Xem mẫu

  1. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NỘI DUNG : • Các hình thức kinh doanh TMĐT • Ví dụ về một số website thương mại điện tử điển hình. • Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử. • Một số vấn đề khác về kinh doanh TMĐT. • Giới thiệu một số website TMĐT trên thế giới & ở Việt Nam. • Tóm tắt, bài tập & câu hỏi mở rộng. 1. Các hình thức kinh doanh thương mại điện tử 1.1. Thư điện tử Ngày nay, thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail) đã trở nên một hình thức thông tin liên lạc phổ biến và tiện dụng. Người ta, có thể dùng thư điện tử để gửi/ nhận 1 thông điệp trên phạm vi toàn thế giới 1 cách tức thời. Ngoài ra, tính năng đính kèm file của thư điện tử cho phép gửi kèm 1 hay nhiều tập tin dưới nhiều dạng thức, như : văn bản, bảng tính, âm thanh, hình ảnh, video… Không chỉ được sử dụng bởi các cá nhân, ngày càng nhiều các doanh nghiệp, tổ chức, các cơ quan Nhà nước… sử dụng thư điện tử để gửi các văn bản, hợp đồng, công văn, giấy tờ chính thức... một cách “trực tuyến”. Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào. Tuy nhiên, khi trao đổi dữ liệu qua thư điện tử cũng gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến tính xác thực của e-mail, độ trễ thông tin, an toàn thông tin, như là : thông tin bị đọc lén, bị sửa chửa, bị thất lạc, thư rác (spam mail), lây lan virus qua e-mail,… Giải quyết các vấn đề này đòi hỏi giải pháp liên quan công nghệ, thói quen sử dụng e-mail của doanh nghiệp, và các luật của chính phủ. 1.2. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bản tin điện tử (electronic message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt; ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới. a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. b. Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển - 12 -
  2. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia (digital cash). c. Túi tiền điện tử (electronic purse); còn gọi là “ví điện tử” là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”. d. Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch chứng khoán số hóa (digital securities trading). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: (1)Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị,…) (3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng. (4) Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác. 1.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (structured form) 1 , từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau, theo cách này sẽ tự động hóa hoàn toàn không cần có sự can thiệp của con người. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), việc trao đổi dữ liệu điện tử được xác định như sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”. TMĐT có đặc tính phi biên giới (Cross - border electronic commerce), nghĩa là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, công việc trao đổi EDI thường là các nội dung sau: 1/ Giao dịch kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/ Thanh toán 1.4. Truyền dung liệu Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa, mà không phải là bản thân vật mang nội dung đó; ví dụ như: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v.. 1 Có cấu trúc nghĩa là các thông tin trao đổi được với các đối tác thỏa thuận với nhau tuân thủ theo một khuôn dạng nào đó. - 13 -
  3. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). 1.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một. Để có thể mua - bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu, ở giai đoạn một, việc mua bán còn ở dạng sơ khai : người mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, ở giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có thêm phần “xe mua hàng” (shopping cart, shopping trolly), giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “Hãy bỏ vào giỏ” (Put it into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng. 1.6. Phân loại hình thức kinh doanh TMĐT * Phân loại theo đối tượng tham gia: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách hàng cá nhân (C)... có các hình thức như : G2B, G2C, G2G, B2G, B2B, B2C, C2B, C2G, C2C. Trong đó, B2B, B2C và C2C là phổ biến nhất. - B2B (business to business - doanh nghiệp tới doanh nghiệp) : là để chỉ hoạt động mua bán giữa 2 hay nhiều công ty. Ở loại hình này, người mua và người bán đều là doanh nghiệp, ví dụ : nhà cung cấp & doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại… Đây là loại hình có số lượng giao dịch trên mạng lớn nhất, với trị giá cao nhất hiện nay và ngày càng tăng dần. - B2C (business to consumer – doanh nghiệp tới người tiêu dùng) : mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đây là loại hình điển hình cho các website bán lẻ sản phẩm, ở đó người bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng. - 14 -
  4. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử - C2C (consumer to consumer – người tiêu dùng tới người tiêu dùng) : để chỉ hoạt động mua bán được tiến hành giữa 2 cá nhân thông qua mạng Internet. Loại hình này phổ biến trong các website đấu giá, mua bán, rao vặt,… ở đó người mua và người bán có thể rao bán, chọn mua sản phẩm và tiến hành các giao dịch mua bán trực tiếp. Hình 2.1. Phân loại hình thức kinh doanh TMĐT theo đối tượng tham gia * Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: thương mại hữu tuyến, thương mại di động (vô tuyến). * Phân loại theo hình thức dịch vụ: chính phủ điện tử, giáo dục điện tử, ngân hàng điện tử… * Phân loại theo mức độ phối hợp, chia xẻ và sử dụng thông tin qua mạng: thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác. (xem thêm các cấp độ áp dụng TMĐT) 2. Các ví dụ về một số website thương mại điện tử - Amazone.com, eBayTM, Yahoo! và nhiều địa chỉ thương mại điện tử khác đã góp phần định hình các loại hình công nghiệp và các mô hình kinh doanh trên Web. Các doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh qua mạng và các cá nhân quan tâm đến thương mại điện tử cần phải biết về nhiều mô hình kinh doanh trực tuyến. Một doanh nghiệp vận hành theo một mô hình nào đó có thể nâng cấp công nghệ của họ để tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ về mô hình kinh doanh thương mại điện tử trong thực tế để có cái nhìn rõ hơn về loại hình thương mại này. - 15 -
