Xem mẫu

  1. Bạn đã tìm thấy một tính năng tiện lợi của Windows 2000 và XP nhưng ít ai biết đến (không có trong Windows 98 hoặc Me). Theo mặc nhiên, Windows xoá tài liệu trong hàng đợi in ngay sau khi in xong. Nếu giữ những tài liệu này lại, bạn sẽ có thể in lại chúng nhanh chóng hơn với cái giá phải trả là không gian đĩa cứng. Bạn có thể bật tuỳ chọn này trong khung hội thoại Properties của máy in. Với Windows 2000, chọn Start.Settings.Printers. Với Windows XP, có thể chọn Printers and Faxes trên menu Start hoặc mở Control Panel, nhấn Control Panel, nhấn Printers and Other Hardware, và cuối cùng chọn View installed printers or fax printers. Nếu Control Panel mở ra một menu, chọn Printers and Faxes. Nhấn phím phải chuột vào Control Panel, nhấn Printers and Other Hardware, cuối cùng chọn View installed printers or fax printers. Nhấn phím phải chuột vào máy in và chọn Properties. Nhấn mục Advanced, đánh dấu chọn Keep printed documents, rồi nhấn OK. Chắc bạn cũng muốn tạo shortcut đến hàng đợi máy in. Vào cửa sổ Printers hoặc Printers and Faxé, kéo hình tượng máy in vào desktop, thanh công cụ Quick Launch, hoặc menu Start. Nếu Control Panel được hiển thị như một menu, giữ phím rồi kéo hình tượng máy in từ menu này. Muốn in lại một tài liệu, chỉ cần nạp shortcut máy in này rồi nhấn phím phải chuột vào file muốn in và chọn Restart. Cũng có lúc danh sách chờ in rất dài và folder C:\Windows\System32\spool\Printers hoặc C:\WinNT\System32\spool\Printers - chứa tài liệu cần in quá lớn. Muốn xoá sạch hàng đợi in, nạp hình tượng máy in, nhấn phím phải chuột vào những file không cần nữa rồi chọn Cancel. 168. 16 bit màu cho icon Khi chọn chế độ 16 bit màu cho icon trên desktop, nó sẽ chuyển lại 8 bit màu. Để chuyển được bạn chọn menu Start/ Run, nhập lệnh regedit, nhấn OK. Trong cửa sổ Registry Editor, di chuyển đến mục HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics bạn tìm mục có tên là Shell
  2. Icon BPP rồi bấm đúp chuột vào để nhập số 16 trong hộp thoại và nhấn OK, tìm tiếp mục Shell Icon Size (nếu chưa có thì chọn menu Edit/New/String Value để tạo ra một mục có tên như trên) rồi nhập giá trị 32 cho mục này. 169. Mở lại cửa sổ của Folder mà bạn đã mở trước khi Log Off Trước khi Log Off bạn đang mở một folder nào đó để xem, mặc nhiên Windows XP sẽ đóng và không mở lại khi bạn Log On trở lại Windows. Để tự động mở folder này, bạn chọn menu Start - Setting - Control Panel bấm chọn mục Appearance and Themes rồi bấm chọn Folder Options, chọn tab View, đánh dấu chọn mục Restore previous folder windows at logon rồi nhấn OK. 170. Bảo mật hệ thống với CMOS Trong Windows 98 bạn có thể cài đặt các chương trình bảo mật không cho người khác sử dụng hay truy nhập các chương trình bên trong máy rất dễ dàng. Tuy nhiên, người khác vẫn có thể vào Windows của bạn và họ có thể sử dụng nhiều tiện ích khác trên máy bạn. Nếu bạn muốn bảo vệ chắc chắn hơn chỉ mình bạn sử dụng máy thì bạn phải vào CMOS để cài password cho hệ thống, đây là password hệ thống trước khi Windows đảm nhận công việc do đó nếu không gõ đúng mật mã người khác đừng mong sử dụng được máy. CMOS là nơi lưu trữ thông tin cấu hình của máy bạn hay người ta nói nôm na là BIOS. Khi bạn chọn password trong CMOS thì hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập password rồi mới chuyển sang hệ điều hành. Cách cài đặt Password trong CMOS: Khi bắt đầu bật công tắc máy bạn nhấn phím Delete (Del) trên bàn phím (vì có nhiều hãng sản xuất BIOS khác nhau cho nên bạn có thể có nhiều cách khác nhau để vào CMOS tuy nhiên bạn nên chú ý trên màn hình lúc khởi động các nhà sản xuất luôn có câu nhắc nhở cho bạn biết là phải ấn phím hay tổ hợp phím nào để vào CMOS, thường là “Delete” hay “F2”, “F10”...) màn hình CMOS SETUP thông thường như sau: Bạn chọn User Password, lúc đó hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập Password vào và bạn sẽ gõ thêm một lần nữa Password đó để xác nhận. Sau đó bạn chuyển sang mục BIOS Features Setup
