Xem mẫu

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Vũ Đức Bộ* ABSTRACT The pedagogical capacity of lecturers is one of the important factors that govern the quality and effectiveness of the educational and training process at schools. In the current situation, the situation of the world and the country has changed rapidly, especially the impact width of the fourth industrial revolution (industrial revolution 4.0), the objectives and requirements of the training education has the power to transfer variable. This thing set of the following request and the newformed for the team of the school of great ads. Therefore, developing the capacity of young lecturers at universities under the influence of the industrial revolution 4 .0 is a required device nowadays. Keywords: Pedagogical capacity; young lecturers; industrial revolution Received: 6/11/2021; Accepted: 21/11/2021; Published: 12/12/2021 1. Đặt vấn đề tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tri thức, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ tin tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống học; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; xã hội, trong đó có giáo dục đào tạo nói chung bồi dưỡng kỹ năng (KN), kỹ xảo nghề nghiệp sư và giáo dục đại học nói riêng. Quá trình hội nhập phạm…. quốc tế và sự biến đổi của đời sống xã hội đã 2. Nội dung nghiên cứu tạo ra những thay đổi to lớn và môi trường giáo 2.1. Một số yêu cầu về năng lực sư phạm của dục, mục tiêu – yêu cầu đào tạo, phương pháp GV trẻ ở các cơ sở giáo dục đại học trong điều giảng dạy cũng như vai trò của GV (GV) nhằm kiện hiện nay đạt được hiệu quả giáo dục nhất định. Điều này GV trẻ tại các trường đại học có thể được hiểu đã được Đảng ta nhận thức và khẳng định trong là những GV đang làm công tác giảng dạy tại các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, các cơ sở giáo dục đại học có tuổi đời dưới 40 XII, XIII; đồng thời Đảng ta cũng ra Nghị quyết và thời gian tham gia công tác giảng dạy dưới 5 số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn năm. Nguồn lực GV trẻ tại các cơ sở giáo dục đại bản toàn diện GD&ĐT. Trong các nghị quyết đã học là những SV đã được đào tạo chính quy tại chỉ rõ nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi sự các học viện, nhà trường trong và ngoài nước có chuyển đổi trong vai trò của GV từ người truyền trình độ tri thức và tiềm năng phát triển trở thành thụ kiến thức truyền thống sang người hướng một GV đại học; được các cơ sở giáo dục đại học dẫn và thiết kế môi trường học tập tiên tiến, giúp tuyển dụng đảm bảo đáp ứng tốt các tiêu chí cơ người học tự định hướng việc học. Vì vậy, GV bản của một GV mà cơ sở đó đã đề ra. Bên cạnh cần được nâng cao trình độ, năng lực chuyên những điểm mạnh về trình độ tri thức, sự nhạy môn sư phạm bằng nhiều biện pháp đồng bộ như: bén của sức trẻ, tinh thần nhiệt huyết, ham muốn học hỏi, thể hiện bản thân thì đội ngũ GV trẻ vẫn * TS. Học viện Kỹ thuật quân sự còn tồn tại một số mặt còn hạn chế. Đó là những 50 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hạn chế về KN, kỹ xảo nghề nghiệp sư phạm; lạc, sinh động, sát thực tiễn. Đồng thời, quá trình kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy đại học; giảng dạy ở bậc đại học thường xuyên gặp phải kinh nghiệm hoạt động thực tiễn chuyên môn về những tình huống sư phạm có tính đột ngột, diễn chuyện ngành của bản thân; KN xử lý các tình biến phức tạp khó lường do đặc điểm lứa tuổi của huống sư phạm trong quá trình giảng dạy cũng SV. GV phải thực sự bình tĩnh và linh hoạt trong như sự phong phú về tri thức tổng hợp…. Dưới ứng xử, giải quyết các tình huống sư phạm nảy sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sinh để không làm ảnh hưởng tới hoạt động giảng để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy đại học thì dạy và tinh thần của SV. Do vậy, GV cần rèn đội ngũ GV trẻ tại các cơ sở giáo dục đại học cần luyện và vận dụng một cách linh hoạt các phương phải trau