Xem mẫu

  1. XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO THIỂU SỐ VÙNG CAO: KẾT NỐI THỊ TRƯỜNG Giáo sư Kriengsak Chareonwongsak, Giảng viên cao cấp Đại học Harvard, & Giám đốc Viện Nghiên cứu Phát triển Tương lai 1. Đặt vấn đề Liên Hợp Quốc tuyên dương, là một ví dụ điển Địa lý đóng vai trò quan trọng trong sự hình về phát triển dài hạn. Dự án được thành phát triển của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm xưa lập năm 1988 tại Doi Tung tỉnh Chiang Rai cho thấy trong quá khứ những vùng đất giàu có bao gồm 6 tộc người khác nhau sinh sống ở và thịnh vượng là những vùng có cảng hoặc những điều kiện cực kỳ khắc nghiệt. Bên cạnh nằm trên vùng đồng bằng ven sông, tạo điều đó còn có những dự án của hoàng gia như canh kiện thuận lợi cho buôn bán và đặc biệt là tác lúa nước nhằm giảm lệ thuộc vào rừng và thông thương bằng đường biển với các quốc tăng cường kiến thức phục vụ sự phát triển gia khác. Do gần nguồn nước, đồng bằng ven vùng miền cụ thể là quản lý và phát triển sông thích hợp để phát triển nông nghiệp. Tuy nguồn nước, xây dựng hệ thống tưới tiêu nông nhiên những vùng núi lại ít có điều kiện thuận nghiệp, cải thiện nhân tố sản xuất cơ bản như lợi đó, đặc biệt đối với lĩnh vực xúc tiến đất, nước và giống, v.v… (Quỹ Mae Fah dưới thương mại và trao đổi hàng hóa. Cũng vì lý sự bảo trợ của Royal Patronage 2010). do này mà khu vực miền núi không phải là vị Do đó, sự phát triển của miền núi trí trọng yếu để đặt thủ đô của một quốc gia, và phụ thuộc vào sự giải pháp xóa đói giảm nghèo những vùng này thường nhận được ít sự quan cho đồng bào thiểu số thông qua việc tăng thu tâm, trợ giúp. Từ những khó khăn đó nảy sinh nhập và cải thiện kết nối thị trường cho đồng vấn đề xâm lấn đất rừng, chiếm hữu và sử bào dân tộc thiểu số miền núi. dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. 2. Vấn đề đói nghèo của người Thái ở Người dân tộc thiểu số miền núi tại các khu vùng miền núi vực này cũng sớm nhận ra cộng đồng của mình Trước đây, người Thái rất nghèo. xã hội bỏ rơi khi hầu hết trong số họ phải đối Một khảo sát về thực trạng đói nghèo tại các mặt với cái nghèo. vùng trung du miền núi điển hình năm 2004 Gần đây, người ta cũng rất quan tâm của trường Đại học Chiang Mai đã được tiến tới việc tìm giải pháp cho vấn đề xóa đói giảm hành, làm tiền đề cho việc xây dựng biểu đồ nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số. Trong phát triển nông nghiệp của vùng trung du miền phần giải pháp của bài này, tác giả trình bày núi. Khảo sát cho thấy rằng về cơ bản bình giải pháp cho vấn đề trên bằng việc xây dựng quân thu nhập hàng năm của người nông dân kênh kết nối thị trường cho đồng bào dân tộc là 31.126 bạt/ hộ, không bằng một nửa thu thiểu số miền núi. Thị trường trong bài viết nhập bình quân của người nông dân miền Bắc, này là thị trường hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố với mức 69.373 Bạt/hộ/năm (Đại học Chiang đầu vào (nhân lực, vốn, đất đai) và yếu tố tài Mai, 2004). Trong khi đó thu nhập của mỗi hộ chính (tiếp cận nguồn vốn). dân Thái năm 2004 là 179.556 bạt/hộ/năm Một ví dụ về sự thành công của Thái (Cục thống kê quốc gia, 2004) và thu nhập của Lan là Dự án phát triển Doi Tung, được Cơ hộ dân làm nông nghiệp là 105.802 bạt/hộ/năm quan phòng chống ma túy và tội phạm của (Ban thư ký về kinh tế nông nghiệp, 2005). 168