  3. tìm tới dòng Security Option và bạn chuyển từ Setup sang System bằng cách nhấn phím Page Down trên bàn phím. Nếu bạn để ở chế độ system thì khi boot máy hệ thống yêu cầu bạn nhập Password rồi mới khởi động tiếp vào hệ điều hành do đó bạn hoàn toàn yên tâm khi khóa máy bằng phương pháp này. 171. Windows Media Player cannot play this file . Connect to the internet or insert the removable media on which the file is located then try to play the file again Khi bạn nghe nhạc Audio trên ổ đĩa CDROM sử dụng chương trình Windows Media Player , bạn nhận được thông báo lổi như trên . Nguyên nhân do tập tin chỉ mục trong Windows Media Player đã được sửa chữa . Để fix lổi này bạn làm như sau : Xóa các tập tin được lưu trữ trong Windows Media Player và đóng Windows Media Player , bước tiếp theo bạn tìm tập tin mang tên Wmplibrary_v_0_12.db bằng công cụ search có sẵn trogn Windows . Bạn nên lưu ý khi tìm tập tin này phải bật chức năng Search Hidden files and folders lên . Trên máy tính của bạn , tập tin Wmplibrary_v_0_12.db được đặt ở ổ đĩa cài đặt hệ điều hành :\Documents and Settings\All Users\Application Data\Microsoft\Media Index . Application Data : là một thư mục ẩn . Bấm chuột phải vào tập tin Wmplibrary_v_0_12.db và đổi tên thành Wmplibrary_v_0_12.old . Windows Media Player sẽ tái tạo lại tập tin chĩ mục . Bây giờ bạn chỉ cần đặt đĩa Audio và bắt đầu với Windows Media Player . 172. Thêm Control Panel vào menu Start của Windows XP Nhấn chuột phải vào nút Start chọn Properties . Hộp thoại Taskbar nad Start Menu Properties sẽ xuất hiện , chọn thẻ Start Menu . Có hai cách lựa chọn kiểu hiển thị menu Start : Start Menu : Nhấn nút Customize , trong hộp thọai Customize Start Menu , chọn thẻ Advanced . Ở đây bạn có thể tùy biến các kiểu trình bày cho Control Panel : hiển thị như là một liên kết (Display as a link) , như một trình đơn (Display as a menu) hay không cho hiển thị (Don't display this item) . Ngoài ra bạn còn áp dụng được cho các thành phần khác như : My Computer , My Documents , My Pictures , ...
  4. Classic Start Menu : Nhấn nút Customize . Hộp thọai Customize Classic Start Menu xuất hiện . Tại khung Advanced Start menu Options bạn đánh dấu chọn vào mục Expand Control Panel . Làm như vậy tương tự với các đề mục còn lại .Nhấn nút OK để đóng các hộp thọai laị và truy cập vào Start Menu để thấy sự khác biệt . 173. Thay đổi tốc độ băng thông của kết nối Internet trong Windows XP Nếu máy tính của bạn kết nối Internet rất chậm , bạn hãy thử giải pháp sau . Mở Registry Editor bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTE M\Curr entControlSet\Services\Tcpip\Parameters Trong giá trị này , ở phần bên phải bạn thiết lập các giá trị này như sau : DefaultTTL thiết lập giá trị mặc định cho nó là 80 EnablePMTUBHDetect = 0 EnablePMTUDiscovery = 1 GlobalMaxTcpWindowSize = 372300 TcpMaxDupAcks = 2 SackOpts = 1 Tcp1323Opts = 1 TcpWindowSize = 372300 Khởi động lại máy . Bây giờ đến lượt tăng DNS Cache , các bạn tìm khóa sau : HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\Dnscache\P arameters Trong phần bên phải các bạn tạo các khóa DWORD Value cho các giá trị sau (nếu các giá trị này không có) : CacheHashTableBucketSize DWORD Value là 00000001 CacheHashTableSize DWORD Value là 00000180 MaxCacheEntryTtlLimit DWORD Value là 0000fa00 MaxSOACacheEntryTtlLimit DWORD Value là 0000012d Sau đó khởi động lại máy tính . 174. Format đĩa mềm nhanh chóng Để format (định dạng) ổ đĩa mềm nhanh chóng bạn làm như sau : Nhấn chuột phải ở màn hình Desktop chọn New - Shortcut ở dòng Create Shortcut wizard bạn gõ Rundll32.exe shell32.dll,SHFormatDrive nhấn Next và đặt tên cho shortcut này chẳng hạn FormatFD nhấn nút Finish 175. Ẩn biểu tượng MyDocument , MyNetworkPlaces , Internet Explorer trên Desktop Để ẩn các biểu tượng chẳng hạn như MyDocument , MyNetworkPlaces , InternetExplorer trên màn hình Desktop .
  5. Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào : Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Expl orer\HideDesktopIco ns\ClassicStartMenu] "{208D2C60-3AEA-1069-A2D7-08002B30309D}"=dword:00000001 "{450D8FBA-AD25-11D0-98A8-0800361B1103}"=dword:00000001 Welcome To VNECHIP http://www.vnechip.com - Where People Go To Know VNECHIP – Advanced Technologies , 24/7 Support , Free Fastest Online "{871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D}"=dword:00000001 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Expl orer\HideDesktopIco ns\NewStartPanel] "{208D2C60-3AEA-1069-A2D7-08002B30309D}"=dword:00000001 "{450D8FBA-AD25-11D0-98A8-0800361B1103}"=dword:00000001 "{871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D}"=dword:00000001 Lưu lại và đặt tên là hiddenicon.reg Lưu ý : {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D} My Computer {450D8FBA-AD25-11D0-98A8-0800361B1103} My Documents {208D2C60-3AEA-1069-A2D7-08002B30309D} My Network Places {871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D} Internet Explorer
nguon tai.lieu . vn