  5. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử Amazon.com và mô hình cửa hiệu trực tuyến Có lẽ các ví dụ được công nhận nhiều nhất về thương mại điện tử sử dụng công nghệ giỏ mua hàng là Amazon.com. Được thành lập vào năm 1994, công ty đã phát triển nhanh chóng để trở thành một trong những nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới. Amazon.com cung cấp hàng triệu sản phẩm cho hơn 17 triệu người tiêu dùng trên 160 quốc gia. Amazon.com còn cung cấp các đấu giá trực tuyến. Trong những năm đầu của nó, Amazon.com phục vụ như là nhà bán lẻ sách đặt hàng qua mail. Dây chuyền sản phẩm của nó đã dần mở rộng, và bao gồm âm nhạc, video, DVD, thiệp điện tử, điện gia dụng, phần cứng, các công cụ, đồ làm đẹp và đồ chơi. Danh mục của Amazon.com tăng dần và địa chỉ đã cho phép bạn duyệt qua hàng triệu sản phẩm. Amazon.com sử dụng CSDL ở phía máy chủ (hệ thống máy tính của người bán) cho phép khách hàng ở phía máy khách (máy tính của khách hàng, thiết bị cầm tay…) để tìm kiếm các sản phẩm theo nhiều cách. Hệ thống này là một ví dụ về ứng dụng máy khách/máy chủ. CSDL Amazon.com bao gồm các sản phẩm chuyên biệt, sẳn sàng, các thông tin vận chuyển, các mức phí, thông tin đặt hàng và các dữ liệu khác. Tựa đề sách, tác giả, giá, lịch sử bán, nhà xuất bản, tóm tắt và mô tả sâu hơn cũng được lưu trong CSDL. CSDL mở rộng này giúp cho Amazon.com tham khảo chéo giữa các sản phẩm. Chẳng hạn, một tác phẩm có thể được liệt kê dưới nhiều thể loại, như : tiểu thuyết, sách bán chạy, và các sách nên đọc. Amazon.com riêng biệt hóa trang của nó để phục vụ các khách hàng trở lại; một CSDL theo dõi tất cả các giao dịch trước đó, bao gồm các món đã mua, các vận chuyển, và thông tin thẻ tín dụng. Khi quay trở lại địa chỉ này, khách hàng được chào đón bằng tên và giới thiệu một danh sách các mặt hàng nên mua. Amazon.com tìm kiếm CSDL khách hàng để tìm ra các mẫu và khuynh hướng của các khách hàng của nó. Bằng cách theo dõi những dữ liệu khách hàng như thế, công ty cung cấp dịch vụ được cá nhân hóa, điều này cần phải được xử lý bởi các đại diện bán hàng. Hệ thống máy tính của Amazon định hướng việc bán các sản phẩm thêm mà không cần tương tác của con người. Việc mua một sản phẩm ở Amazon.com thì thật đơn giản. Bạn bắt đầu ở trang nhà của Amazon.com và quyết định về kiểu sản phẩm mà bạn muốn mua. Chẳng hạn, nếu bạn tìm kiếm quyển sách “e-Business & e-Commerce – How to program”, bạn có thể tìm quyển sách bằng cách dùng hộp tìm kiếm ở góc trên bên trái của trang nhà. Chọn Books trong phần loại, sau đó gõ vào tựa đề của quyển sách. Sau đó, bạn sẽ được dẫn trực tiếp đến trang sản phẩm cho quyển sách đó. Để mua một món hàng, chon Add to Shopping Cart, ở góc trên bên phải của trang. Công nghệ giỏ mua hàng xử lý thông tin và hiển thị một danh sách các sản phẩm mà bạn đã đặt trong giỏ. Bạn có thể thay đổi số lượng của mỗi món, bỏ đi một mặt hàng khỏi giỏ, tính tiền hay tiếp tục mua sắm. Khi bạn sẳn sàng để đặt hàng, bạn yêu cầu tính tiền. Là khách hàng lần đầu, bạn sẽ được yêu cầu điền vào bảng thông tin cá nhân, gồm tên, địa chỉ lập hóa đơn, địa chỉ nhận hàng, phương thức giao hàng, và thông tin thẻ tín dụng. Bạn còn được yêu cầu nhập vào một mật khẩu mà bạn dùng để truy xuất dữ liệu tài khoản của bạn cho tất cả các giao dịch trong tương lai. Sau khi đã xác nhận các thông tin, bạn đã có thể đặt hàng. - 16 -
  6. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử Các khách hàng trở lại trang Amazon.com có thể sử dụng hệ thống 1-Click của nó, hệ thống này cho phép khách hàng sử dụng lại các thông tin giao hàng và chi trả đã nhập trước đây để đặt hàng chỉ bằng một cú nhấp chuột. Đó là một ví dụ về cách mà các ứng dụng CSDL được thiết kế một cách thông minh giúp cho các giao dịch kinh doanh trên mạng nhanh hơn và dễ dàng hơn. Khi bạn đã hoàn tất việc đặt hàng, Amazon.com gởi xác nhận đến bạn bằng e-mail. Nó sẽ gởi e-mail thứ 2 khi đơn đặt hàng được giao. Một CSDL theo dõi trạng thái của tất cả các vận chuyển. Bạn có thể theo dõi trạng thái món hàng bạn mua cho đến khi nó rời khỏi trung tâm vận chuyển của Amazon.com bằng việc chọn mục Your Account ở cuối trang và nhập vào mật khẩu của bạn. Nó sẽ dẫn bạn đến trang quản lý tài khỏan. Bạn có thể hủy đặt hàng bất cứ lúc nào, trước khi sản phẩm được vận chuyển, thường là trong vòng 24 hoặc 48 tiếng đồng hồ từ khi mua. Amazon.com có nhà kho ở từng khu vực, nhờ đó, nó có thể vận chuyển các gói hàng vào ban đêm mà không phải sử dụng dịch vụ phân phối tốc hành. Amazon.com họat động trên máy chủ an toàn, bảo vệ các thông tin cá nhân của bạn. Nếu bạn cảm thấy không thoải mái khi dùng thẻ tín dụng trên web, bạn có thể khởi động đơn đặt hàng của bạn qua trang web của Amazon sử dụng 5 ký tự cuối của thẻ tín dụng, và hoàn tất đơn đặt hàng của bạn bằng việc gọi điện cho phòng dịch vụ khách hàng của Amazon để cung cấp những số còn lại. eBay và mô hình đấu giá trực tuyến Đấu giá trực tuyến đã trở thành một phương thức thành công rất lớn của thương mại điện tử. Công ty hàng đầu trong lĩnh vực này là eBay. eBay là một trong những doanh nghiệp điện tử có lời nhất. Nhà đấu giá trực tuyến thành công có gốc rễ từ món hàng mới lạ 50 năm tuổi - nhà chế tạo kẹo Pez. Palm Omidyar, một nhà thu thập say mê các loại kẹo Pez, nảy ra ý tưởng mua bán chúng trên internet. Khi cô bày tỏ ý tưởng này với bạn trai của mình, Pierre Omidyar (bây giờ là chồng cô), anh lập tức tham gia vào ý tưởng kinh doanh đấu giá qua mạng, 1 ý tưởng sớm trở nên nổi tiếng. Vào năm 1995, Omidyars tạo ra một công ty, gọi là AuctionWeb. Công ty sau đó được đổi tên thành eBay và từ đó trở nên nhà đấu giá trực tuyến hàng đầu, với 4 triệu phiên đấu giá được thực hiện và 450,000 món hàng mới được thêm vào mỗi ngày. Trên eBay, người ta có thể mua và bán mọi thứ. Công ty thu thập một phí xét duyệt, cộng với một tỉ lệ % doanh số. Phí xét duyệt dựa vào số lượng hiển thị bạn muốn món hàng của bạn nhận được, một mức phí cao được đòi hỏi nếu bạn muốn nằm trong các đấu giá nổi bật trong 1 loại sản phẩm nào đó, và thậm chí mức phí sẽ cao hơn nếu bạn muốn được liệt kê trong trang nhà của eBay dưới mục Các món hàng tiêu biểu. Danh sách được hiển thị trên trang nhà theo giai đoạn. Một tùy chọn thu hút sự chú ý khác là trình bày các sản phẩm liệt kê dưới dạng chữ đậm (có phí tính thêm). eBay sử dụng 1 CSDL để quản lý hàng triệu đấu giá mà nó cung cấp. CSDL này phát triển động khi người mua và người bán nhập vào các thông tin cá nhân và thông tin về sản phẩm. Người bán nhập vào 1 sản phẩm để đấu giá, cung cấp các mô tả về sản phẩm, từ khóa, giá ban đầu, ngày đóng phiên đấu giá - 17 -
  7. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử và các thông tin cá nhân. Dữ liệu này được dùng để tạo ra hồ sơ sản phẩm được xem bởi người mua tiềm năng. Tiến trình đấu giá bắt đầu khi người bán gởi các mô tả về món hàng cần bán và điền vào các thông tin đăng ký phù hợp. Người bán phải mô tả một giá mở đấu tối thiểu. Nếu khách hàng tiềm năng cảm thấy giá này là quá cao, món hàng có thể sẽ không nhận được giá đấu nào hết. Trong nhiều trường hợp, một giá bảo toàn (reserve price) được thiết lập. Người bán có thể thiết lập giá mở thấp hơn giá bảo toàn để tạo ra hoạt động đấu giá. Nếu 1 giá đấu thành công, người bán và người mua thương lượng về chi tiết giao hàng, bảo hành, và các chi tiết khác. eBay phục vụ như một liên lạc viên giữa các phía, nó là một giao diện mà ở đó người mua và người bán có thể tiến hành kinh doanh. eBay không duy trì một nhà kho vật lý tốn chi phí, cũng như không xử lý việc giao hàng, hay các dịch vụ khác mà các doanh nghiệp khác như Amazon và các nhà bán lẻ khác phải cung cấp. eBay tạo ra một số hoạt động kinh doanh sử dụng địa chỉ này như là phương tiện bán sản phẩm. Các doanh nghịệp này phụ thuộc vào eBay để tồn tại và hoạt động. Bởi vi thời gian nghỉ có thể là phí tổn đối với 1 doanh nghiệp trực tuyến, các công ty như eBay đầu tư vào hệ thống tính tóan sẳn sàng cao và hệ thống luôn sẳn sàng. Hệ thống sẳng sàng cao cố gắng tối thiểu hóa thời gian nghỉ; hệ thống luôn sẳn sàng cố gắng loại trừ nó hoàn toàn. Một điều quan trọng đối