  2. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng khoảng 23.844 thôn có dấu hiệu của việc du đói nghèo xuất phát từ việc số lượng hàng hóa canh và ruộng bỏ hoang, theo đó là các vấn đề sản xuất ra quá ít so với giá trị đầu tư sản xuất, về khói ở miền Bắc (Ngân hàng Thái Lan, trong khi đó giá cả các sản phẩm nông nghiệp 2007) do đốt rừng làm nương. Những mảnh còn khá thấp (Học viện nghiên cứu và phát đất độc canh bị bạc màu sẽ được thay thế bằng triển Thái Lan, 2001) và không ổn định. Hơn vùng đất mới. Nguyên nhân chính của tình nữa đa số người nông dân ít học và thiếu kinh trạng này là do sự thiếu hiểu biết về nông nghiệp sản xuất (Udom, 1987). Hầu hết thu nghiệp và bảo vệ đất của người dân. Hiện nay nhập của các hộ gia đình chỉ đủ để trang trải người dân sử dụng một lượng lớn thuốc diệt cỏ nhu cầu thiết yếu của gia đình do các hộ đều và phân hóa học cho một số loại cây trồng. đông con (Ban kinh tế quốc gia và phát triển Thực tế là người nông dân phải đối mặt với chi xã hội, 2001). phí sản xuất cao hơn và nợ xấu. Nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng đã Một vấn đề có thể xảy ra đáng lo xảy ra như nạn buôn người, nhiễm HIV/AIDS ngại là việc nông dân tiếp tục chuyển giao giá và nghiện thuốc phiện do nạn buôn lậu thuốc trị thặng dư cho các nhóm kinh tế như chủ đất, phiện qua biên giới. Vẫn tồn tại việc sản xuất chủ nợ và thương nhân trên thị trường. Nông ma túy, thuốc phiện, các chất kích thích tại dân phải gánh chịu những rủi ro về thiên tai, biên giới Myanmar, sản xuất ma túy, các chất lãi suất cao so với ngân hàng, thuế dành cho kích thích dạng viên nén, và các chất cấm khác người nông dân, áp lực giá cả sản phẩm (Jira, tại biên giới Lào (Ban dân tộc Thái Lan, 2004). 2003) Do đó, dễ dàng nhận thấy rằng sinh Khó khăn chính trong việc xóa đói kế điển hình của người Thái miền núi dựa trên giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số miền những điều kiện bất lợi cho sự phát triển của núi về mặt tiếp cận thị trường là sự khó khăn bản thân và xã hội, dẫn đến tình trạng đáng lo và khoảng cách trung chuyển hành hóa, việc ngại như suy dinh dưỡng, tỉ lệ sinh đẻ cao gần trung chuyển hành hóa tốn nhiều thời gian. gấp đôi so với người Thái tại đồng bằng. Một vấn đề khác là thiếu thông tin thị trường, Bên cạnh đó tồn tại một vấn đề mà ví dụ như thông tin về nhu cầu thị trường và các cơ quan chính phủ cần xem xét đó là quyền các kênh quảng bá. Người nông dân có ít kênh tiếp cận các dịch vụ của chính phủ do hầu hết quảng bá sản phẩm và ít cơ hội bán sản phẩm người Thái miền núi không có chứng minh thư ra ngoài khu vực sản xuất nông nghiệp. nhân dân và sổ hộ khẩu. Họ là những người vô Trước đây, nguồn thu nhập chính của thừa nhận, bị cấm tham gia các hoạt động người Thái miền núi đến từ nông nghiệp, đặc chính trị và bị săn đuổi bởi các nhân viên thực biệt là trồng cây thuốc phiện và trồng trọt. Tuy thi pháp luật với lý do họ không thuộc cộng nhiên hiện tại các cây trồng chính là các cây họ đồng người Thái tại Thái Lan, trái lại họ bị cải, cà chua, ớt, cây ăn quả mùa đông và cà xem như những người tị nạn từ các quốc gia phê (Học viện Nghiên cứu và Phát triển Miền láng giềng như Myanmar, Lào và