Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn XÂY DỰNG VĂN HÓA CHẤT LƯỢNG TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG TIẾP CẬN XU HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Building quality culture in high schools to approach the trend of education innovation ThS. Lê Thanh Hải Phòng Giáo dục Quận 5, TP.HCM Tóm tắt Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục, đồng thời là một dạng của tổ chức trong xã hội. Văn hóa chất lượng nhà trường là công cụ không thể thiếu trong xây dựng và phát triển giáo dục. Văn hóa chất lượng góp phần giúp nhà trường tạo dựng được hệ thống quản lý ổn định, thích nghi với môi trường bên ngoài và có sự hài hòa của môi trường bên trong. Bài viết giới thiệu và phân tích một số nghiên cứu liên quan đến văn hóa chất lượng của các tác giả trong và ngoài nước, nghiên cứu thực trạng về văn hóa chất lượng ở các trường phổ thông hiện nay; từ đó làm cơ sở cho các trường phổ thông xây dựng văn hóa chất lượng được thể hiện qua: văn hóa trách nhiệm, văn hóa tinh thần và văn hóa quản lý tiếp cận xu hướng đổi mới giáo dục. Từ khóa: mô hình văn hóa, văn hóa chất lượng, văn hóa chất lượng trường phổ thông. Abstract The school is the basic unit of the education system, and is also a form of organization in society. School quality culture is an indispensable tool in construction and educational development. Quality culture in the school plays a role in creating a stable management environment, helping the school adapt to the external environment, creating a harmonious internal environment. The article first introduces and analyses some research related to quality culture of domestic and foreign authors; it then studies the status of quality culture in schools at present; thereby serving as a basis for high schools to build a quality culture shown by: culture of responsibility, spiritual culture and management culture to approach the trend of education innovation. Keywords: cultural models, quality culture, quality culture in high schools. 1. Đặt vấn đề trường. Chất lượng giáo dục theo xu thế Quá trình toàn cầu hóa và cuộc cách khu vực hóa, toàn cầu hóa đang tạo động mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh lực thúc đẩy các tổ chức giáo dục phải xây đến các quốc gia trong tất cả các lĩnh vực dựng và phát triển văn hóa chất lượng hoạt động của con người, trong đó có giáo (VHCL). dục. Mỗi một cơ sở giáo dục (CSGD) đều Tất cả các CSGD phải luôn luôn đổi có sứ mạng xây dựng và phát triển nhà mới, phát triển tích cực, định hướng chiến Email: lethanhhaih@yahoo.com 37
  2. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) lược và xây dựng lộ trình phát triển phù 2. Quan niệm và một số yếu tố cấu hợp với tình hình chung của quốc gia, khu thành văn hóa chất lượng trường phổ thông vực và quốc tế để có thể đáp ứng sự phát Nhiều tác giả trong và ngoài nước có triển của nền kinh tế tri thức [1]. VHCL những quan điểm khác nhau về VHVL, trong nhà trường là công cụ không thể cụ thể: thiếu trong xây dựng và phát triển giáo Quan điểm thứ nhất cho rằng, VHCL dục. VHCL có thể được xem là ý thức, là tất cả mọi người trong CSGD cùng nhau nhận thức và trách nhiệm của tất cả mọi gánh vác và chịu trách nhiệm về chất lượng người trong CSGD về chất lượng, phù hợp [8] và nhận định VHCL chỉ thật sự có khi