với những công nghệ này là những hệ thống có khả năng chịu lỗi sử dụng sự dư thừa. Mọi phần cứng quan trọng – bộ xử lý, dĩa và các kênh truyền thông – được sao lưu ở 1 hay nhiều cấp độ, vì vậy, khi gặp lỗi, hệ thống chỉ đơn giản là thay đổi các phần hư hỏng bằng các phần đã sao lưu. Hệ thống vẫn hoạt động trong khi phần bị lỗi được sửa hoặc thay thế. Điều này cũng đúng đối với dữ liệu: Bởi vì các công ty không thể chấp nhận mất dữ liệu kinh doanh, dữ liệu còn được duy trì một cách dư thừa. Tandem (www.tandem.com) và Stratus (www.stratus.com) đã xây dựng những hệ thống tính toán sẳn sàng cao và luôn sẳn sàng. Ảnh hưởng của eBay lên thương mại điện tử là rất lớn. Những người sáng lập của nó đã chọn một mô hình kinh doanh giới hạn việc truy xuất không trực tuyến, và bằng internet, đã có thể mang nó đến với màn hình máy tính của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Mô hình kinh doanh này đã dần mang lại lợi nhuận trên web. Tuần báo Business nói rằng “Việc đấu giá và đóng lại các tương tác giữa người mua và người bán tạo ra 1 ý thức cộng đồng – một điều gần như là nghiện và giữ họ quay trở lại”. Bằng việc thực hiện các chiến lược tiếp thị truyền thống và giữ cho tiến trình đơn giản, eBay đã cung cấp một giải pháp thay thế thành công cho thương mại điện tử theo kiểu cửa hiệu. Yahoo! và mô hình cổng giao dịch web Yahoo là một cổng ngang với rất nhiều kết nối đến các địa chỉ và các thể loại theo chủ đề. Nó còn cung cấp cho người dùng khả năng sử dụng giỏ mua hàng. Qua Yahoo, người tiêu dùng có thể kết nối tới một số cửa hiệu trực tuyến, thêm các món hàng vào giỏ mua hàng Yahoo của họ khi mua sắm. Khi người dùng đã đăng ký với Yahoo, họ có thể bẳt đầu tìm kiếm các sản phẩm. Sau khi chọn ra một sản phẩm và 1 người bán, người sử dụng có thể chọn lựa việc bỏ nó - 18 -
  8. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử vào giỏ mua hàng hoặc cho vào 1 danh sách các món ao ước. Danh sách các món hàng ao ước là một trang web cá nhân, nó tổng hợp và lưu trữ các món hàng mà bạn muốn mua vào một lúc nào đó sau này. Nó còn có thể được dùng để xây dựng một danh sách giáng sinh hay một đăng ký cho đám cưới. Để tham dự vào việc mua sắm của Yahoo, người dùng nhấp vào mục Shopping ở đầu của trang nhà Yahoo. Từ đó, người dùng có thể tìm kiếm một sản phẩm bằng cách chọn loại, gõ vào một từ khóa tìm kiếm hoặc viếng thăm một trong các cửa hiệu nổi bật trong Featured Stores. Các tính năng khác có trong trang này là đăng ký quà tặng, Hot Products, What’s Selling Now và hệ thống thưởng điểm của Yahoo. Đăng ký vào mục quà tặng hay hệ thống thưởng là một tiến trình đơn giản, được hoàn tất bằng việc nhấp vào SignIn và tạo ra một tên đăng nhập và mật khẩu. Khi người tiêu dùng sẳn sàng để tính tiền, họ có thể mua tất cả các món qua Yahoo, thay vì phải mua ở từng cửa hiệu. Điều này đơn giản hóa tiến trình mua sắm bằng việc giới hạn số lần đăng ký và điền vào phiếu mà khách hàng phải thực hiện. Việc mua sắm trên Yahoo chỉ là một trong nhiều mục khác. Một khách hàng đến địa chỉ này có thể tìm kiếm bất kỳ sản phẩm nào. Để cải tiến chất lượng của khả năng tìm kiếm trên web, Yahoo liên kết với công cụ tìm tin Google.com. Khi những người lướt web nhập vào một từ khóa, sử dụng công nghệ tìm kiếm Google, họ nhận được một danh sách các liên kết dựa trên mức độ phổ biến của mỗi site; các liên kết web được trả về theo thứ tự giảm dần dựa vào số người liên kết tới mỗi site. Các cổng giao dịch ngang hàng đầu khác gồm có Ask Jeeves (www.ask.com) và AltaVista (www.av.com). Ask Jeeves sử dụng công nghệ xử lý ngôn ngữ tự nhiên để hiểu câu hỏi của khách hàng và phát sinh câu trả lời. Điều này giúp người sử dụng công cụ tìm tin nhập vào câu truy vấn dưới dạng câu tiếng Anh đơn giản – những công cụ tìm tin khác thường dựa trên từ khóa được nhập bởi người sử dụng. Ask Jeeves hỏi các công cụ tìm tin chính để cung cấp cho người dùng các liên kết đến các địa chỉ có liên quan đến câu hỏi của họ. AltaVista liên kết tới tất cả các khu vực trên web và cung cấp truy xuất internet miễn phí, dịch vụ mua sắm, các cơ hội liên kết, và các bản tin nóng. Các công cụ tìm tin khác bao gồm www.google.com, www.metacrawler.com, www.dogpile.com, và www.gomez.com. Priceline.com và mô hình so sánh giá Việc sử dụng mô hình kinh doanh đặt giá của bạn đã đem lại danh tiếng cho Priceline.com. Nhờ hệ thống của nó, bạn có thể đặt giá cho vé máy bay, phòng khách sạn, xe cho thuê và vật thế chấp. Cơ chế kinh doanh sáng tạo của nó, được gọi là hệ thống tâp hợp yêu cầu, là một công cụ mua sắm, nhằm đem các giá đã đặt của khách hàng đến với các đối tác của Priceline, để họ xem có thể chấp nhận được giá yêu cầu đó hay không ? Nhiều kinh doanh điện tử sử dụng công cụ thông minh để mở rộng địa chỉ web của họ. Các công cụ thông minh là các chương trình dò tìm và sắp xếp một số lượng lớn dữ liệu và trả lời báo cáo dựa trên dữ liệu đó. Các công cụ mua sắm thường được sử dụng để truy tìm dữ liệu chứa trong 1 CSDL hay trên web để tìm câu trả lời cho 1 câu hỏi nào đó. - 19 -
  9. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử Tiến trình mua ở Priceline.com rất đơn giản. Chẳng hạn, khi tìm kiếm 1 chuyến bay nội địa, đầu tiên bạn nhập vào địa điểm khởi hành, đích đến, giá đặt và số vé bạn muốn mua. Sau đó, bạn chọn ngày đi và sân bay ở trong hoặc gần thành phố xuất phát hoặc đích đến. Bạn càng linh động với các sắp xếp chuyến đi của bạn, bạn càng có nhiều cơ hội có vé máy bay với giá mong muốn. Công cụ của Priceline.com giới thiệu giá đặt của bạn với các hãng hàng không và thử thương lượng một mức phí thấp hơn giá đặt của khách hàng. Nếu giá đặt được chấp nhận, Priceline.com có được khỏan chênh lệch giá đặt của khách hàng và giá thực sự. Tỉ lệ phần trăm ghi kê giá thay đổi theo giá được chấp nhận bởi hãng hàng không. Đối với các chuyến bay nội địa, toàn bộ tiến trình mất khoảng 1 giờ đồng hồ. Priceline.com là một ví dụ khác về cách mà internet và web làm thay đổi sâu sắc cách thức tiến hành kinh doanh. Trong trường hợp của hàng không, hàng trăm ngàn chỗ trên máy bay còn trống mỗi ngày. Priceline.com giúp cho các hãng hàng không bán các chỗ ngồi đó. Bằng cách tiện lợi hóa việc bán các chỗ dư thừa với một mức giảm giá, Priceline.com giúp các hãng hàng không nhận ra doanh thu tăng thêm và giúp khách hàng tiết kiệm tiền. Du hành ở phút chót là mắc. Các hãng hàng không và các chỗ ngồi thường được định giá ở mức cao. Với Priceline.com và các dịch vụ tương tự, bạn có thể thường xuyên đi lại với giá được giảm nhiều so với giá bán lẻ. Tuy nhiên, chờ đợi cho đến phút cuối cùng cũng là một sự mạo hiểm, vì không có gì đảm bảo là sẽ có chỗ ngồi còn trống. BottomDollar.com giúp bạn tìm giá thấp nhất BottomDollar.com sử dụng công nghệ công cụ thông minh để tìm kiếm web và tìm các sản phẩm bạn cần với giá tốt nhất. Một khách hàng có thể dùng BottomDollar.com để tìm 1 sản phẩm hoặc duyệt qua nhiều loại sản phẩm khác nhau trên trang. Dịch vụ tìm kiếm trong danh mục của hơn 1000 nhà bán lẻ để tìm kiếm sản phẩm bạn muốn. Việc tìm kiếm thường trong vòng chưa đầy 1 phút. Thử tưởng tượng việc bạn tự tìm kiếm trong 1000 cửa hiệu khác nhau, từng cái một. Các công cụ mua sắm và các đơn vị thông minh đang thay