Xem mẫu
- I- Khái niệm:
Tổng sản phẩm quốc nội(GDP):
Đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hoá và dịch vụ được
tạo ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường tính là 1 năm)
Tổng sản phẩm quốc dân(GNP):
Đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hoá và dịch vụ do
công dân của một nước sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (thường
tính là 1 năm)
Mối quan hệ GDP&GNP
GNP = GDP + Thu nhập của người dân nước – Thu nhập của người nước
sở tại ở nước ngoài (A) ngoài ở nước sở tại (B)
Chênh lệch giữa A và B được gọi là thu nhập ròng tài sản
từ nước ngoài (NIA)
NIA = A – B
GNP = GDP + NIA
II- GDP tổng số và bình quân đầu người
1.1. GDP tổng số
Định nghĩa: GDP tổng số đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các
hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định (thường tính là 1 năm)
Ý nghĩa:
Là thước đo tốt để đánh giá thành tựu kinh tế của một quốc gia.
Ngân hàng thế giới (WB) hay quỹ tiền tệ quốc tế(IMF) cũng như các
nhà kinh tế thường sử dụng hai chỉ tiêu này để so sánh quy mô sản xuất
giữa các nước với nhau. Để thực hiện được điều đó các nhà kinh tế phải
tính chuyển số liệu GDP(GNP) của các nước tính theo đồng nội tệ về
một đồng tiền chung (USD hoặc EURO).
- GDP của một số nước châu á
GDP 2006 (triệu usd) GDP 2007 (triệu usd)
Nhật bản 4.367.459 4.345.948
Trung quốc 2.630.113 3.248.520
Indonesia 364.239 410.317
Thai lan 206.258 225.810
Singapore 132.155 153.480
Việt nam 60.995 68.300
Cam puchia 7.096 7.960
4500000
4000000
3500000 Nhật Bản
3000000 Trung Quốc
2500000 Indonesia
2000000 Thái Lan
1500000 Singapore
1000000 Việt Nam
500000 Campuchia
0
GDP 2006 GDP 2007
Là cơ sở cho việc lập các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn và
kế hoạch tiền tệ, ngân sách ngắn hạn.
GDP(GNP) thường được sử dụng để phân tích những biến động về
sản lượng của một đất nước qua thời gian. Đồng thời, hai chỉ tiêu này
cũng giúp cho các cơ quan hoạch định chính sách đưa ra những phân tích
về tiêu dùng, đầu tư, tỷ giá hối đoái…dựa trên các mô hình hoạch toán
kinh tế. Chính vì vậy mà đòi hỏi công tác thống kê phải thật chính xác,
khoa học.
So sánh cơ cấu các ngành kinh tế ở Việt nam trong các giai đoạn từ
năm 1986-2005
- Tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng đáng kể, trong khi
nghành nông nghiệp giảm mạnh tiêu biểu là:
Giai đoạn 1986-1990 nghành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
nhất (38%) sau đó là ngành dịch vụ và công nghiệp. nhưng đến giai đoạn
1991-1995 nhờ các chính sách đổi mơi của nhà nước khuyến khích cho
công nghiệp và dịch vụ phát triển?(…), tỷ trọng ngành nông nghiệp đã
giảm xuống còn 22%
Sử dụng để tính tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
Số liệu của Việt Nam những năm gần đây
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
ICOR 4,12 4,12 4,92 4,7 4,55
Tăng trưởng GDP 6,89 7,08 7,34 7,7 8,4
(%)
Đóng góp của TFP Thời kỳ 1993-1997: 15%; Thời kỳ 1998-2002:
trong tăng trưởng 22,5% (cho cùng thời kỳ này, có tác giả đưa ra con
GDP (%) số 28,2%).
HDI 0,682 0,688 0,688 0,691 0,704
(thứ hạng trên thế (101/162 (109/173 (109/175 (112/177
giới) ) ) ) )
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA CHỈ TIÊU GDP
- • Phương pháp tính GDP (GNP) bỏ sót nhiều sản phẩm và dịch vụ mà
người dân làm hoặc giúp đỡ nhau làm (vì những sản phẩm này không
được đưa ra thị trường và không được báo cáo)
• Nhiều hoạt động kinh tế phi pháp hoặc hợp pháp cũng không được đưa
vào nhằm trốn thuế, cũng không được tính vào GDP.
• Những thiệt hại về môi trường (ô nhiễm nước, không khi, tắc nghẽn giao
thông…) cũng không được điều chỉnh khi tính GDP
• GDP phản ánh những hàng hoá dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh
tế nhưng hàng hoá cao cấp nhất của con người là thời gian, sự nghỉ ngơi,
…. thì không thể ghi chép và tính vào GDP
1.2 GDP bình quân đầu người
Là tỉ lệ giữa GDP tổng số với tổng dân số của một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định.