với chiến lược và mục tiêu chung khi thực mọi người đoàn kết xung quanh những giá hiện bất kỳ công việc gì. Điều này được trị chung và nhằm mục đích đạt được kết hiểu là bản thân mỗi người luôn có ý thức quả khác thường cho rằng VHCL và trách nhiệm về công việc mình làm và (Blanchard, O’Connor, 1988). VHCL là đặt chất lượng phù hợp với chiến lược và yếu tố kích hoạt sử dụng hợp lý các nguồn mục tiêu lên hàng đầu. VHCL trong nhà lực khác nhau trong một CSGD [4]. trường tạo nên niềm tin, giá trị, chuẩn mực, Quan điểm thứ hai theo hướng hành thói quen và truyền thống hình thành trong động cho rằng, VHCL có liên quan chặt quá trình phát triển của nhà trường, được chẽ đến văn hóa tổ chức (VHTC) nhằm các thành viên trong nhà trường thừa nhận, mục tiêu nâng cao và cải tiến chất lượng làm theo và được thể hiện trong các hoạt liên tục [7, 9], trong đó văn hóa học động của nhà trường. VHCL trong nhà đường/VHCL được xem như một công cụ trường tạo ra một môi trường quản lý ổn để phản ánh chất lượng của CSGD [1, 14] định, giúp cho Nhà trường thích nghi với và việc đánh giá và cải tiến liên tục tạo môi trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp thành vòng tròn chất lượng dần dần hình môi trường bên trong. Ở bất kỳ giai đoạn thành văn hóa chất lượng [5]. nào, các CSGD phải nỗ lực tìm kiếm giải Quan điểm thứ ba theo hướng nhận pháp xây dựng VHCL để phù hợp với bối thức cho rằng, tập trung vào yếu tố con cảnh bên trong, đáp ứng yêu cầu bên ngoài, người có thói quen làm việc có chất lượng hướng đến tăng cường và đồng thuận nhận [4], VHCL như một chủ đề bối cảnh (bản thức chất lượng của các cá nhân và tập thể. chất phong cách sống, cách suy nghĩ và Vì vậy, VHCL là công cụ không thể thiếu cách hiểu, là một cái gì đó không thể hiện trong xây dựng và phát triển giáo dục. được bằng văn bản) thay vì một tập các Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi tìm thủ tục [10, 3] nhấn mạnh thêm yếu tố hiểu một số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của cá nhân và tập thể trong VHCL của các tác giả trong và ngoài nước. VHCL (dựa trên quan điểm của Lanarès Đồng thời, nghiên cứu thực trạng về [11]). VHCL trong nhà trường phổ thông hiện VHCL được xem như một tiểu văn nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp xây hóa, dựa trên giá trị của văn hóa tổ chức và dựng VHCL trong trường phổ thông tiếp đề xuất khung quan sát quá trình tiến triển cận xu hướng đổi mới giáo dục. VHCL như hình 1 [11]. 38
  3. LÊ THANH HẢI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 1. Gia tăng số người đồng thuận 2. Chuyển các giá trị thành hành động 1+2 = Sự phát triển của VHCL Hình 1. Sơ đồ phát triển VHCL 2 chiều Năm 2012, tác giả Ngô Doãn Đãi đưa cán bộ viên chức và người học [4]. ra giải pháp xây dựng VHCL qua các giải Qua việc nghiên cứu về VHCL trong pháp như: (1) Bồi dưỡng kiến thức về đảm các CSĐT của các tác giả trên cho thấy bảo chất lượng, kiểm định chất lượng cho VHCL luôn gắn liền với các hoạt động của các cán bộ quản lý các cấp và (2) Phát triển một CSGD. VHCL nhà trường là hệ thống đội ngũ chuyên gia về đảm bảo chất lượng niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và trong các cơ sở giáo dục [2]. Tác giả Lê Văn truyền thống hình thành trong quá trình Hảo và Nguyễn Kim Dung năm 2012 đã phát triển của nhà trường, được