đổi cách thức người ta mua sắm. Thay vì đi trực tiếp đến các cửa hàng với các thương hiệu nổi tiếng, khách hàng sẽ sử dụng các dịch vụ như BottomDollar.com để có được mức giá tốt nhất có thể. Tình huống này tạo áp lực lên các nhà bán lẻ trực tuyến buộc họ phải giữ giá ở mức cạnh tranh. Các địa chỉ so sánh giá tương tự bao gồm Dealtime.com, Deja.com và MySimon.com. DealTime (www.dealtime.com) chọn các người bán dựa vào mức độ mật độ khách hàng, độ tin cậy và sự xét duyệt. Deja.com là một website nhiều mặt cung cấp việc mua sắm, các nhóm thảo luận, đánh giá khách hàng, và mua sắm có so sánh. Người sử dụng dịch vụ có thể viết các nhận định của họ trong từng lĩnh vực để thảo luận và xem xét. MySimon (www.mysimon.com) thì cung cấp việc tìm kiếm so sánh giá cả từ một số lượng nhỏ các nhà bán lẻ nổi tiếng. Từ các ví dụ trên, ta có được hình ảnh ban đầu về một số mô hình kinh doanh TMĐT thường được áp dụng, như : mô hình cửa hiệu điện tử, mô hình đấu giá, mô hình cổng giao tiếp, mô hình giá động… Các mô hình này sẽ được xem xét chi tiết và kỹ hơn ở phần kế tiếp. - 20 -
  10. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử 3. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử 3.1. Mô hình cửa hiệu điện tử Việc hướng tới thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích, cũng như nhiều thử thách. Mô hình cửa hiệu điện tử là từ mà nhiều người nghĩ tới khi nghe đến “thương mại trực tuyến”. Mô hình cửa hiệu điện tử kết hợp xử lý giao tác, thanh toán trực tuyến, an toàn và lưu trữ thông tin để giúp cho các thương gia bán sản phẩm của họ qua mạng. Mô hình này là dạng cơ bản cho thương mại điện tử trong đó, người mua và người bán tương tác trực tiếp. Để xây dựng cửa hiệu điện tử, người bán cần phải tổ chức các danh mục trực tuyến về các sản phẩm, đặt hàng qua trang web của họ, chấp nhận chi trả an toàn, gửi các món hàng đến khách hàng và quản lý dữ liệu khách hàng (như : hồ sơ khách hàng, sở thích, thói quen mua sắm…). Họ còn phải tiếp thị địa chỉ của họ đến các khách hàng tiềm năng. Một số những công ty thành công nhất trong thương mại điện tử đã sử dụng mô hình cửa hiệu trực tuyến. Rất nhiều công ty hàng đầu theo mô hình cửa hiệu trực tuyến là các công ty B2C (business to consumer – doanh nghiệp đến người tiêu dùng). Chẳng hạn, More.com là một địa chỉ thương mại trực tuyến về các sản phẩm y tế và làm đẹp, đã sử dụng giỏ mua sắm điện tử cho phép khách hàng xem, mua sắm và sắp đặt việc giao hàng. Sản phẩm của nó bao gồm các sản phẩm chăm sóc da, mắt, dược phẩm và nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác. Moviefone.com sử dụng mạng Internet để cải tiến dịch vụ khách hàng không trực tuyến của nó. Qua trang web, các khách hàng có thể truy xuất các vé xem phim, xem tóm tắt, và xem lại các đọan phim lưu trữ… Moviefone sử dụng công nghệ giỏ mua hàng để bán vé, một hệ thống cơ sở dữ liệu cao cấp để lưu trữ dữ liệu khách hàng và lưu kho và một cơ sở hạ tầng hỗ trợ mạnh mẽ cho các hoạt động trên Internet của nó. 3.1.1. Công nghệ giỏ mua hàng Một trong những kỹ thuật thường được sử dụng cho thương mại điện tử là giỏ mua sắm. Công nghệ xử lý đơn đặt hàng cho phép người tiêu dùng chọn các món hàng họ muốn mua khi họ đến cửa hàng. Hỗ trợ cho giỏ mua sắm là một danh mục các sản phẩm, được đặt trên máy chủ của người bán dưới dạng của một cơ sở dữ liệu. Máy chủ của người bán là hệ thống quản lý và lưu trữ dữ liệu được người bán tạo ra. Nó thường là một hệ thống các máy tính mà thực hiện tất cả các chức năng cần thiết để vận hành một trang web. Một cơ sở dữ liệu là một phần của máy chủ được thiết kế để lưu trữ và báo cáo trên số lượng lớn thông tin. Ví dụ, một cơ sở dữ liệu cho một nhà bán lẻ quần áo trực tuyến thường bao gồm các chi tiết sản phẩm, như là mô tả món hàng, kích thước, số lượng, thông tin về giao hàng, mức giá và các thông tin đặt hàng khác. Cơ sở dữ liệu còn lưu trữ thông tin khách hàng như là tên, địa chỉ, thẻ tín dụng, và các lần mua sắm trước. Những đặc tính của trang Amazone.com giải thích rõ hơn về những công nghệ này và cách cài đặt chúng. Để có thêm ví dụ về thương mại điện tử sử dụng công nghệ giỏ mua hàng, ghé thăm các trang sau : www.etoys.com, www.eddiebauer.com và www.cdnow.com. - 21 -
  11. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử Trong khi công nghệ giỏ mua sắm mang lại cho người tiêu dùng sự tiện lợi khi thực hiện các giao dịch nhanh chóng và dễ dàng, nó cũng tạo ra những vấn đề về tính riêng tư của khách hàng và mức độ an toàn trực tuyến. 3.1.2. Siêu thị mua sắm trực tuyến Các siêu thị mua sắm trực tuyến giới thiệu với người tiêu dùng khả năng chọn lựa rộng rãi về các sản phẩm và dịch vụ. Chúng tạo sự tiện lợi hơn cho người dùng so với khi tìm kiếm và mua sắm ở các cửa hiệu trực tiếp đơn lẻ. Chẳng hạn, người tiêu dùng có thể tìm thấy sản phẩm từ rất nhiều nhà cung cấp, và thay vì phải thực hiện vài lần mua sắm riêng lẻ, họ có thể sử dụng công nghệ giỏ mua sắm của siêu thị để mua các món hàng từ nhiều cửa hiệu trong cùng 1 giao dịch. Thường thì, các siêu thị mua sắm trực tuyến này hoạt động như một cổng mua sắm, định hướng lưu thông đến các cửa hiệu bán lẻ hàng đầu về một sản phẩm nào đó. Một ví dụ về siêu thị mua sắm hàng đầu là Mall.com, mà đặc trưng là có rất nhiều nhà bán lẻ không trực tuyến, những nhà cung cấp mà bạn gặp ở các trụ sở bằng gạch tại địa phương, như là Jcrew, The Gap (www.gap.com), The Sport Authority, và Sharper Image. Những siêu thị trực tuyến khác là Shopnow.com và www.DealShop.com. 3.2. Mô hình đấu giá Trên web có rất nhiều loại địa chỉ đấu giá, cộng với các địa chỉ mà tìm kiếm trên các địa chỉ đấu giá khác để tìm ra giá thấp nhất cho một món hàng. Thông thường, các trang đấu giá hoạt động như một diễn đàn, ở đó người dùng internet có thể đóng vai là người bán hoặc người đấu giá. Là người bán, bạn có thể gởi một món hàng mà bạn muốn bán, giá tối thiểu bạn đòi hỏi để bán món hàng của bạn, và hạn chót để đóng một phiên đấu giá. Một số địa chỉ cho phép bạn thêm các đặc trưng như là một bức ảnh hay là mô tả về điều kiện của món hàng. Là người đấu giá, bạn có thể tìm kiếm trên trang những món hàng mà bạn đang cần, xem các hoạt động đấu giá và đặt một giá nào đó, thường là được thiết kế tăng dần. Một số địa chỉ cho phép bạn đưa ra giá đấu cao nhất và một hệ thống tự động sẽ tiếp tục đấu giá cho bạn. Công nghệ đấu giá được giải thích sâu hơn qua các đặc tính của eBay. Mô hình đấu giá ngược cho phép người mua thiết lập một giá, mà người bán cạnh tranh với nhau để phù hợp, hay thậm chí đánh bại. Một ví dụ về địa chỉ đấu giá ngược là LiquidPrice.com, nó xử lý giá bạn đặt ra trong vòng 2 ngày. Một tùy chọn là người nhanh hơn sẽ thắng, khi người mua cho một giá đặt trước. Giá đặt trước là giá thấp nhất mà người bán sẽ chấp nhận. Người bán có thể thiết lập giá đặt trước cao hơn giá đấu tối thiểu. Nếu không có giá nào đến được giá đặt trước thì coi như phiên đấu giá thất bại. Nếu người bán thiết lập một giá đặt trước ở LiquidPrice.com, người bán sẽ nhận được một loạt các giá đấu trong vòng 6 giờ sau khi gởi, theo tùy chọn nhanh hơn, nếu một giá đấu thành công được lập, người mua và người bán phải cam kết với nhau. Mặc dù, các địa chỉ đấu giá thường đòi hỏi tỷ lệ huê hồng từ phía người bán, những trang này chỉ là một diễn đàn giữa người mua và người bán mà thôi. Khi một phiên đấu giá kết thúc thành công, cả người mua và người bán đều được thông báo, và phương thức chi trả và giao hàng sẽ được thực hiện bởi 2 phía. Hầu hết các trang đấu giá đều không liên quan đến việc chi trả và giao hàng, - 22 -
