB trên 2  khe? Hầu hết những hệ thống máy tính hiện nay đều sử dụng kiến trúc kênh đôi nhằm chia tác dữ  liệu xử lý và giúp tăng băng thông dữ liệu. Cắm RAM thì tốt nhất là chia đều cho 2 khe (nếu bạn  có điều kiện mua RAM), và các thanh RAM phải có cùng dung lượng, và tốt nhất là cùng một  hãng và cùng xung nhịp. Ví dụ cùng 1GB hoặc cùng 2GB. Tránh trường hợp cắm 1 thanh 1GB,  và   thanh   còn   lại   là   2GB.   Đôi khi việc chia đều RAM trên 2 khe cắm lại tiết kiệm được một khoản tiền. Một thanh RAM 2GB   thường có giá đắt hơn 2 thanh 1GB (cùng chủng loại, xung nhịp). Ngoài ra, bạn cũng cần biết  rằng nếu cắm 2 thanh RAM thì lượng điện tiêu thụ sẽ nhiều hơn 1 thanh nhưng thực ra cũng  không đáng kể. Ưu điểm duy nhất của việc cắm RAM trên một thanh là bạn chờ bổ sung thêm  RAM cho laptop; còn ngoài ra nếu không có ý định này thì ngay từ đầu bạn nên sử dụng 2 thanh  RAM   để   đạt   hiệu   suất   tốt   hơn.   Vấn đề tiếp theo là việc bạn mua RAM từ nhà cung cấp laptop hay tự mua để tiết kiệm hơn. Thực  tế việc chọn mua RAM từ hãng bán máy tính sẽ rất tiện lợi nhưng giá cả thường cao hơn so với  việc bạn tự mua và tự lắp đặt. Chẳng hạn như chiếc Dell Studio 15 (599USD) có 2GB RAM và có  thể nâng cấp lên 4GB RAM với giá 100USD. Nhưng nếu bạn mua ngoài thì một bộ RAM Corsair  DDR2 4GB cũng chỉ có giá 55USD, bạn tiết kiệm được 45USD. Bàn phím ảo của Firefox Một tiện ích rất hữu ích cho việc bảo mật các tài khoản trực tuyến. Nếu bạn đã từng dở khóc dở  cười với việc dính các chương trình Keylogger, đồng nghĩa với việc tài khoản của bạn bị người  khác lấy mất. Ngoài việc mất liên lạc với bạn bè, đồng nghiệp với tài khoản email, hay mất đi công sức "cày"  game, thì có thể điều tệ hại nhất đối với bạn là người giữ tài khoản của bạn đã có những hành 
  15. động   xấu   làm   người   khác   hiểu   lầm   bạn. Tuy nhiên, với thủ thuật nhỏ sau đây, bạn sẽ không sợ tình trạng trên, đặc biệt hữu ích cho những  người   hay   làm   việc   ngoài   các   tiệm   Net. Đầu tiên, script này chỉ hoạt động trên trình duyệt Firefox. Nếu bạn chưa sử dụng Firefox lần nào  thì tôi khuyên bạn nên chuyển sang dùng ngay bây giờ bởi những lợi ích mà nó mạng lại: tốc độ  nhanh,   hỗ   trợ   nhiều   add­on   giúp   xử   lí   công   việc   nhanh   hơn.   Tải   firefox   tại  http://www.mozilla.org/download.html Sau khi tải về và cài đặt thành công, bạn tiếp tục tải script mang tên Virtual Keyboard Interface tại  địa   chỉ  http://userscripts.org/scripts/show/10974 Trước khi tiến hành cài đặt Virtual Keyboard Interface, bạn nhớ tắt trình duyệt Firefox. Sau khi cài  đặt thành công, hãy mở trình duyệt Firefox và thử nghiệm với tính năng mới. Script này sử dụng  rất đơn giản, chỉ cần nhấp đúp chuột trái vào trường nhập text, thường là các ô nhập username và  password. Một bàn phím ảo được mở ra và bạn dùng chuột di chuyển để nhập các kí tự cần  nhập. Ngoài ra, Virtual Keyboard Interface còn là một opensource, bạn có thể xem sourcecode của  chương   trình   tại  http://userscripts.org/scripts/review/10974 Hy vọng, với thủ thuật này, bạn sẽ không bị mất các tài khoản trực tuyến nữa. Và các webmaster  có thể ứng dụng source của script nếu có thể.
nguon tai.lieu . vn