các thành trình bày những điều kiện cần thiết để xây viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo dựng và phát triển VHCL trong CSGD gồm: và được thể hiện trong các hình thái vật (1) Thay đổi tư duy, trước hết ở cấp lãnh chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc đạo; (2) Xác định đúng vị trí của VHCL; (3) riêng cho mỗi tổ chức sư phạm. Xây dựng hệ thống giá trị và chính sách Tổng hợp các yếu tố cấu thành VHCL, triển khai; (4) Tạo sự đồng thuận trong GV, chúng ta có sơ đồ dưới đây: Hình 2: Một số yếu tố cấu thành VHCL trường phổ thông 39
  4. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) VHCL trong nhà trường nhằm mục tiêu chính là sự khác biệt [4]. Đặc biệt văn hoá khẳng định được phong cách, xác định hệ nghề nghiệp của mỗi nhà giáo, văn hoá thống giá trị, chuẩn mực đạo đức của nhà học tập của mỗi người học, văn hoá quản lí trường. Một số yếu tố cấu thành VHCL của mỗi nhà quản lí càng sâu sắc thì trường phổ thông thể hiện qua (hình 2) được VHCL trong nhà trường đó càng tạo được biểu hiện cụ thể qua các phương diện sau: sự khác biệt. Từ phương diện cá nhân: các cá nhân Để tìm hiểu thực trạng của VHCL ở phải cùng nhau chia sẻ những khó khăn, trường phổ thông, chúng tôi đã tiến hành thách thức; đặt hết niềm tin vào công việc phỏng vấn một số cán bộ quản lý (CBQL) hiện tại vì sự phát triển; có trách nhiệm với và giáo viên (GV) ở một số trường phổ nhà trường, xã hội; sống hòa đồng, đồng thông bằng các hình thức như trao đổi trò thuận trong kế hoạch, chiến lược của nhà chuyện hoặc qua các buổi họp. Trong một trường, đấu tranh với những việc làm trái vài trường hợp không thể phỏng vấn trực với quy định. tiếp, tác giả trao đổi thông tin qua điện Từ phương diện tập thể: các báo cáo thoại. Tổng số đối tượng phỏng vấn là 17 của đơn vị được phản ánh đúng thực trạng; người. Phương pháp trưng cầu ý kiến và nhà trường có xây dựng kế hoạch tự điều thực hiện qua 60 phiếu khảo sát gồm 20 chỉnh; tăng cường trách nhiệm của CBQL CBQL và 40 GV từ một số trường tại khu và GV; nâng cao nhận thức chất lượng vực thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu trong giảng dạy và học tập; có biện pháp những biểu hiện văn hóa cũng như những đổi mới chính sách nâng cao chất lượng. suy nghĩ của họ về công việc đổi mới giáo 3. Thực trạng của văn hóa chất dục mà nhà trường phổ thông đã thực hiện. lượng ở các trường phổ thông Như chúng ta đều biết, trong môi VHCL trong nhà trường đều được trường giáo dục không thể tránh khỏi biểu hiện qua bốn phương diện đặc trưng: những đối kháng hoặc bất đồng quan điểm văn hoá quản lí giáo dục, văn hoá học tập, dẫn đến chưa đồng thuận giữa các cá nhân, chia sẻ, văn hoá dạy học và tư vấn, văn đơn vị, giữa nguồn lực bên trong và nguồn hoá cộng đồng và giao tiếp. Có thể thấy lực bên ngoài. Vì vậy, các vấn đề này sẽ những yếu tố trên là tập hợp những giá trị được giải quyết nếu chúng ta có được tích hợp chủ yếu như những truyền thống VHCL. VHCL là cầu nối hài hòa và logic tốt dẹp, những giá trị cốt lõi tích luỹ được chất lượng giữa các thực thể trong và ngoài trong phát triển với những nét khác biệt trường. Khảo sát hành vi của mọi người tùy theo từng CSGD. Tiêu chí quyết định trong trường phổ thông chúng tôi thu được của VHCL của nhà trường phổ thông kết quả (bảng 1) như sau: 40