Trung Quốc, núi, 2014). Cơ hội phát triển kinh tế miền núi v.v.., sang Thái Lan định cư. nằm ở công lao động thấp, khí hậu thuận lợi Các vấn đề phát triển nông nghiệp phù hợp với nông nghiệp – đặc biệt là cây có của người Thái miền núi liên quan đến việc sở giá trị kinh tế cao và du lịch. hữu đất đai, thoái hóa tài nguyên thiên nhiên 3. Phương pháp phân tích do du canh. Người Thái không sở hữu đất đai Trong bài báo này sử dụng khung nên việc bảo vệ và giữ gìn đất không được khái niệm làm hướng tiếp cận giải pháp và quan tâm và do đó chất lượng đất ngày càng phát triển, có thể ứng dụng cho cả cá nhân và xấu đi. Từ ảnh vệ tinh của Cục khảo sát Hoàng cộng đồng. Cơ cấu này là nguyên tắc của gia Thái Lan có thể thấy rằng đất dự án của “arayanization” có nghĩa là quá trình phát triển 169
  3. của một xã hội văn minh được áp dụng trong lành mạnh. Con người trong xã hội trung thành giai đoạn 3 (Chareonwongsak, 2012). với triết lý của Araya – Cá thể sống phải nhận Giai đoạn 1 Patiwatn (Tái tổ chức) là ra cái chân, thiện, mỹ. Ở cấp độ xã hội, triết lý giải quyết các vấn đề tồn tại để trở lại trạng của Araya về xã hội là là đạt được sự tự do, thái bình thường hay trạng thái có thể vận hành bình đẳng, thân tình. được (phát triển từ điểm âm (-) đến không (0)). 4. Giải pháp đề xuất Ví dụ, phát triển điểm du lịch đã xuống cấp Trên thực tế, để đạt được các mục thành điểm cung cấp những dịch vụ thông tiêu phát triển miền núi cần phải hệ thống hóa thường cho du khách, xóa bỏ tình trạng đói các giải pháp đặc biệt là về nhân lực và đánh nghèo trên cả nước, loại bỏ tệ tham nhũng ra giá một cách lạc quan về sử dụng nguồn lực. khỏi hệ thống dịch vụ dân sinh và hệ thống Các giải pháp sau đây được phân loại theo cơ chính trị, làm sạch nước bẩn trên sông, loại trừ cấu của tiến trình “aryanization”. các vấn đề giáo dục tạo ra sản phẩm giáo dục Patiwatn (Tái tổ chức) chất lượng cao và loại bỏ dần các vấn đề của 1) Làm sống lại môi trường tự nhiên bị người nông dân, v.v... phá hủy tiếp tục xây dựng lại vẻ đẹp thiên Giai đoạn 2 Apiwatn (Cải cách) là nhiên bằng cách giáo dục kiến thức bảo vệ tài phát triển cao hơn hình thái xã hội hiện tại nguyên thiên nhiên và tái sinh môi sinh đặc hoặc nâng trạng thái hài lòng lên mức trên hài biệt là bảo vệ bề mặt đất canh tác và rừng. Ví lòng (phát triển từ không (0) lên số dương (+)). dụ, luân canh, sử dụng phương pháp tiêu diệt Đây là sự phát triển có tầm nhìn dài hạn, có sâu bệnh mà không ảnh hưởng đến môi trường, mục tiêu rõ ràng. Trên thế giới đã có nhiều v.v... hình mẫu điển hình áp dụng quá trình này với 2) Tăng cường sự tham gia của người dân các tiêu chí chuẩn được xác lập từ trước, làm tộc thiểu số miền núi trong việc tái tạo môi cơ sở vạch ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch trường thiên nhiên bằng cách gia tăng tiếp cận nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ví dụ, không nguồn lực thông qua việc trao quyền sử dụng chỉ làm tái sinh một điểm du lịch mà còn xác đất nhằm trao quyền làm chủ cho người nông lập mục tiêu để biến nó thành điểm du lịch hấp dân và gây dựng trách nhiệm bảo vệ đất. dẫn nổi tiếng thế giới. Người dân sinh sống 3) Vận động sự tham gia của mọi ban trong xã hội đó không chỉ thoát khỏi ranh giới ngành và khu vực nhằm nâng cao