  12. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử nhưng họ sẽ làm nếu dịch vụ chi trả và phân phối có thể được dùng để mang lại doanh thu và lợi nhuận. Đấu giá còn được áp dụng bởi các trang web B2B (business to business – doanh nghiệp với nhau). Trong các đấu giá này, người mua và người bán là các công ty. Các công ty sử dụng đấu giá trực tuyến để bán các hàng vượt quá sức chứa của kho và tìm đến các khách hàng mới và nhạy cảm với giá. Ba ví dụ về địa chỉ đấu giá B2B là DoveBid (www.dovebid.com), WorldCall Exchange (www.worldcallexchange.com) và U-Bid-It.com . 3.3. Mô hình cổng giao tiếp Các địa chỉ cổng giao tiếp cho khách hàng cơ hội để tìm gần như mọi thứ ở cùng một nơi. Chúng thường cung cấp tin tức, thể thao, dự báo thời tiết, cũng như khả năng tìm kiếm trên web. Khi mọi người nghe đến từ “cổng giao tiếp”, họ thường nghĩ đến công cụ tìm tin. Công cụ tìm tin là cổng theo chiều ngang (horizontal portals), hay là cổng tổng hợp các thông tin trên một phạm vi rộng các chủ đề. Loại cổng khác thì chi tiết hơn, cung cấp một lượng lớn thông tin thuộc về một lĩnh vực quan tâm mà thôi, các cổng đó được gọi là cổng dọc (vertical portals). Mua sắm trực tuyến là một chức năng thêm phổ biến cho các cổng chính. Các địa chỉ như là Hotbot.com, About.com, Altavista.com và Yahoo.com cung cấp cho người dùng 1 trang mua sắm, trang này liên kết với hàng ngàn địa chỉ mua bán với rất nhiều sản phẩm. Cổng giao tiếp liên kết người tiêu dùng với các người bán trực tuyến, các siêu thị mua sắm trực tuyến và các địa chỉ đấu giá mang lại một số thuận lợi. Các cổng này giúp người dùng thu thập thông tin về một món hàng mà họ tìm kiếm và cho phép người dùng duyệt qua các cửa hiệu một cách độc lập, không giống như một số siêu thị mua sắm trực tuyến khác. Yahoo cho phép người dùng duyệt qua nhiều địa chỉ trong khi duy trì sự tiện lợi trong chi trả qua tài khoản Yahoo. About.com cho các người sử dụng của nó được sử dụng GuideSite, 1 dịch vụ hoạt động như người hướng dẫn mua sắm cá nhân cho người dùng. Mỗi “hướng dẫn viên” của About.com chuyên về một kiểu sản phẩm nào đó, và liên tục được cập nhật và có thể truy xuất qua mail để người dùng có thể hỏi hoặc góp ý về sản phẩm. Người tiêu dùng phải biết khi nào thì nên sử dụng cổng giao tiếp để mua sắm trực tiếp. Mỗi cổng giao tiếp sắp xếp các tiến trình mua sắm trực tiếp của nó khác nhau một chút. Một số cổng giao tiếp tính phí người bán để có các đường liên kết; một số khác lại không. Chẳng hạn, Goto.com tính tiền người bán trên số lần nhấp vào của người tiêu dùng. Người bán càng sẳn lòng trả nhiều tiền hơn cho các lần nhấp thì doanh nghiệp đó càng xuất hiện ở vị trí sắp hạng cao hơn ở Goto.com. Các cổng mà tính phí liệt kê sẽ giới hạn số người bán đến được với người tiêu dùng. Các địa chỉ khác, như About.com và Altavista.com chẳng hạn, thì không tính phí người bán khi xuất hiện ở một ví trí nào đó trên trang của họ, nhưng để dành phía trên của trang và các vị trí chính yếu cho các khách hàng có trả tiền. - 23 -
  13. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử 3.4. Mô hình định giá động Trong quá khứ, những người săn giá phải tìm kiếm các món hời bằng cách ghé thăm nhiều nhà bán lẻ và bán sỉ ở địa phương. Trong phần này, ta mô tả sâu hơn về các cách định giá sáng tạo được dùng để thực hiện công việc. Phần nhiều các phương pháp này không thể dùng được nếu không có Internet. Một số công ty cho phép khách hàng định giá mà họ sẳn lòng trả cho 1 chuyến du lịch, mua nhà, mua xe hay cho 1 món hàng tiêu dùng. Việc mua với số lượng lớn thường kéo giá xuống, và hiện này có những trang web cho phép bạn mua hàng giá thấp bằng cách liên kết với các người mua hàng khác để mua sản phẩm với số lượng lớn. Một chiến lược giá cả khác được sử dụng bởi nhiều nhà kinh doanh trực tuyến là cung cấp sản phẩm và dịch vụ miễn phí. Bằng cách hình thành các đối tác chiến lược và bán quảng cáo, nhiều công ty có thể cung cấp sản phẩm với mức giá được giảm rất nhiều, và thường là miễn phí. Trao đổi và giảm giá là những cách khác mà các công ty dùng để giữ giá thấp ở trên Internet. Trang web còn cải tiến khả năng của khách hàng trong việc so sánh giá giữa các nhà cung cấp. Những trang như Deja.com và bottomdollar.com tổng hợp thông tin giá cả trên một phạm vi rộng các sản phẩm được bán trên web. 3.4.1. Mô hình khách hàng định giá - Mô hình kinh doanh “đặt giá của bạn” tăng khả năng của người dùng bằng cách cho phép họ nói giá mà họ sẳn lòng trả cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đã hình thành đối tác với các nhà lãnh đạo của các nền công nghiệp khác nhau, như : du lịch, cho vay, bán lẻ,… Những nhà lãnh đạo công nghiệp này nhận được giá cả mong muốn của khách hàng từ các doanh nghiệp, thường hoạt động như đơn vị trung gian, và quyết định có bán hay không các sản phẩm hay dịch vụ theo giá khách hàng muốn. Nếu được chấp nhận, khách hàng bắt buộc phải mua sản phẩm. 3.4.2. Mô hình so sánh giá cả - Mô hình so sánh giá cả cho phép người dùng bỏ phiếu cho nhiều người bán và tìm ra một sản phẩm hay dịch vụ mong muốn với giá thấp nhất (xem đặc trưng của BottomDollar.com). Những trang này thường tạo ra doanh thu nhờ đối tác với những người bán nào đó. Bạn cần phải cẩn thận khi sử dụng những dịch vụ này, vì bạn có thể không cần thiết có được giá tốt nhất trên toàn bộ web. 3.4.3. Mô hình giá cả theo nhu cầu - Trang web cho phép khách hàng đòi hỏi các dịch vụ tốt hơn, nhanh hơn với giá rẻ hơn. Nó còn cho phép người mua xem hàng trong các nhóm lớn để có được giảm giá theo nhóm. Ý tưởng đằng sau mô hình kinh doanh giá theo nhu cầu đó là càng nhiều người mua 1 sản phẩm trong 1 lần mua sắm, thì giá cả trên mỗi người sẽ càng giảm. Việc bán sản phẩm một cách riêng lẻ có thể là mắc vì người bán phải định giá một sản phẩm để bao gồm cả giá bán và chi phí toàn bộ, sao cho vẫn tạo ra lợi nhuận. Khi khách hàng mua số lượng lớn, chi phí này được chia sẻ với các sản phẩm khác và biên giới lợi nhuận sẽ tăng lên. Mercata (www.mercata.com) bán các sản phẩm gia dụng, điện tử, máy tính và thiết bị ngoại vi sử dụng mô hình định giá theo nhu cầu. MobShop (www.mobshop.com) - 24 -
