Xem mẫu

  1. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 212 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TS. Ngô Văn Hà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp là một vấn đề đang đặt ra và trở thành yêu cầu cần thiết phải thực hiện nó trong điều kiện môi trường sống đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp đề cao bảo vệ môi trường đang là vấn đề cần được tiến hành một cách đồng bộ, đảm bảo tăng trưởng xanh trong nền kinh tế. Bài viết đã đề cấp đến thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay và đưa ra những giải pháp mang tính định hướng cho các doanh nghiệp để tiến tới chủ động đối phó với biến đổi khí hậu, biến đổi của môi trường sống. Từ khóa: Môi trường, khí hậu, tự nhiên, con người, doanh nghiệp 1. Mối quan hệ giữa môi trường và hoạt từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, đất đai, động của doanh nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động M ôi trường tự nhiên (bao gồm cả của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. tài nguyên thiên nhiên) có quan Những dạng vật chất đó chính là các yếu tố hệ chặt chẽ với hoạt động của môi trường. Trong quá trình lao động sản doanh nghiệp, với cuộc sống của con người. xuất, sinh hoạt, con người cần không khí để Trải qua hàng triệu năm kiến tạo, giữa môi thở, cần nhà để ở, cần phương tiện đi lại, cần trường và cuộc sống đã hài hòa, cân bằng, tạo nơi vui chơi giải trí, học tập. Đó cũng là các thành một thể thống nhất. Khoa học kỹ thuật yếu tố môi trường. Từ sản xuất “đầu vào” phát triển, nhu cầu về vật chất và tinh thần và “đầu ra” của doanh nghiệp, cho đến sinh ngày một lớn, con người khám phá, chinh phục hoạt của con người đều liên quan trực tiếp tự nhiên, tác động trực tiếp đến môi trường. đến môi trường. Hoạt động của doanh nghiệp Chinh phục tự nhiên, nhưng con người không càng nhiều, qui mô càng lớn thì nguy cơ về thể thiếu được tự nhiên. Hoạt động của doanh ô nhiễm môi trường ngày càng hiện hữu. nghiệp cũng vậy. Sản xuất doanh nghiệp thải Vấn đề bảo vệ môi trường không chỉ là trách ra các chất làm ô nhiễm môi trường, nhưng nhiệm mà là hoạt động văn hóa của doanh hoạt động của doanh nghiệp không thể thiếu nghiệp. được môi trường. Môi trường và hoạt động 2. Hoạt động của doanh nghiệp với vấn của doanh nghiệp vừa có quan hệ thống nhất, đề môi trường ở Việt Nam hiện nay vừa có quan hệ mâu thuẫn. Từ khi đổi mới, mở cửa, mỗi năm hàng Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu ngàn doanh nghiệp trong các thành phần kinh và không gian cho sản xuất doanh nghiệp. tế ra đời. Hoạt động của các doanh nghiệp đã Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bắt đầu đóng góp to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
  2. TS. Ngô Văn Hà 213 hội, mỗi năm giải quyết việc làm cho hàng Khoa học và Công nghệ thì 100% mẫu nước triệu người đến tuổi lao động, đưa Việt Nam thải ở các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm thoát nghèo, ra nhập các nước có thu nhập vượt tiêu chuẩn cho phép. Riêng Hà Nội, khảo trung bình. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam sát tại 40 xã cho kết quả khoảng 60% số xã được trao tặng những danh hiệu cao quí như bị ô nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất. Ở giải thưởng Sao Đỏ, giải Cúp vàng Danh làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên), nhân văn hóa, Cúp vàng Doanh nhân tâm tài, nồng độ chì vượt quá 2.600 lần tiêu chuẩn Danh nhân Việt Nam tiêu biểu. cho phép. Nghề thuộc da, làm miến dong ở Bên cạnh những thành công đó, vấn đề ô ngoại thành Hà Nôi thường xuyên thải ra các nhiễm môi trường do sản xuất kinh doanh ở chất như bột, da, mỡ làm cho nước nhanh bị Việt Nam đã đến mức báo động, đe doạ trực hôi thối, ô nhiễm nhiều dòng sông chảy qua tiếp sự phát triển bền vững của hiện tại và làng nghề. tương lai. Trong các làng nghề, những bệnh mắc Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ nhiều nhất là bệnh liên quan đến hô hấp như yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong viêm họng chiếm 30,56%, viêm phế quản các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề, 25%, đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi làng nghề tái chế chì Đông Mai, tỷ lệ người trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong 71%, bệnh về đường hô hấp chiếm khoảng ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại 65,6% và bị chứng hồng cầu giảm chiếm