  5. LÊ THANH HẢI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Bảng 1: Tỉ lệ phần trăm ý kiến của GV về những biểu hiện của mọi người trong CSGD Biểu hiện CBQL GV 1. Cùng nhau chia sẻ những khó khăn, thách thức 80% 88% 2. Tin tưởng, chia sẻ, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau 90% 80% 3. Đặt hết niềm tin vào công việc hiện tại vì sự phát triển 85% 75% 4. Hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp mới 75% 70% 5. Có trách nhiệm với nhà trường, xã hội 70% 75% 6. Sống hòa đồng, đồng thuận trong kế hoạch, chiến lược 90% 80% 7. Đấu tranh với những việc làm trái với quy định 70% 73% 8. Lãnh đạo luôn khuyến khích, tạo điều kiện 80% 75% Kết quả thu được không có sự khác đến 75%. Điều này có nguyên nhân từ đặc biệt đáng kể giữa 2 đối tượng CBQL và điểm văn hóa của người Việt Nam, thích GV. Các tiêu chí đạt kết quả từ 70% trở sống yên ổn, ngại đụng chạm nếu như lợi lên. Điều này thể hiện sự đồng thuận, niềm ích của bản thân không bị ảnh hưởng. tin, cam kết và bình đẳng của mọi người VHCL của nhà trường phổ thông thể đối với công việc và những người xung hiện qua các yếu tố cá nhân cùng nhau chia quanh. Tiêu chí đấu tranh với những việc sẻ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, làm trái với quy định và có trách nhiệm với đặc biệt là mỗi cá nhân phải có trách nhiệm nhà trường, xã hội, tỉ lệ chỉ ở mức từ 70% trong công việc, kết quả thu được như hình 3. Hình 3: Ý kiến của CBQL, GV về những biểu hiện của mọi người trong trường phổ thông 41
  6. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) Một số CBQL, GV cho rằng vai trò Khảo sát CBQL, GV trong những tình của lãnh đạo đơn vị rất quan trọng trong huống khó khăn hoặc quyết định một vấn việc tạo nên sự hòa thuận, bình đẳng trong đề quan trọng liên quan đến công việc, họ môi trường giáo dục. Mặc khác, tuy có sự sẽ tham khảo ý kiến các đối tượng nào ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi của lãnh (hình 4). Kết quả khảo sát (hình 4) cho đạo trường, nhưng một số ít các cá nhân thấy đồng nghiệp thân nhất là người tin cậy trong trường vẫn còn gây khó khăn hoặc nhiều nhất để CBQL, GV tham khảo ý chưa hợp tác chặt chẽ với nhau để thực kiến. Điều này cho thấy GV và CBQL rất e hiện công việc. Niềm tin của cá nhân về dè trong việc bày tỏ những tình huống khó một vấn đề nào đó có thể dựa vào một khăn của mình với Ban giám hiệu cũng người khác mà họ tin tưởng để có thể đi như tổ trưởng của mình. đến một quyết định chấp nhận hay bác bỏ. Hình 4: Tỉ lệ CBQL, GV tham khảo ý kiến các đối tượng trong tình huống khó khăn Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đẳng và đồng thuận của mọi người trong làm việc và chất lượng trong công việc đơn vị. Các trường phổ thông cần tăng của lãnh đạo và GV ở một số trường phổ cường trao đổi chuyên môn, tăng cường thông, qua phỏng vấn cho thấy ý thức, tiếp xúc, trao đổi, giao lưu giữa lãnh đạo môi trường làm việc và hiệu quả công việc nhà trường đối với GV để tạo mối quan hệ là những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thân thiện hơn nữa, từ đó GV có thể đặt chất lượng công việc rõ nhất. Đây là niềm tin vào nhà trường nhiều hơn trong những yếu tố tạo niềm tin và động lực để việc giải quyết các vấn đề khó khăn liên họ quan tâm đến chất lượng. Nhìn chung, quan đến giảng dạy và học tập. Ngoài ra, sự tin tưởng là động lực thúc đẩy mỗi cá để tìm hiểu về các hoạt động ở trường phổ nhân, tập thể quyết tâm thực hiện mục thông chúng tôi còn lấy ý kiến của CBQL, tiêu, kế hoạch đã vạch ra, là nền tảng cho GV về hoạt động hiện tại mà nhà trường sự thành công trong mọi hoạt động. Số đang thực hiện, kết quả thu được ở bảng 2 liệu khảo sát (bảng 1) chứng tỏ sự bình như sau: 42