  14. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử cung cấp các dịch vụ có thể so sánh. Bởi vì giá cả và sản phẩm khác biệt giữa nơi này và nơi khác, hoặc trong cùng một địa chỉ, nên khách hàng cần ghé thăm một vài địa chỉ trước khi mua hàng. 3.4.4. Mô hình trao đổi - Một phương pháp phổ biến khác để tiến hành kinh doanh qua mạng là trao đổi, hay đưa ra một món này để đổi lấy một món khác. Ubarter.com là một địa chỉ cho phép các cá nhân và các công ty muốn bán một sản phẩm gởi món hàng lên danh sách. Người bán tạo ra các món hàng ban đầu với 1 ý định trao đổi để đi đến thỏa thuận cuối cùng với người mua. Có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ sẳn sàng để trao đổi. - Nếu một doanh nghiệp tìm kiếm người để bán hết các sản phẩm quá định mức, iSolve (www.isolve.com) có thể giúp họ bán chúng. Các sản phẩm có thể được bán trực tiếp hay trên một nền tảng trao đổi. Các khách hàng tiềm năng gởi các giá mà họ muốn cho người bán, để họ lượng giá có nên bán hay không. Các thỏa thuận thường là một phần trao đổi và một phần tiền mặt. Ví dụ về các món hàng thường được trao đổi là các món quá sức chứa của kho, sản xuất thừa và các tài sản không cần thiết. 3.4.5. Giảm giá - Giảm giá có thể giúp để thu hút khách hàng đến địa chỉ của bạn. Nhiều công ty cung cấp “giá thấp quanh năm” và các khuyến mãi để giữ khách hàng quay lại. eBate.com là một địa chỉ mua sắm, nơi mà khách hàng nhận được giảm giá cho mọi lần mua. eBate.com hình thành đối tác với các nhà bán sỉ và lẻ mà đưa ra giảm giá ; công ty chuyển các tỷ lệ chiết khấu đến các khách hàng dưới dạng giảm giá. Bằng việc thêm giá trị cho các lần viếng thăm của khách hàng, eBate xây dựng sự thỏa mãn và trung thành của khách hàng. eBate có được một phần tích lũy. - eCentives.com cung cấp một dịch vụ tương tự. Trong suốt tiến trình đăng ký eCentive, khách hàng được yêu cầu mô tả mối quan tâm, sở thích, nhu cầu của họ,… Thông tin này cho phép eCentives.com điều chỉnh các khỏan giảm giá và khuyến mãi sản phẩm trực tiếp tới người dùng. Địa chỉ này cũng hình thành đối tác với các nhà cung cấp, những người sẽ đưa ra các khoản giảm giá và khuyến mãi trên trang. 3.4.6. Miễn phí sản phẩm và dịch vụ - Nhiều công ty đang hình thành mô hình kinh doanh xoay quanh dòng doanh thu hướng quảng cáo. Mạng truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, và phương tiện in ấn sử dụng quảng cáo là nguồn kinh phí cho hoạt động của họ và tạo ra lợi nhuận. Các địa chỉ được nói đến trong phần này cung cấp sản phẩm miễn phí trên Web. Nhiều địa chỉ còn hình thành đối tác với các công ty để trao đổi sản phẩm và dịch vụ lấy không gian quảng cáo và ngược lại. - Hollywood Stock Exchange (www.hsx.com) là một địa chỉ trò chơi miễn phí, nơi mà khách viếng thăm trở thành những người bán cổ phiếu giải trí và các trái phiếu ngôi sao Hollywood. Người bán có thể theo dõi giá trị phim của họ, giá trị trái phiếu và cổ phiếu âm nhạc khi chúng lên xuống. Trương mục mạnh nhất sẽ được tặng giải thưởng. Mặc dù không có tiền thực được mua bán, nhưng giải - 25 -
  15. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử thưởng là thực. Công ty có thể cung cấp dịch vụ của nó miễn phí là nhờ bán quảng cáo cho các nhà tài trợ. - iWon.com là một địa chỉ cổng giao tiếp, nó thưởng cho người dùng các điểm xổ số khi họ duyệt qua nội dung của trang. iWon.com có diện mạo của một công cụ tìm tin truyền thống, đưa ra các kết nối đến trang tin tức, thể thao, thời tiết, và các chủ đề khác. Tuy nhiên, người sử dụng đăng ký và lướt qua trang có thể được chọn cho các phần thưởng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, và hàng năm. Mọi quảng cáo và liên kết có 1 giá trị điểm, và khi điểm tích lũy lại thì cơ hội đoạt giải của họ cũng tăng lên. iWon.com cung cấp các cuộc thi miễn phí của nó nhờ vào doanh thu quảng cáo và đối tác. - Freelotto.com còn cung cấp các cuộc thi miễn phí được hỗ trợ bởi doanh thu quảng cáo. Sau khi đăng ký với Freelotto.com, bạn có thể nhập vào 1 con số miễn phí. Freelotto thưởng 10 người với các giải thưởng trị giá hàng triệu đôla tiền mặt qua hệ thống xổ số trực tuyến. Tuy nhiên, bạn phải ghé thăm trang web của nhà tài trợ mới có lối vào cuộc thi Freelotto.com mỗi ngày. Doanh thu của Freelotto có được từ các nhà tài trợ này. - Freemerchant.com cung cấp một chỗ thuê miễn phí, một công cụ xây dựng cửa hiệu điện tử miễn phí, một giỏ hàng, các công cụ theo dõi lưu thông miễn phí, công cụ đấu giá miễn phí và tất cả các yếu tố cần thiết để vận hành một cửa hiệu hay một điểm đấu giá trực tuyến. Freemerchant.com kiếm tiền từ các đối tác chiến lược của nó và các tham chiếu. Các đối tác của Freemerchant.com là các công ty có thể giúp cho các doanh nghiệp nhỏ tạo sự hiện diện trên web. Các đối tác này cung cấp dịch vụ miễn phí để đổi lấy quảng cáo. - Ở Startsampling.com, bạn có thể kiếm các giải thưởng nhờ thử và phê bình các sản phẩm. Địa chỉ này cho phép bạn yêu cầu các mẫu thử miễn phí từ công ty trên toàn quốc. Các địa chỉ web cung cấp các dịch vụ tương tự là free- programs.com, freestuffcenter.com và emazing.com. 4. Một số vấn đề khác về Thương mại điện tử 4.1. So sánh B2B và EDI - B2B, hay “doanh nghiệp tới doanh nghiệp”, là để chỉ mối quan hệ giữa 2 hay nhiều công ty. Dù trực tuyến hay không, từ “B2B” có thể được áp dụng cho những mối quan hệ đơn giản giữa một người mua và một người bán đơn lẻ, cũng như những hệ thống đầy đủ và phân chia phức tạp mà kết nối hàng trăm nhà cung cấp và nhà sản xuất. Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giúp các doanh nghiệp quản lý dây chuyền cung cấp của họ. Một dây chuyền cung cấp của công ty là chỉ mối quan hệ giữa các nhà sản xuất thiết bị sơ cấp, nhà sản xuất thứ cấp, nhà phân phối, các công ty vận tải, nhà bán lẻ và người tiêu dùng. - Các hệ thống EDI truyền thống là sự kết hợp giữa máy tính và các thiết bị truyền thông, cho doanh nghiệp khả năng thực hiện các giao tác an toàn và tin cậy một cách điện tử. EDI truyền thống, ngược với EDI dựa trên Internet, sử dụng mạng giá trị gia tăng (VAN). VAN là một mạng đóng bao gồm tất cả các thành viên của tiến trình sản xuất. Tất cả các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối được nối kết với hệ thống EDI qua VAN. Các hệ thống EDI theo dõi và ghi tài liệu việc dữ liệu kho và kế toán hàng ngày cho một doanh nghiệp. Chẳng hạn, một nhà sản xuất máy bay có thể có 1 hệ thống EDI tại chỗ để quản lý mối quan - 26 -
  16. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử hệ cung cấp và phân phối của nó. Vào một ngày nào đó, nhà sản xuất máy bay có thể nhận được các tấm kim loại hàng ngàn mét, vô số vận chuyển các thiết bị điện tử và hàng chục động cơ từ nhiều nhà cung cấp trên toàn thế giới. Mỗi sự vận chuyển này phải qua những kênh phân phối phức tạp. Vì việc vận chuyển là quan trọng để hoàn tất máy bay đúng hạn, nhà sản xuất phải nổ lực hết sức để đảm bảo sản phẩm sẽ được phân phối đúng lúc. Nhân viên vận hành ở các nhà máy sản xuất sử dụng hệ thống EDI để mua các nguồn cung cấp, theo dõi vận chuyển và đếm lượng tồn kho chính xác. Tiến trình này được thực hiện thông qua một sự chuyển đổi chuẩn hóa các tài liệu điện tử nhằm kiểm tra các phía trong 1 giao dịch, ghi nhận các điều khoản và điều kiện giao dịch và xử lý đơn đặt hàng. Hóa đơn và đặt mua hàng thường xuyên đựơc xử lý trong hệ thống EDI. - Mặc dù các hệ thống EDI cải tiến hiệu quả và giúp việc ghi nhận sổ sách kế toán tốt hơn, nhưng để vận hành chúng có thể rất tốn kém. Nhiều nhà cung cấp và nhà phân phối là những cửa hiệu máy móc và các công ty vận tải nhỏ, họ không có công nghệ để kết nối với hệ thống EDI truyền thống. Các nhà cung cấp và các nhà phân phối cũng phải xem xét tới những khách hàng khác. Nếu nhà cung cấp chuẩn hóa hệ thống thông tin của nó với một nhà sản xuất đơn lẻ, nó có thể sẽ khó khăn khi làm việc với các nhà sản xuất khác do “không phù hợp”. Trong trường hợp này, nhà sản xuất có thể chịu chi phí