GDP tổng số
GDP bình quân đầu người =
Dân số
Dùng để đánh giá và phân tích sự thay đổi mức sống dân cư thông qua
GNP bình quân đầu người hay GDP bình quân đầu người.
Ý nghĩa:
-GDP bình quân đầu người cho biết mức sống của một nước phụ thuộc vào
số lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất ra và quy mô dân số của nước
đó
-GDP bình quân đầu người là một thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa
dịch vụ sản xuất ra tính bình quân cho một người dân.
- Qua bảng số liệu ta thấy từ năm 1995-2007 GDP bình quân đầu người của việt
nam tăng đều qua các năm tiêu biểu từ năm 2006-2007 GDP bình quân đầu
người tăng từ 723USD đến 835USD, tăng 100USD/1 năm.
Thu nhập bình quân của người dân Việt Nam ngày càng nâng cao. Thế nhưng
cuộc sống của người dân Việt Nam có được nâng cao hơn không?
Năm 2008, thế giới phải trải qua 1 cuộc khủng hoảng kinh tế lớn, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nhiều nước. Điều này đã ít nhiều ảnh hưởng đến nền
kinh tế Việt Nam. GDP bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2008 tăng lên
nhưng thực tế là chỉ số giá tiêu dùng còn tăng nhiều hơn với tỉ lệ là 21-22%.
Theo ý kiến của TS.Nguyễn Minh Phong,Viện phát triển Kinh tế xã hội Hà Nội
thì : “Lạm phát của Việt Nam năm nay ước tính 22%. Còn GDP tăng lên phản
ánh quy mô nền kinh tế tăng lên mà trong trường hợp của chúng ta là tăng nhờ
đầu tư trực tiếp và cả gián tiếp (đầu tư FDI chiếm khoảng 40% GDP). Do vậy,
tuy có chỉ số GDP tăng nhưng thu nhập thực tế của người dân chưa chắc đã tăng
lên.GDP không phản ánh tất cả.
Với mức chuẩn Liên Hợp Quốc đưa ra là 960 USD/đầu người/năm, người
dân Việt Nam đang có cơ hội thoát nghèo và tiến dần mức thu nhập trung bình
trên thế giới. Song kết quả này gây không ít ngạc nhiên cho chính nhiều người
dân.
Một cuộc khảo sát nhanh của VTC News với 10 người dân đã cho kết quả
thực tế: 6 người cho biết thu nhập thực tế của họ tăng lên rất ít từ năm ngoái
tới năm nay, 4 người còn lại cho biết thu nhập được điều chỉnh tăng lên nhưng
không đáng kể so với mức độ giá cả hiện nay.
- Một cuộc khảo sát khác trên một tờ báo điện tử cho kết quả: 60,7% người
được hỏi cho rằng GDP bình quân đầu người ở dưới 800 USD, và chỉ 10,9%
nhận định trên 1.000 USD.
2.GDP danh nghĩa và GDP thực tế:
GDP danh nghĩa GDP thực tế:
Định -GDPn đo lường tổng sản phẩm quốc -GDPr đo lường tổng sản
nghĩa nội sản xuất ra trong một thời kỳ, theo phẩm quốc nội sản xuất
giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng ra trong một thời kỳ, theo
thời kỳ đó. giá cả cố định ở một thời
GDPn=∑P1*Q1 kỳ được lấy làm
gốc(năm cơ sở).
GDPr=∑Po*Q1
Yêu cầu Ít yêu cầu tính toán hơn, và nó phản ánh Yêu cầu tính toán một
tính toán chính xác hơn sự tham gia của người dân cách chính xác và khoa
nước đó vào kinh tế toàn cầu. học
ứng dụng Dùng khi phân tích nghiên cứu các mối Dùng khi cần phân tích
quan hệ tài chính, ngân hàng… tốc độ tăng trưởng kinh
tế
Tốc độ Lạm phát thường xuyên đưa mức giá GDPr tăng lên là do số
tăng chung lên cao vì vậy,do vậy GDPn có lượng nguồn lực và hiệu
thể tăng nhanh chóng khi giá trị thực của quả nguồn lực tăng
tổng sản phẩm không tăng hoặc tăng rất tăng chậm
ít
- III- Kết luận
Vậy chỉ số GDP(GNP) là chỉ tiêu tốt để đánh giá thành tựu kinh tế của một
đất nước
- Kết hợp các chỉ tiêu trên sẽ giuos cho việc đánh giá sự tăng trưởng và chất
lượng cuộc sống người dân của một quốc gia chĩnh xá hơn, làm cơ sở cho
việc quản lý và điều tiết cho nền kinh tế
nguon tai.lieu . vn