  7. LÊ THANH HẢI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Bảng 2: Tỉ lệ ý kiến của CBQL và CB về thực trạng hoạt động giáo dục trường PT Nội dung CBQL GV 1. Các báo cáo phản ánh đúng thực trạng 95% 95% 2. Nhà trường có xây dựng kế hoạch tự điều chỉnh 90% 80% 3. Tăng cường trách nhiệm của CBQL và GV 85% 83% 4. Nâng cao nhận thức chất lượng trong giảng dạy và học tập 80% 88% 5. Đổi mới mục tiêu, phương pháp, nội dung giảng dạy 85% 80% 6. Có biện pháp đổi mới chính sách nâng cao chất lượng 90% 83% 7. Thực hiện đánh giá kết quả giảng dạy đảm bảo khách quan 90% 80% 8. Kết quả sau các đợt kiểm tra được sử dụng hợp lý 80% 75% 9. Các hoạt động chuyên môn và phong trào được các cá nhân 80% 85% tham gia với tinh thần tích cực Kết quả của bảng 2 chỉ ra rằng các trong bước đầu hình thành và phát triển hoạt động tại trường phổ thông hiện nay có VHCL. Từ ý kiến của CBQL và GV cho chất lượng khá tốt, đội ngũ CBQL và GV thấy họ đã đồng thuận với hoạt động này luôn ý thức trong công tác quản lý và giảng trong nhận thức, góp phần tăng cường năng dạy. Mặt khác, 95% vừa CBQL và GV đều lực, hành động đối với các hoạt động trong nhìn nhận các báo cáo phản ánh đúng thực nhà trường phổ thông hiện nay, điều này là trạng của các CSGD. Tổng hợp thông tin nền tảng cho việc hình thành VHCL ở từ các CSGD hiện nay, việc báo cáo công trường phổ thông. việc hoạt động của các CSGD khá ổn định Ngoài ra, VHCL trong trường phổ và nề nếp, đây là bước tiến đáng kể của thông trước hết thể hiện ở phong cách hoạt hoạt động ĐBCL và từng bước hình thành động quản lí và chuyên môn hài hoà, hiểu VHCL trong trường phổ thông. Về cơ bản biết lẫn nhau để tạo nên môi trường học tập các trường phổ thông đã nhận thức được thân thiện, hợp tác và cởi mở cho người các việc làm cần thiết phải thực hiện và có học. Trong học tập, nếu nhà trường tạo những bước đi khác nhau để thúc đẩy và điều kiện thuận lợi để người học học hỏi, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chia sẻ và trải nghiệm xã hội trong học tập tạo sự đồng thuận của mọi người trong tương tác lẫn nhau thì đây là điều kiện thúc trường, đặc biệt GV là những người tham đẩy môi trường văn hóa phát triển. gia trực tiếp vào hoạt động này. Các thông Mọi người trong đơn vị có trách tin khảo sát chỉ ra ảnh hưởng từ nhận thức nhiệm, hòa thuận, bình đẳng và cam kết chất lượng của CBQL và GV đã có sự thay chất lượng hay không phần lớn do sự lãnh đổi qua cách nhìn nhận vấn đề mới, thể đạo của lãnh đạo đơn vị, môi trường và hiện sự đổi mới, nhận thức, trách nhiệm không khí làm việc. 43