dồi, phát triển năng lực sư phạm bản pháp giảng dạy, kết hợp với các trang bị, phương thân đáp ứng một số yêu cầu sau đây: tiện kỹ thuật hiện đại để làm phong phú bài giảng, GV trẻ cần nâng cao năng lực giảng dạy của đặc biệt trong điều kiện hoạt động giảng dạy trực bản thân: Năng lực giảng dạy bao gồm nền tảng tuyến ngày càng phát triển hiện nay. KN này có kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu giảng thể được lượng hóa bằng đánh giá cuối kỳ của dạy, hệ thống tri thức rộng, khả năng phát triển học viên, SV về hoạt động giảng dạy của từng giáo trình giảng dạy phong phú, khả năng tổ chức GV hoặc quá trình dự giảng, thông qua bài giảng lớp học đa dạng, cập nhật các thông tin tri thức của đồng nghiệp, bộ môn, khoa chuyên ngành. mới, ứng dụng công cụ công nghệ cho lớp học Năng lực nghiên cứu khoa học: Năng lực này sinh động và tương tác đa chiều. Kết hợp nhuần chưa thật sự được chú trọng, do đặc thù đào tạo nhuyễn, linh hoạt các phương pháp dạy học là định hướng ứng dụng hơn là nghiên cứu của hầu một trong những yêu cầu căn bản trong đổi mới hết các trường đại học ở Việt Nam. Quá trình GD&ĐT hiện nay. GV trẻ phải nắm chắc các toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng dưới phương pháp dạy học, nắm chắc đối tượng người tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra học, sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật yêu cầu về sự tham gia thị trường đào tạo quốc phục vụ cho quá trình dạy học. Quá trình dạy tế, nâng cao vị thế của giáo dục đại học Việt Nam học GV thường xuyên cập nhật những tri thức trên trường quốc tế. Vì vậy, cần đẩy mạnh hoạt khoa học mới, tự học tập, tự nghiên cứu nâng cao động nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng kho tàng tri thức của bản thân. Bên cạnh đó, xu nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hướng hội nhập và toàn cầu hóa về giáo dục đòi giữa các cơ sở giáo dục đào tạo. Trong đó, đội hỏi GV trẻ không ngừng nâng cao trình độ ngoại ngũ GV trẻ là lực lượng rất quan trọng trong mọi ngữ theo chuẩn quốc tế, tạo tiền đề thuận lợi để hoạt động nghiên cứu khoa học hiện đại – lực tiếp cận nguồn tri thức mới trên thế giới, nâng cao lượng nhanh nhạy nắm bắt được sự biến đổi của trình độ năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm thế giới nói chung và sự phát triển của khoa học vụ GD&ĐT. công nghệ hiện đại nói riêng. Khả năng truyền đạt, truyền cảm hứng, kết nối Kinh nghiệm thực tế hoạt động khoa học theo và ứng biến linh hoạt: KN này đòi hỏi một quá chuyên môn. Lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin đã trình rèn luyện liên tục cũng như sự đam mê và chỉ ra, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, trong nhiệt huyết của GV. GV không chỉ là người trang nhận thức và hoạt động phải quán triệt và thực bị tri thức mà còn phải trở thành người hướng hiện nghiêm nguyên tắc này. Do đó, GV chỉ có dẫn, định hướng cho SV phương pháp tiếp cận tri thể thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên thức, hình thành phẩm chất nhân cách người học. cứu khoa học khi tích lũy được vốn kinh nghiệm Người học chỉ tích cực, hăng say, hứng thú với thực tiễn phong phú. Vốn kinh nghiệm giúp cho nội dung bài giảng khi GV có khả năng truyền đạt GV có thể triển khai nội dung bài giảng một cách tốt, trình bày bài giảng một cách rõ ràng, mạch phong phú, sát thực tiễn hơn; đồng thời có thể TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021 51