thu nhập của đói nghèo mà còn có chất lượng cuộc sống tốt người thiểu số. Ví dụ như cung cấp thông tin như người dân ở xã hội phát triển. Tại các về nhu cầu thị trường và kênh quảng bá. Cung vùng nơi mà sinh viên được trao học bổng hỗ cấp kiến thức về xử lý hàng hóa để tạo ra sản trợ, sau phải trở lại quê hương để phát triển phẩm có chất lượng cao giảm ảnh hưởng hạ nghề nghiệp và xây dựng mạng lưới kinh tế giá thành do cung vượt cầu, cung cấp kiến thức cho địa phương. về kiểm soát chất lượng sản phẩm, kiểm tra Giai đoạn cuối Thammapiwatn (Cải đánh giá từng loại sản phẩm. Phát triển kênh cách đạo đức) là phát triển xã hội một cách bền tiếp cận nguồn vốn. vững và hoàn toàn bằng việc sử dụng các yếu Apiwatn (Cải cách) tố đạo đức, sự liêm chính, lòng tốt làm công cụ 1) Xây dựng tổ chức để tăng cường sức chỉ thị (phát triển từ số dương thành cấp số mạnh thương mại, ví dụ, tổ chức hợp tác tương nhân). Mặc dù có nhiều thứ khiến con người trợ của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. hài lòng, chẳng hạn như chất lượng và hiệu 2) Phát triển khu du lịch của người Thái quả cao mang lại sự thoải mái cho con người, miền núi – theo định hướng xây dựng thị những thứ đó không phải lúc nào cũng là tốt và trường ngay tại khu vực miền núi dưới dạng tổ đúng đắn để theo đuổi. Do đó, đỉnh cao của sự chức du lịch thưởng ngoạn trải nghiệm với các phát triển là hướng con người vào một xã hội loại hình như: kết hợp làm nông nghiệp với 170
  4. bán sản phẩm sạch sản xuất được, bán hàng Dần về sau, người lao động có kỹ thuật vận thủ công và các sản phẩm đặc thù của người hành máy móc và công nghệ sẽ giúp nâng cao dân tộc thiểu số miền núi. số lượng và chất lượng sản phẩm. 3) Xúc tiến hướng tiếp cận thị trường 2) Khuyến khích con em quay trở lại làm hàng hóa thế giới như cung cấp thông tin về việc cho quê hương bằng cách, ví dụ như nhu cầu hàng xuất khẩu bắt đầu từ các quốc truyền tình yêu quê hương, trao học bổng, để gia ASEAN, cung cấp kiến thức về phát triển con em trở lại quê hương làm việc bằng cách chất lượng sản phẩm dựa trên tiêu chuẩn quốc trao quyền trung gian cho cơ quan Nông tế, kết hợp sử dụng cơ sở hạ tầng trung chuyển nghiệp trực thuộc huyện làm công tác tạo cầu hiện có giữa các quốc gia, v.v... nối với các doanh nghiệp. 4) Xúc tiến xây dựng sản phẩm chính dựa 3) Sẵn sàng để tận dụng các yếu tố dân trên thế mạnh của khu vực như trồng loại cây chủ, kinh tế, xã hội, nguồn lực, dữ liệu môi phù hợp với khí hậu và khu vực để có thể gia trường để áp dụng vào các kế hoạch tương lai tăng thu nhập cho người dân tộc thiểu số miền – quản lý kinh tế, chiên lược nhân lực, kiểm núi nhờ vào cạnh tranh giá cả so với các sản soát dân số, v.v... phẩm sản xuất với nguyên liệu có sẵn trong tự 5. Kết luận nhiên. Hướng dẫn thực hiện kế hoạch xóa đói 5) Xây dựng thương hiệu bằng cách xây giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi dựng mối quan hệ và quảng cáo cũng như tổ thông qua phát triển kênh kết nối thị trường chức nhiều chiến dịch xúc tiến hình ảnh và nên được áp dụng một cách có hệ thống và tích thương hiệu sản phẩm. hợp vào cả chiến lược ngắn và dài hạn. Khu 6) Sản xuất các sản phẩm tiên tiến bằng vực nhà nước không nên áp dụng chính sách cách khuyến khích đổi mới sản xuất và phát “một giải