  8. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) Bảng 3: Tỉ lệ ý kiến của CBQL và CB về công tác hỗ trợ của Nhà trường Nội dung CBQL GV 1. Điều kiện, môi trường học tập tốt 100% 93% 2. Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi 95% 80% 3. Công khai, minh bạch các hoạt động hỗ trợ 90% 80% 4. Đội ngũ CBQL nhiệt tình hướng dẫn hỗ trợ GV và người học 85% 75% 5. Định kỳ, nhà trường có tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập 90% 78% 6. Cách ứng xử của CBQL nhã nhặn, nhiệt tình 95% 80% 7. Hỗ trợ đầy đủ trang thiết bị học tập 95% 78% 8. Thông tin có liên quan đến công việc được đáp ứng kịp thời 85% 73% 9. GV được tham gia phản hồi ý kiến về các mặt hoạt động liên quan 85% 83% Qua số liệu thu thập được hầu hết đánh cực tiếp cận xu thế đổi mới hiện nay. Tuy giá của CBQL và GV về công tác hỗ trợ nhiên, giữa 2 đối tượng CBQL và GV còn nhà trường khá cao hơn mức trung bình. có sự chênh lệch trong một số nội dung Nội dung 2, 4, 5, 7 và 8 ở đối tượng CBQL như: nhà trường luôn tạo điều kiện thuận và GV có độ chênh lệch trong ý kiến. Các lợi; định kỳ, nhà trường có tổ chức trao đổi nội dung còn lại không có sự chênh lệch kinh nghiệm học tập.v.v. Bên cạnh đó, qua đáng kể. Việc hỗ trợ giữa các thành viên phỏng vấn, CBQL và GV đều nhìn nhận có trong nhà trường và giữa nhà trường với sự tiến triển tốt, tích cực trong các hoạt bên ngoài cũng là những tiêu chí giúp xã động quản lý và giảng dạy, chất lượng đào hội nhìn vào mà xem xét VHCL của nhà tạo có thay đổi theo hướng tích cực, có sự trường. Nó là những giá trị riêng thể hiện ở thay đổi về quy trình làm việc trong cách nghi thức, phong cách hành vi và ngôn ngữ quản lý, điều hành. Trong các báo cáo cho giao tiếp tương đối tiêu biểu cho những thấy mỗi cá nhân đều có ý thức về hoạt chuẩn mực chung và truyền thống của động phản hồi, chất lượng làm việc được trường. Cách ứng xử của CBQL nhã nhặn, cải thiện sau công tác kiểm tra. Tuy nhiên, nhiệt tình giúp cho tập thể đoàn kết và mọi những thay đổi còn chậm và chưa được người hợp tác cùng nhau làm việc. rộng khắp vì hiện tại những thay đổi còn Tóm lại, qua sự phân tích thực trạng mang tính hình thức và chưa đi vào thực về văn hóa chất lượng của trường phổ chất. VHCL chưa có sẵn mà đang từng thông, chúng tôi thấy các hoạt động của bước hình thành tạo nền tảng cho sự phát giáo dục phổ thông hiện nay tương đối ổn triển vững chắc. Hơn nữa, đa số các định, hầu hết CBQL và GV đều nhận xét CBQL, GV cho rằng việc xây dựng và phát việc đổi mới giáo dục có tác động nhất triển VHCL là hoạt động không thể thiếu ở định đối với bản thân, mọi hoạt động của tổ một trường phổ thông trong thời kỳ hội chức thay đổi và phát triển theo hướng tích nhập và phát triển. 44
  9. LÊ THANH HẢI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 4. Đề xuất biện pháp xây dựng văn trong môi trường giáo dục phổ thông trên hóa chất lượng trường phổ thông 3 phương diện là: xây dựng VHCL về mặt Trong quá trình hình thành và phát trách nhiệm (văn hóa trách nhiệm), triển, trường phổ thông cần tạo nên một VHCL về mặt tinh thần (văn hóa tinh hệ thống các giá trị phản ánh niềm tin, thần) và VHCL về mặt quản lý (văn hóa truyền thống văn hóa, chuẩn mực về quản lý). chuyên môn,… để xây dựng và phát triển 4.1. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân thương hiệu của Nhà trường. VHCL trong hình thành VHCL về mặt trách nhiệm trường phổ thông là những giá trị và khát Theo tác giả Mergler (2007) định vọng chung, là sức mạnh tinh thần tích nghĩa tinh thần trách nhiệm cá nhân là khả cực, dám nghĩ dám làm cho sự phát triển năng nhận biết và kiểm soát suy nghĩ, cảm và lớn mạnh trong mọi hoàn cảnh, là sức xúc và hành vi của bản thân, sẵn sàng chịu mạnh tập thể thể hiện trong việc truyền trách nhiệm trước bản thân và xã hội về kết cảm hứng cho các thành viên để đạt được quả các việc đã thực hiện do bản thân đảm những mục tiêu hiệu quả hơn. Vì vậy, dựa nhận. Mergler đưa ra cấu trúc tinh thần trên kết quả khảo sát, đánh giá, chúng tôi trách nhiệm cá nhân gồm bốn thành phần sẽ đề xuất 3 biện pháp xây dựng VHCL như Hình 4 [7]. Hình 4. Các thành tố của tinh thần trách nhiệm cá nhân Từ các thành phần của tinh thần trách soát và chịu trách nhiệm những gì họ đã nhiệm cá nhân, chúng ta có thể thấy rằng làm. Mỗi giá trị trách nhiệm (tác phong, tinh thần trách nhiệm cá nhân rất quan quy trình làm việc, thực hiện nội quy, quy trọng và là nền tảng để hình thành các loại định của đơn vị, cơ quan,…) trong tinh hình văn hóa trong trường phổ thông. Tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân góp phần thần trách nhiệm của mỗi cá nhân cần được xây dựng tập hợp các giá trị trách nhiệm thể hiện qua các hoạt động trong nhà trong văn hóa trách nhiệm của tập thể, đơn trường để hình thành văn hóa trách nhiệm vị. Vì vậy, mỗi cá nhân cần rèn luyện các trong từng bộ phận, đơn vị theo chức năng, phẩm chất và kĩ năng cụ thể như: nhiệm vụ trên tinh thần nhận thức, kiểm + Rèn luyện tinh thần vượt khó trong 45
  10. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) công việc. chất nhằm phát triển văn hóa tinh thần. + Kĩ năng nhận thức và giải quyết vấn Ở góc độ quá trình phát triển, VHCL đề nảy sinh trong nghề nghiệp. tinh thần trong nhà trường phổ thông phải + Tự học và tự nghiên cứu các văn có tính ổn định, bền vững và thường bản, nội quy, quy định cùng những đổi mới xuyên; ở góc độ hệ thống, văn hóa tinh về mặt chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy. thần trong trường phổ thông nhấn mạnh sự + Rèn luyện thái độ hòa nhã đối với lãnh đạo, khai trí, thẩm thấu và giáo dục đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. khai phóng; ở góc độ hình thức, văn hóa Đối với mỗi cá nhân nếu có tinh thần tinh thần phải có tính nhân văn, mỗi thành trách nhiệm thì các hoạt động giáo dục viên đều phải có đặc điểm tinh thần này, của trường phổ thông sẽ được triển khai được thể hiện qua lời nói, quy tắc, hoạt hiệu quả, đúng kế hoạch, phản ánh đúng động, môi trường hoặc phong cách làm thực trạng, hỗ trợ cải tiến, nâng cao chất việc, học tập, phong cách sống; ở góc độ lượng. Tinh thần trách nhiệm cá nhân sẽ cống hiến, văn hóa tinh thần trong trường mang lại kết quả tích cực sẽ tạo ra các giá phổ thông thể hiện bốn đặc điểm gồm tính trị chất lượng thẩm thấu vào ý thức của cá nhân văn, tính hiện đại, tinh thần đổi mới nhân. Văn hóa trách nhiệm được hình và phẩm chất của các thành viên. Cách thành hoặc được đánh thức trong mỗi cá tăng cường xây dựng văn hóa tinh thần nhân khi tham gia vào hoạt động giáo dục trong trường chủ yếu là xây dựng hệ giá trị và đào tạo. Vì vậy, văn hóa trách nhiệm là cốt lõi, phát triển ý thức trách nhiệm của tích hợp kết quả hoạt động hiệu quả vào mọi người trong trường và hình thành mô tinh thần trách nhiệm cá nhân. Khi văn hình văn hóa tinh thần mới. Hệ giá trị cốt hóa trách nhiệm được hình thành sẽ thúc lõi là các giá trị phản ánh được các yêu cầu đẩy nâng cao tinh thần trách nhiệm của thiết yếu của nhà trường. Ngày nay, sự mỗi cá