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt độ tuổi tối đa mà GV trẻ cần đạt được học vị thạc ra thông qua các công trình nghiên cứu khoa học. sĩ, tiến sĩ trong quá trình công tác dựa trên điều Từ đó, nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo của kiện thực tiễn của từng đơn vị. Xây dựng cơ chế cơ sở giáo dục, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chính sách thuận lợi cho GV trẻ có điều kiện bồi chất lượng cao cho sự phát triển bền vững của dưỡng nâng cao trình độ tri thức, ví dụ cơ chế đất nước. chính sách về tài chính, điều kiện vật chất, thủ tục Giữ vững và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp: hành chính…. Đề ra các chế tài khen thưởng GV Đó là sự trung thực, đáng tin cậy là điểm tựa cho đạt tiêu chí trước thời hạn quy định, xử phạt đối SV, có đam mê và gắn bó lâu dài với sự nghiệp với GV chậm đạt tiêu chí so với kế hoạch. giảng dạy, tận tâm, tận tụy với công việc định Đội ngũ GV cần phải được bồi dưỡng, nâng hướng SV; trong giao tiếp luôn ứng dụng các quy cao trình độ, năng lực chuyên môn bằng những tắc ứng xử chuẩn mực theo hệ giá trị đạo đức Việt biện pháp như tập huấn nâng cao trình độ chuyên Nam nói chung và chuẩn mực đạo đức của nhà môn, sử dụng công nghệ thông tin phục vụ dạy giáo nói riêng. GV phải là người có trình độ cao, học, ứng dụng các hình thức tiên tiến vào công có thói quen học tập và nghiên cứu không ngừng, tác bồi dưỡng GV, đẩy mạnh công tác nghiên cứu trở thành một tấm gương sáng cho SV học tập, khoa học, bồi dưỡng theo hướng nghiên cứu và noi theo. nâng cao trình độ ngoại ngữ. Cụ thể: bồi dưỡng Những năng lực then chốt này sẽ giúp GV có cho GV chủ động tham gia các hình thức đào tạo cái nhìn toàn diện, đủ độ sâu và độ rộng để hoàn tiên tiến, đào tạo trực tuyến, để vừa nâng cao trình thiện bản thân và đồng hành cùng sự phát triển độ, vừa tiếp cận các mô hình dạy học mới, qua đó của thế hệ trẻ trong thời đại giáo dục 4.0. giúp họ bổ sung kiến thức, đa dạng hóa các hình 2.2. Giải pháp phát triển năng lực sư phạm thức giảng dạy. Trong thời gian tới, các mô hình của đội ngũ GV trẻ dưới tác động của cách giảng dạy trực tuyến sẽ được ứng dụng trong đào mạng công nghiệp 4.0 tạo đại học, như E-learning; B-learning; hội thảo Phát triển năng lực sư phạm của đội ngũ GV truyền hình. Ngoại ngữ cũng là một phương tiện trẻ tại các cơ sở giáo dục đại học là quá trình nhận quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân thức và hoạt động của các chủ thể trên cơ sở nắm mỗi GV cũng như sự phát triển chung của mỗi vững tính quy luật, làm chuyển hóa, hoàn thiện nhà trường. Do đó, cần tổ chức các lớp ngoại ngữ các yếu tố cấu thành năng lực sư phạm của GV hoặc cử GV trẻ tham gia các lớp đào tạo ngoại trẻ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT. Điều này ngữ theo những phương thức khác nhau (chuyên thực hiện đồng bộ, thống nhất nhiều giải pháp tu, bồi dưỡng chứng chỉ, bằng hai cử nhân...) cho khác nhau. Theo tác giả, trước hết cần tập trung GV trẻ phù hợp với các nhu cầu khác nhau. thực hiện tốt một số giải pháp sau đây: Các khoa/bộ môn/tổ chuyên môn cần xây 2.2.1. Đẩy mạnh tăng cường hoạt động bồi dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV trẻ của đơn dưỡng tri thức, đào tạo đội ngũ GV trẻ. vị mình phù hợp với tình hình thực tiễn. Tránh Nâng cao trình độ tri thức cho GV trẻ là một hiện tượng gây áp lực, cản trở, trù dập GV trẻ hoạt động cơ bản để phát triển năng lực sư phạm. trong quá trình bồi dưỡng. Căn cứ vào tình hình Bởi vì, tri thức là điều kiện tiên quyết giúp cho thực tiễn có thể phân công GV có kinh nghiệm, GV chuẩn bị và tổ chức thực hành bài giảng đạt có học hàm, học vị cao trong đơn vị giúp đỡ, kèm hiệu quả cao. Các cơ sở giáo dục cần phải nâng cặp GV trẻ trong quá trình phát triển. Phải coi cao tỷ lệ GV trẻ đạt học vị thạc sĩ, tiến sĩ trong việc phát triển năng lực của đội ngũ GV trẻ là đội ngũ GV trẻ. Đây có thể coi là một tiêu chí bắt nhiệm vụ chung của toàn đơn vị, là chiến lược buộc để trở thành GV tại cơ sở giáo dục. phát triển chung của nhà trường, cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục cần đặt ra chỉ tiêu giới hạn 2.2.2. Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng 52 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KN, kỹ xảo nghề nghiệp cho đội ngũ GV trẻ. hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. GV trẻ có ưu điểm về tinh thần nhiệt huyết, Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động đánh sự nhạy bén trong quá trình nhận thức các vấn đề giá GV của SV nhà trường, lấy đó làm cơ sở để mới. Tuy nhiên, GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Mạnh dạn thực tiễn nghề nghiệp cũng như các KN, kỹ xảo giao nhiệm vụ cho GV trẻ tham gia hoạt động cần thiết trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu giảng dạy và nghiên cứu khoa học để tích lũy khoa học. Một số KN, kỹ xảo cần thiết mà GV trẻ kinh nghiệm. cần trau dồi đó là: KN thuyết trình, KN vận dụng 2.2.3. Chú trọng phát triển năng lực hoạt động tri thức tổng hợp, KN dẫn dắt đặt vấn đề gợi mở nghiên cứu khoa học của đội ngũ GV trẻ cho người học, KN xây dựng kịch bản bài giảng, Đây là một yếu tố cần quan tâm đặc biệt KN đọc tài liệu, KN giao tiếp với người học, KN trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế phân tích đánh giá người học… hiện nay. Bởi, nghiên cứu khoa học là một hoạt Các KN, kỹ xảo trên có thể được bồi dưỡng, động chuyên môn quan trọng giúp GV nâng cao tăng cường thông qua các khóa học, các lớp bồi trình độ tri thức và tích lũy kinh nghiệm hoạt dưỡng KN chuyên môn. Các cơ sở giáo dục đào động trong lĩnh vực nghiên cứu, là cơ sở để GV tạo cần cử GV trẻ tham gia các lớp tập huấn do nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy tại các cấp trên hoặc các cơ sở bạn tổ chức, đặc biệt nếu trường đại học. có điều kiện có thể cử GV trẻ tham gia các lớp tập Cần tạo cơ chế thúc đẩy, bắt buộc GV trẻ tham huấn do các trường đại học có uy tín trên thế giới gia nghiên cứu khoa học (ví dụ, đặt ra yêu cầu tổ chức để học hỏi kinh nghiệm dạy học tiên tiến. số lượng bài báo khoa học được đăng trên tạp Thường xuyên kiểm tra, đánh giá phương pháp, chí khoa học uy tín hoặc đề tài nghiên cứu khoa tác phong, KN, kỹ xảo nghề nghiệp của GV nói học được nghiệm thu, đánh giá trong khoảng thời chung và GV trẻ nói riêng. gian nhất định). Kịp thời có các hình thức khen Cung cấp cho GV trẻ các KN về xây dựng đề thưởng, khuyến khích đối với các GV trẻ có kết cương chi tiết môn học và soạn thảo các bài giảng quả hoạt động nghiên cứu khoa học vượt bậc. Tổ cụ thể; các KN sư phạm cơ bản về phương pháp chức các hoạt động định hướng nghiên cứu khoa đánh giá kết quả học tập của SV; phương pháp học phù hợp với năng lực, thế mạnh của mỗi GV dạy học, phát triển chương trình giáo dục đại học, trẻ giúp cho họ lựa chọn hướng nghiên cứu phát cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến triển phù hợp nhất. vào dạy học; các KN phân tích, tổng hợp và đánh Tổ chức các hội nghị khoa học trẻ thường niên giá quá trình dạy học; KN đọc, viết, trình diễn để GV trẻ có điều kiện trao đổi, học hỏi; tạo điều và giao tiếp trong quá trình dạy học. Từ đó, hình kiện cho GV trẻ tham gia các hội nghị khoa học thành ý thức nghề nghiệp, đạo đức và tác phong do các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước tổ sư phạm mẫu mực của nhà giáo trong các trường chức; mạnh dạn giao việc cho GV trẻ trong các đại học, lòng say mê và hứng thú trong hoạt động đề án, dự án nghiên cứu khoa học lớn; hỗ trợ kinh giảng dạy, thái độ khách quan, khoa học trong tổ phí cho các công trình nghiên cứu đòi hỏi nguồn chức và quản lí quá trình dạy học. kinh phí nghiên cứu lớn. Tăng cường hoạt động dự giảng, thông qua bài 2.2.4. Thường xuyên phát huy vai trò chủ thể giảng của các bộ môn, khoa chuyên môn là một của GV trẻ trong quá trình phát triển năng lực hoạt động học thuật thiết thực để GV trẻ trau dồi sư phạm của họ. Quá trình bồi dưỡng, đào tạo tri thức chuyên ngành và KN sư phạm thông qua chỉ thực sự đạt hiệu quả tối ưu khi nó trở thành sự đóng góp của các GV có kinh nghiệm. Phân quá trình tự đào tạo. Đây là cơ sở để GV trẻ tự công các GV có kinh nghiệm, có KN sư phạm tốt bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn nghề giúp đỡ GV trẻ trong quá trình phát triển, thực nghiệp sư phạm của bản thân. TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021 53