phát sinh để tích hợp nhà cung cấp đó vào hệ thống, hoặc bỏ nhà cung cấp ra khỏi hệ thống EDI và quản lý mối quan hệ bằng tay. Dù bằng cách nào thì lợi ích của hệ thống EDI đều bị tổn hại và chi phí gia tăng. Internet đã cải tiến chuẩn của EDI bằng việc tạo ra nhiều khả năng truy xuất tới 1 nhóm lớn hơn các nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ. - ebXML.com là thể hiện web của tổ chức liên hiệp quốc hỗ trợ cho các hoạt động thương mại điện tử (UN/CEFACT) và OASIS, một tổ chức phi lợi nhuận chuyên về chuẩn hóa các hoạt động thương mại điện tử. Mục tiêu của nhóm là tạo ra và hỗ trợ một chuẩn dựa trên XML, ebXML, để truyền thông thương mại và hoạt động trên Web. Địa chỉ là một nguồn tài liệu về chuẩn ebXML và các tin tức mới nhất và cập nhật về tiến độ của chuẩn. - Các địa chỉ trao đổi B2B đưa ra dạng EDI mới này. Những trang trao đổi này đã được thành lập trong phần lớn các ngành công nghiệp và cung cấp một phương thức mua, bán, trao đổi và liên kết trong 1 môi trường chuẩn. Một số tổ chức thành công nhất trong các lĩnh vực xe hơi, năng lượng, sức khỏe, và xây dựng, sử dụng trao đổi B2B để tiến hành kinh doanh với các nhà cung cấp và khách hàng của họ. Địa chỉ trao đổi B2B điển hình cho phép các nhà sản xuất, người bán sỉ, người bán lẻ, và người dùng cuối mua, bán và trao đổi qua web. Bằng cách tổng hợp những mối quan hệ này vào một thị trường đơn, các địa chỉ trao đổi B2B có thể cung cấp các dạng EDI tin cậy, an tòan và dễ truy xuất hơn. - Rất nhiều trao đổi B2B và các hệ thống EDI dựa trên Internet giúp cho các doanh nghiệp kết nối hệ thống thông tin hiện tại của họ với hệ thống của các doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, hệ thống trao đổi xe hơi cho phép các nhà sản xuất xe hơi truy xuất tới hàng trăm nguồn cung cấp, mỗi nguồn cạnh tranh lẫn nhau. Môi trường cạnh tranh này dẫn tới giá thấp cho các nhà sản xuất xe hơi. Khi việc mua hàng được lập, nhà sản xuất trả tiền sản phẩm và sắp xếp việc vận chuyển qua trang web. Khi xe hơi được ráp, nhà sản xuất có thể dùng hệ thống trao đổi để hình thành mối quan hệ với nhiều người bán và đấu giá khác. - 27 -
  17. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử - Thương mại điện tử B2B và việc sử dụng các địa chỉ trao đổi cho phép doanh nghiệp tiếp cận với thị trường nhanh hơn và hiệu quả hơn. Bằng cách giảm thời gian chờ, hay thời gian thời gian cần thiết để nhận được sản phẩm từ nhà cung cấp sau khi đã đặt hàng, doanh nghiệp có thể giảm thấp chi phí lưu kho của nó và có được những thuận lợi cạnh tranh. Thời gian chờ lâu làm tăng chi phí kho, tăng áp lực công nhân và làm căng thẳng mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp. - Các công ty có thể sắp xếp việc vận chuyển của nhà cung cấp theo một thời gian chính xác mà họ cần, từ đó giới hạn các chi phí lưu kho không cần thiết. Trong nhiều trường hợp, hệ thống quản lý kho của các công ty sẽ tự động đặt hàng cung cấp nếu mức lưu kho dưới mức báo động. Điều này loại bớt các nhu cầu về chỗ chứa, vì các phần được phân phối trực tiếp từ xe tải đến chỗ sản xuất. Hệ thống như vậy thường được gọi là quản lý kho JIT (Just In Time – Đúng Lúc). Hệ thống kho JIT đã được áp dụng thực tế từ thập kỷ, nhưng nếu được gắn kết đầy đủ với hạ tầng cơ sở của thương mại điện tử có thể cải tiến khả năng của công ty để vận hành theo một nghi thức như thế. Web có thể giúp làm giảm sự trì hoãn từ nhà cung cấp, từ lâu đã là một rủi ro chủ yếu đối với nhà cung cấp. - Tiến trình tích hợp các hệ thống EDI truyền thống vào web thường được nói đến như là Tích hợp Ứng dụng Xí nghiệp (Enterprise Application Integration – EAI). Có một số công ty sử dụng XML và các công nghệ tương tự để giúp các công ty khác tích hợp hệ thống hiện tại của họ với web. Các công ty này, được gọi là các nhà tích hợp B2B (B2Bi), gồm có Excara ( www.excara.com ), Webmethods.com, Commerce One ( www.commerce-one.com ) , công ty phần mềm Tibco ( www.Tibco.com), Freemarkets.com và Mercator (www.mercator.com). Chúng giúp các doanh nghiệp có trụ sở gạch phát triển 1 hiện diện trực tuyến với các khả năng thương mại điện tử, giúp cho việc phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp qua địa chỉ web của nó, trao đổi B2B giữa các doanh nghiệp và kết hợp các mạng nội bộ. Chúng giúp cho việc chuyển đổi một danh mục trên giấy hay CD-Rom của doanh nghiệp thành phiên bản số hóa mở rộng. Các nhà tích hợp B2B còn cải tiến nổ lực quản lý dây chuyền cung cấp bằng việc chuẩn hóa các nghi thức trao đổi dữ liệu điện tử và các thủ tục liệt kê sản phẩm. Nhiều nhà tích hợp còn giúp các công ty cải tiến khả năng tiếp thị và quảng bá sản phẩm của họ. - Địa chỉ trao đổi ItoI (industry-to-industry), tọa lạc tại www.itoi.com, được thiết kế cho việc buôn bán giữa các ngành công nghiệp và cung cấp các dịch vụ về hóa chất, bán lẻ, xây dựng, và công nghiệp năng lượng. Doanh nghiệp cung cấp một thị trường các nguyên liệu thô, hóa chất, thiết bị và các dịch vụ. Khách hàng có thể chọn lựa việc mua theo phương thức truyền thống, đấu giá hay tiến hành trao đổi – khi trao đổi, người tiêu dùng đưa ra yêu cầu, và người bán cố gắng đáp ứng yêu cầu đó với giá hợp lý nhất. - BidGov.com là một địa chỉ trao đổi của chính phủ Mỹ. Địa chỉ trao đổi bên trong chính phủ này thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bằng việc tạo ra công việc mới cho các cơ quan nhà nước và các nhóm có liên quan. BidGov.com hoạt động theo mô hình đấu giá ngược. Một cơ quan muốn mua hàng, trước tiên phải nộp một yêu cầu đề nghị (RFP) – một phát biểu chính thức về nhu cầu, cho phép người bán bán sản phẩm và dịch vụ của họ tới cơ quan đó. Khi yêu cầu được lập, cơ quan sẽ gởi các quảng cáo đã được phân loại và nhận được các giá đấu từ - 28 -
  18. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử 4.2. Kinh doanh với trụ sở trên mạng - Trong phần này, chúng ta tìm hiểu thuận lợi và bất lợi của việc phát triển một hiện diện trực tuyến, và cách mà các doanh nghiệp truyền thống hiện đang cài đặt các chiến lược Internet để mở rộng hoạt động trụ sở gạch của họ. Chúng ta cũng xem xét việc quyết định tạo ra một doanh nghiệp chỉ hoạt động hoàn toàn trên Internet. Hình 2.2. So sánh các địa chỉ trao đổi B2B theo từng ngành công nghiệp Công nghiệp Lợi ích chính Các địa chỉ trao đổi Ô tô + Kết hợp dựa theo nhà cung cấp + Covisint.com + Kết nối với các nhà sản xuất ô tô, nhà bán + IstarXchange.com sỉ, và người tiêu dùng trong 1 thị trường. + Autovia.com + Giảm thời gian chờ và chi phí sản xuất. Điện tử + Cung cấp truy xuất tới hàng ngàn thành + FastParts.com phần từ hàng trăm nhà cung cấp điện tử. + Avnet.com + Cung cấp khả năng tìm kiếm theo mã số + Chipcenter.com thành phần, kiểu sản phẩm hay nhà sản xuất. + Tăng tính cạnh tranh của giá cả. Năng lượng + Cung cấp dữ liệu giá cả thời gian thực về + Enrononline.com hàng hóa năng lượng. + Altra.com + Cung cấp truy xuất tới hàng trăm hàng hóa + Houstonstreet.com năng lượng . + Cho phép nhà cung cấp năng lượng khu vực truy xuất tới thị trường toàn cầu. Thực phẩm + Giảm thời gian chờ tránh hư hỏng. + Gofish.com + Cung cấp truy xuất tới dữ liệu giá cả thời + Globalfoods.com gian thực. + Foodtrader.com + Công nghệ đấu giá trực tuyến cho