các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề 19,4%. Còn tại làng nghề sản xuất rượu Vân là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt Hà (Bắc Giang) tỷ lệ người mắc bệnh ngoài nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. da là 68,5% và các bệnh về đường ruột là 58,8%. Ô nhiễm ở các làng nghề: Ô nhiễm ở các khu công nghiệp: Hiện nay, cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, được Hiện nay, cả nước có khoảng trên 200 khu phân bố rộng khắp cả nước, tập trung chủ yếu công nghiệp. Ngoài ra, còn có hàng trăm cụm, ở đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây điểm công nghiệp được uỷ ban nhân dân các Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Riêng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết ở đồng bằng sông Hồng có 866 làng nghề, định thành lập. Theo báo cáo giám sát của chiếm 42,9% cả nước. Hình thức các đơn vị Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường sản xuất của làng nghề là gia đình, hợp tác của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ xã hoặc doanh nghiệp. Do sản xuất tự phát, thống xử lí nước thải tập trung ở một số địa sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu, chắp vá, phương rất thấp. Ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh mặt bằng sản xuất chật chội, việc đầu tư xây Phúc chỉ đạt 15 - 20%. Một số khu công dựng hệ thống xử lý nước thải không được nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường sinh tập trung nhưng hầu như không vận hành vì thái của người dân làng nghề còn kém; mặt để giảm chi phí sản xuất. khác, sự quản lý, giám sát lỏng lẻo của các cơ Trên lưu vực sông Đông Nai có trên 9.000 quan chức năng của Nhà nước, nên tình trạng cơ sở sản xuất công nghiệp nằm phân tán, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày xen kẽ trong khu dân cư. Bình quân mỗi càng trầm trọng. ngày, lưu vực sông phải tiếp nhận khoảng Theo Viện Khoa học và Công nghệ Môi 48.000m3 nước thải từ các cơ sở sản xuất, làm trường (Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ cho nguồn nước ở đây bị ô nhiễm nặng, không
  3. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 214 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đạt chất lượng mặt nước dùng làm nguồn cấp được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại gia đình. nước sinh hoạt. Lượng NH3 (amoniac), chất Nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất chưa có hệ rắn lơ lửng, ô nhiễm hữu cơ (đặc biệt là ô thống xử lý nước thải, hoặc nếu có trang bị thì nhiễm dầu và vi sinh) tăng cao tại hầu hết các không vận hành thường xuyên. rạch, cống và các điểm xả, có khu vực vượt Theo một kết quả nghiên cứu mới đây của gấp 30 lần tiêu chuẩn cho phép (như cửa sông Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành Thị Tính); hàm lượng chì trong nước vượt tiêu phố Việt Nam thì thành phố Hồ Chí Minh và chuẩn quy định nhiều lần; chất rắn lơ lửng Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần. Có nơi, hoạt động nhất, đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm của các nhà máy trong khu công nghiệp đã bụi. phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh 3. Giải pháp bảo vệ môi trường trong đồng hạn hán, ngập úng và ô nhiễm nguồn sản xuất kinh doanh nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân. Cộng đồng 3.1. Phương hướng: dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ CHN, HĐH là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối phải sống chung với khói bụi, uống nước từ với cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, các tổ chức, doanh nghiệp và của mọi người gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu dân. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề tranh quyết liệt của người dân đối với những này, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai hoạt động của doanh nghiệp gây ô nhiễm môi đoạn 2011 – 2020 nêu rõ về việc cải thiện trường, có khi bùng phát thành các xung đột chất lượng môi trường. Phấn đấu đến năm xã hội gay gắt. 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45% . Hầu hết Ô nhiễm từ khai thác khoáng sản: dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất Ô nhiễm môi trường từ những hoạt động kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công khai thác khoáng sản cũng rất trầm trọng. Cứ nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô 4.000 người dân Quảng Ninh có 2.500 người nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về phế quản, tai mũi họng (80%). Nồng độ bụi ở môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ cho phép, gần 0,3 mg/m3 trong 24 giờ (gồm thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO2, khí thải CO, rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và CO2, NO2). 