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Phát huy vai trò tích cực của GV trẻ tự phát đồng bộ nhiều giải pháp; bao gồm các yếu tố chủ triển năng lực sư phạm có ý nghĩa đặc biệt quan quan và khách quan, kết hợp cá nhân với tổ chức. trọng nhằm huy động sức mạnh nội lực của bản Trong đó, vai trò của nhân tố chủ quan cá nhân thân mỗi người. GV trẻ phải nhận thức đúng đắn mỗi GV trẻ là rất quan trọng. Sự tác động của về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tự đào tạo, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên mọi lĩnh bồi dưỡng, rèn luyện. Từ đó, hình thành nhu cầu, vực của đời sống xã hội đặt ra những thách thức động cơ tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện của mỗi không nhỏ đối với sự nghiệp GD&ĐT nói chung GV để hoạt động đó trở thành ý thức và hành và giáo dục đại học nói riêng. Vì vậy, từng cơ sở động tự giác của mỗi người. giáo dục, từng cá nhân GV, đặc biệt là GV trẻ cần GV trẻ cần xây dựng chương trình, kế hoạch không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, ng- tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện thực sự khoa hiệp vụ; phát triển năng lực sư phạm của GV góp học. Kế hoạch tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện là phần tích cực vào công cuộc đào tạo nguồn nhân một việc làm thể hiện tính khoa học của GV, là cơ lực chất lượng cao cho sự phát triển bền vững của sở để GV phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. Cần đưa đất nước./. việc xây dựng kế hoạch tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện thành nề nếp, chế độ; phải thiết thực, Tài liệu tham khảo cụ thể bao gồm: mục tiêu cần đạt được, nội dung, 1. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định phương pháp, tài liệu điều kiện bảo đảm, thời số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 về Phê duyệt gian hoàn thành. “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”, Hà Xây dựng, rèn luyện ý chí quyết tâm phấn đấu Nội. cao trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Vấn đề tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện là công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, lần thứ XII, việc khó khăn, phức tạp, lâu dài suốt cả đời người, lần thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, do đó ngoài việc xác định mục tiêu, xây dựng Hà Nội. chương trình, kế hoạch, mỗi GV trẻ cần có nghị 3. Nguyễn Đình Đức (2020), Đổi mới giáo dục lực và quyết tâm cao vượt mọi khó khăn trở ngại đại học trong thời đại CMCN 4.0, Tạp chí Khoa để thực hiện kế hoạch đã xác định, có kết quả trên học và Công nghệ Việt Nam, số 6/2020, Hà Nội. thực tế; quán triệt và thực hiện tốt phương hướng, 4. Chính phủ (2019), Nghị định 99/2019/NĐ- nhiệm vụ của nhà trường đặt ra. CP ngày 30/12/2019 Quy định chi tiết và hướng Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ các chủ thể trong phát triển năng lực sư phạm của sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Hà GV trẻ. Phát huy tính tích cực tự giác của mỗi cá Nội. nhân là vấn đề hết sức quan trọng nhưng cũng 5. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản không thể tách khỏi sự quản lý của tổ chức. Thực Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày tiễn cho thấy, việc tự đào tạo, tự bồi dưỡng, rèn 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi luyện của GV chỉ đạt được chất lượng và hiệu mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Văn phòng TW quả cao khi có sự kết hợp chặt chẽ sự quản lý của Đảng, Hà Nội. tổ chức và tinh thần tự giác của từng người. 6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 3. Kết luận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - thời cơ và Phát triển năng lực sư phạm của đội ngũ GV thách thức đối với Việt Nam, NXB Lý luận Chính trẻ đáp ứng yêu cầu giáo dục đại học trong thời trị, H.2017, tr.12. đại cách mạng công nghiệp 4.0 là một nhiệm 7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại vụ, yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Nhiệm vụ đó đòi hỏi cần phải vận dụng linh hoạt, Quốc gia - ST, H.2011, tr.106. 54 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021
nguon tai.lieu . vn