pháp cho tất cả” mà nên khuyến triển sản phẩm mới thông qua luật sở hữu trí khích các giải pháp tự thân. Tiếp cận vấn đề tuệ với các sản phẩm mới, cung cấp thông tin bằng cách thấu hiểu cuộc sống của người dân về luật sở hữu trí tuệ và hỗ trợ người dân tộc tộc thiểu số, nhận ra vấn đề và nguyên nhân tại thiểu số xúc tiến sản phẩm mới đến đông đảo các vùng khác nhau, hướng dẫn này không cộng động người sử dụng. nhằm mục đích xóa bỏ cấu trúc kinh tế xã hội 7) Phát triển nhiều kênh quản lý rủi ro không có lợi cho người dân tộc thiểu số trong khác nhau như sản xuất và tài chính, cụ thể là việc phát triển vùng trung du và miền núi. quản lý rủi ro gây ra bởi thiên tai như lũ lụt, Nghiên cứu chỉ ra vấn đề trong việc sở hữu hạn hán, giá cả thị trường, tạo cơ chế kiểm soát nguồn lực, nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia số lượng sản phẩm để loại trừ vấn đề cung của đồng bào dân tộc miền núi và trách nhiệm vượt cầu, bảo hiểm mùa vụ, v.v… với thiệt hại gây ra từ việc sử dụng tài nguyên. Thammapiwatn (cải cách đạo đức) Thêm vào đó là việc không tiếp cận được 1) Sử dụng công nghệ ở mức độ phù hợp thông tin thị trường, chiến lược quảng bá với nhu cầu nhân lực bằng cách cân bằng không có, hạ tầng trung chuyển sản phẩm về nguồn nhân lực v thị trường chính của đất nước chưa sẵn sàng. à việc áp dụng máy móc và công nghệ để Cuối cùng, bài báo này đã đề xuất các giải thay thế con người. Ban đầu nên tập trung tăng pháp nhằm tăng cường và củng cố một số khía cường sự hiện diện của người lao động do có cạnh của việc phát triển kinh tế đồng bào dân số lượng lớn người lao động trong khu vực. tộc thiểu số miền núi. 171
  5. Tài liệu tham khảo Ngân hàng Thái Lan. (2007). Tình trạng sương khói tại vùng núi phía Bắc. Chareonwongsak, K. (2012). Siam Araya Manifesto: Tuyên bố của Araya. Bangkok: Công ty TNHH Success Media. Đại học Chiang Mai. (2004). Chiến lược nghiên cứu cho miền núi (bản phác thảo) Viện Nghiên cứu và Phát triển miền núi. (2014). Dự án nghiên cứu sản phẩm và vật phá hoại nông nghiệp nhằm giảm lượng hóa chất sử dụng tại miền núi Quỹ Mae Fah Luang dưới sự bảo trợ Royal Patronage. (2010). Dự án phát triển Doi Tung. Người thiểu số Thái Lan. (2004).Những vấn đề của các bộ tộc trên núi. Cục thống kê quốc gia. (2004). Thống kê các hộ gia đình toàn quốc về tình hình kinh tế xã hội Cục phát triển kinh tế xã hội quốc gia. (2001). Đói nghèo: Những cộng đồng miền núi của tỉnh Chiang Mai: Vấn đề và giải pháp. Viện nghiên cứu phát triển Thái Lan. (2001). Chiến lược xóa đói giảm nghèo: Quan điểm và của người dân và những chia sẻ Tập I Jira Burikum. (2003). “Phân tích các nhân tố xác định tính bền vững trong việc hình thành các nhóm tiết kiệm miền núi”. Tạp chí kinh tế- Đại học Payap năm 3 Tập 1 (Tháng 1 – tháng 6 năm 2003) trang 66 – 79. Udom Kerdpibul. (1987). "Nghiên cứu về các nhân tố gây ra đói nghèo tại một số vùng của Thái Lan". Kiến thức doanh nhân Thái Lan năm 1987. Biên tập: Kraiyuth Theeratayakinant. Bangkok: Xã hội kinh tế Thái Lan, 259 – 306. Ban thư ký về kinh tế nông nghiệp. (2005). Báo cáo kết quả nghiên cứu về thay đổi thu nhập và phân bố tài sản trong gia đình nông dân: Tạp chí nghiên cứu kinh tế nông nghiệp Tập l. 115 Tháng 9/2005 Bộ Nông nghiệp và hợp tác xã. 172
nguon tai.lieu . vn