phép giá cả linh động. Hóa chất + Truy xuất tới hàng triệu sản phẩm hóa chất + Chemdex.com từ hàng ngàn nhà cung cấp. + Chemconnect.com + Dây chuyền cung cấp được kết nối giúp các + E-chemicals.com giao dịch nhanh hơn, đáng tin cậy hơn. Xây dựng + Hợp đồng và các hợp đồng con được lập + Bidcom.com đơn giản hơn bằng đấu giá trực tuyến. + Buildscape.com + Các công ty xây dựng có thể tìm các nguyên + E-builder.com liệu thô từ các nhà cung cấp toàn cầu. - Việc thiết lập các doanh nghiệp chỉ hoạt động trên Internet đối mặt với một số thách thức, đặc biệt là những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ doanh nghiệp tới người tiêu dùng (B2C), như là các nhà bán lẻ và các dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp chỉ hoạt động trên Internet là mối quan hệ khách hàng. Trên thực tế, các ngân hàng chỉ hoạt động trên Internet có thể chiến đấu để xây dựng một cơ sở khách hàng, bởi vì nhiều người tiêu dùng đòi hỏi các giao tiếp người – người khi quản lý tiền bạc của họ. - Trong khi các doanh nghiệp trên mạng hoàn toàn mang lại thuận lợi cho việc mua sắm từ nhà, và thường giảm chi phí cho người tiêu dùng, chúng còn đối mặt với các thử thách về công nhận tên và thỏa mãn khách hàng. Người mua sắm trên Internet phải dựa vào hình ảnh trên màn hình về một sản phẩm khi họ - 29 -
  19. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử quyết định mua sắm. Chữ, các màu sắc và chất lượng trung thực thường khó xác định. Nhiều doanh nghiệp trụ sở trên mạng cho phép người tiêu dùng mua hàng trực tuyến và lấy nó về từ các cửa hiệu bằng gạch. Nhiều công ty còn cho phép hàng mua trực tuyến được trả về một địa điểm thực. Điều này giúp người tiêu dùng thuận tiện hơn, nhưng làm tăng mức độ phức tạp của việc kế toán đối với người bán. Niềm tin và sự tự tin là 2 yếu tố quan trọng làm cản trở bước đầu của một doanh nghiệp trên mạng. - Có nhiều tình huống mà việc kinh doanh chỉ dựa trên mạng có nhiều lợi ích hơn. Chẳng hạn, tổng chi phí (phí vận hành, bao gồm : tiền thuê, các tiện ích, phí lưu trữ và thuế) của doanh nghiệp chỉ trên Internet thi thường là thấp hơn các doanh nghiệp có trụ sở gạch truyền thống. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp trực tuyến còn phải nhận thức về chi phí thiết bị máy tính và việc quản lý kinh doanh 24/7. - Các doanh nghiệp còn phải xem xét khả năng của tổ chức của họ khi hoạt động trực tuyến. Chẳng hạn, nhà hàng không thể chỉ tồn tại trên web, nhưng chúng có thể đưa ra 1 website để chỉ đường và đặt chỗ trước. Thực đơn, các sự kiện giải trí và đặc biệt còn có thể được đưa lên trang. Điều này cũng đúng cho nhiều doanh nghiệp khác trong công nghiệp dịch vụ. Sửa chữa ô tô và nhà, trợ giúp y tế và sắc đẹp cũng nằm trong các ngành công nghiệp có thể cung cấp dịch vụ trực tuyến. - Một trong những chuyển đổi được công bố nhiều nhất từ hoạt động trong trụ sở gạch sang các hoạt động trên mạng là Charles Schwab. Đối mặt với sự cạnh tranh từ E*Trade và các địa chỉ web mua bán chứng khoán khác, Charles Schwab chuyển các dịch vụ chứng khóan của nó lên web. Internet đã cho phép người tiêu dùng mua bán với mức huê hồng thấp nhất và cho họ cơ hội trở thành các nhà đầu tư được thông tin nhiều hơn. Schwab thấy rằng khách hàng của nó được hưởng sự an toàn và dịch vụ từ các nhà môi giới truyền thống, mà còn thấy thuận lợi trong việc mua bán trên web. - Barnes & Noble (www.bn.com) đã tự thiết lập như một nhà lãnh đạo trong thị trường bán sách, cả trực tuyến và không trực tuyến. Người tiêu dùng truy xuất tới cùng một kho trực tuyến cũng như thực hiện trên cửa hàng thực. Trong tình huống 1 khách hàng không thỏa mãn với 1 món hàng mua trực tuyến, sản phẩm có thể được trả lại một của hiệu bằng gạch ở địa phương. - 1-800-Flowers (www.1800flowers.com) cung cấp dịch vụ phân phối hoa và quà tặng cả trực tuyến và không trực tuyến. Trang web đã thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hoa và quà tặng bằng cách tạo sự dễ dàng cho người tiêu dùng khi mua hàng. Một vấn đề khi cung cấp dịch vụ đặt hàng qua điện thoại chỉ là khách hàng không thấy được sản phẩm trước khi nó được gởi đi. Các đại lý bán hoa trực tuyến khác là Winston Flowers (www.winston-flowers.com), FTD.com và flowersdirect.com. - CircuitCity (www.circuitcity.com) chuyên về điện tử gia dụng, thiết bị điện, âm thanh, video. Nó được tích hợp hiệu quả các thực thể trực tuyến và không trực tuyến của nó. CircuitCity đã gắn kết cửa hiệu không trực tiếp và trực tiếp của nó, cho phép khách hàng đặt hàng trực tuyến và lấy các sản phẩm từ cửa hàng của họ ở địa phương, mặc dù vẫn duy trì việc vận chuyển. - 30 -
  20. Chương 2 – Các mô hình kinh doanh TMĐT Môn học : Thương Mại Điện Tử 5. Một số website thương mại điện tử 5.1. Một số website TMĐT trên mạng toàn cầu Internet : * Mô hình cửa hàng (Storefront Model) : - barnesandnoble.com : một trong các công ty trụ sở gạch đầu tiên áp dụng kinh doanh trên web với quy mô lớn, Barnes & Noble bán các quyển sách, sách điện tử, dĩa CD, và phần mềm trên trang web của mình sử dụng công nghệ giỏ mua hàng. - moviefone.com : Moviefone mở rộng các hoạt động không trực tuyến của nó bằng cách cho phép mọi người mua các vé xem phim từ các địa chỉ web. Khách tham quan có thể xem đoạn phim quảng cáo mới, đọc các cuộc phỏng vấn và có tóm tắt về các phim mới nhất. - half.com : công ty này bán hàng mới hoặc hàng tân trang với giá bằng phân nửa giá trên website. Bạn có thể mua sản phẩm tử site hay bán những món đã qua sử dụng tại half.com. * Mô hình đấu giá (Auction Model) : - eBay.com : Địa chỉ này là một trong những địa chỉ nổi tiếng và thành công nhất trên web. Địa chỉ cho những người có thu nhập trung bình có cơ hội bán sản phẩm của họ trên internet. - auctiontalk.com : Địa chỉ này là một cổng giao dịch đấu giá, cung cấp các kết nối tới các phiên đấu giá khác và các sản phẩm được đấu giá tại nhiều địa chỉ trực tuyến khác nhau. - fsauctions.co.uk : Freeserve là một trong những địa chỉ web nổi tiếng nhất nước Anh. Fsauctions là địa chỉ đấu giá miễn phí. * Mô hình cổng giao dịch (Portal Model) : - google.com : Google là một công cụ tìm tin mở rộng, nó sắp hạng các kết quả tìm được dựa theo độ phổ biến của địa chỉ web. Người ta càng đi theo một liên kết đến 1 địa chỉ nào đó, thì địa chỉ đó càng có nhiều cơ hội xuất hiện trong các kết quả tìm kiếm. - yahoo.com : Yahoo là một cổng giao dịch toàn diện, cho phép người dùng tìm kiếm trang web, sử dụng các công cụ tìm tin truyền thống, bằng cách duyệt qua các danh mục phân loại. Yahoo còn cung cấp trò chơi, các giải pháp kinh doanh trực tuyến, và địa chỉ mail miễn phí. - altavista.com : AltaVista là 1 trong những địa chỉ web được viếng thăm nhiều nhất. Nó là cổng tìm kiếm, cung cấp các kết nối và 1 thanh tìm kiếm. * Mô hình đặt giá của bạn (Name-Your-Price Model) : - priceline.com : là người đầu tiên và giữ bằng sáng chế ra mô hình đặt giá của bạn. Mô hình này cho khách hàng khả năng đưa ra giá cho các chuyến du lịch, và điểm số cho các sản phẩm hay dịch vụ khác. - ticketsnow.com : Tìm ra vé giá thấp nhất cho 1 buổi hòa nhạc hoặc chiếu phim thì thường khó khăn, địa chỉ này cho mọi người khả năng đấu giá để có được giá thấp hơn cho vé của họ. - 31 -
nguon tai.lieu . vn