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Ô nhiễm không khí: Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên Việt Nam cũng đang bị coi là nước có ô tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến nhiễm không khí cao tới mức báo động. Tại đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.  Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong không khí khu vực ven đường 3.2. Một số giải pháp: giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 Một là, xây dựng tiêu chí văn hóa bảo vệ lần và bụi PM10 (tức bụi có kích thước bé môi trường của doanh nghiệp, theo phương hơn 10μ) tăng 1,07 lần. Kênh rạch ở khu vực châm con người hài hòa với tự nhiên. Doanh nội thành bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức nghiệp xanh, thân thiện với môi trường. Để độ cao. Phần lớn nước thải sinh hoạt chỉ mới đạt tiêu chí đó, doanh nghiệp phải:
  4. TS. Ngô Văn Hà 215 - Cam kết sử dụng trang thiết bị sản xuất, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên công nghệ tiên tiến, trang bị đầy đủ hệ thống môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi xử lý ô nhiễm theo đúng tiêu chuẩn, không trường với lực lượng cảnh sát môi trường các nhập các thiết bị đã cũ, lạc hậu làm ảnh hưởng cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp đến môi trường. thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi - Quá trình sản xuất của doanh nghiệp trường của các tổ chức, cá nhân. phải trang bị đầy đủ hệ thống xử lý vệ sinh Bốn là, công tác quy hoạch phát triển các môi trường trong lao động, như hệ thống khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, thông gió, hút bụi, xử lý chất độc. Phải xây các đô thị phải được xây dựng trên cơ sở khoa dựng hệ thống xử lý nước thải, bảo vệ môi học khoa học cao, tầm nhìn dài hạn, tính toán trường. Việc thu gom, xử lý chất thải rắn ơ kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển. các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất phải theo Việc quyết định các dự án đầu tư cần được đúng qui trình cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích trước mắt với Hai là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp những ảnh hưởng của nó đến môi trường về luật về bảo vệ môi trường, coi việc gây ô lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các nhiễm môi trường cũng là một dạng tội quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện phạm, phải có chế tài đủ mạnh để răn đe các để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia đối tượng vi phạm. Hoàn thiện hệ thống quản phản biện xã hội về tác động môi trường của lí môi trường trong các nhà máy, các khu những quy hoạch và dự án đó. công nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, theo các tiêu chuẩn quốc tế, gắn liền với nó giáo dục về môi trường trong toàn xã hội, đặc là việc giám sát chặt chẽ để hướng tới một biệt là trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất môi trường lành mạnh, thân thiện hơn với con kinh doanh, khu công nghiệp.. nhằm tạo sự người. chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã trách làm công tác môi trường đủ về số hội của người dân, doanh nghiệp trong việc lượng, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ gìn giữ và bảo vệ môi trường. Làm cho doanh cao, làm việc chuyên nghiệp, được trang bị nghiệp nhận thức một cách tự giác về vị trí, các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, - con người - xã hội, việc gìn giữ bảo vệ môi giám sát về môi trường. Xây dựng qui chế trường là văn hóa, một hệ chuẩn ứng xử. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Văn hóa kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, Nxb CTQG, HN, 2013. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, HN, 2011. 3. Ngô Văn Hà, Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nhanh và bền vững, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, Sô 5/2011. 4. Luật bảo vệ Môi trường, ra ngày 23 tháng 6 năm 2014. 5. Ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay, Thực trạng và giải pháp khắc phục, Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
nguon tai.lieu . vn