nhân. phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của đời 4.2. Nâng cao tinh thần làm việc lên sống xã hội dẫn đến đa dạng hóa các giá trị tầm cao thành VHCL về mặt tinh thần trong đời sống. Do đó, đa dạng hóa các giá Văn hóa tinh thần trong trường phổ trị trong trường phổ thông là điều cần thiết thông được thể hiện trong cách suy nghĩ, để đáp ứng sự thay đổi của xã hội. Vì vậy, cách cư xử và cách sống của mỗi cá nhân mỗi CBQL, GV cần rèn luyện một số phẩm thông qua lý tưởng chung về mặt đạo đức, chất sau: quy tắc và đặc trưng của mọi hoạt động ở + Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý trường học và cuộc sống hàng ngày của cá thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo. nhân. Đời sống, vật chất và tinh thần luôn + Có tinh thần đoàn kết, thương yêu, gắn kết chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và biện chứng. Tinh thần làm việc tốt sẽ tạo trong công tác. động lực thúc đẩy sự phát triển, chuyển hóa + Có lòng nhân ái, bao dung, độ các giá trị tinh thần thành hoạt động tạo ra lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng vật chất. Nếu mỗi người làm việc với tâm thế nghiệp. thoải mái sẽ hình thành các giá trị tinh thần + Sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và tích cực qua hoạt động tạo ra sản phẩm vật lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, 46
  11. LÊ THANH HẢI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN đồng nghiệp và cộng đồng. hoá giáo dục. Văn hoá quản lí cần thấm + Tận tụy với công việc, thực hiện đậm trong nhà quản lí, trong thủ tục và đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, công cụ quản lí, trong tác phong và nền nhà trường, của ngành. nếp làm việc (quản lí thời gian), đặc biệt + Công bằng trong giảng dạy và giáo trong hiệu lực và hiệu quả giải quyết vấn dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của đề quản lí khi chúng nảy sinh, nhất là trước người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh những trạng thái khác nhau của đối tượng thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. quản lí. Những trạng thái này thường + Thực hiện phê bình và tự phê bình không được áp trực tiếp vào các quy định thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên và thủ tục hành chính có sẵn. Chẳng hạn, học tập nâng cao trình độ chuyên môn tình trạng khấn cấp mà nhà trường thường nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn phải đối mặt là hoả hoạn, bão lụt, bệnh thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu dịch, mất điện, ô nhiễm nước, sinh viên nổi cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. loạn hay chống đối.v.v. Cốt lõi của văn hoá Bên cạnh việc rèn luyện các giá trị cốt quản lí là những kĩ năng ra quyết định, kĩ lõi trên, CBQL, GV còn phải nuôi dưỡng ý năng giải quyết vấn đề và kĩ năng thể hiện thức trách nhiệm trong nhà trường. Để hình phong cách quản lí thích hợp với quá trình thành văn hóa tinh thần trong nhà trường giải quyết vấn đề. Để xây dựng văn hoá cũng như những giá trị cốt lõi là một quá quản lý trong trường phổ thông, CBQL, trình tích lũy lâu dài và khó khăn. Sự vượt GV cần tạo dựng ra môi trường giáo dục trội của văn hóa nếu có từ ý thức trách tích cực bằng cách thực hiện những việc nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường làm cụ thể sau: phù hợp với sứ mệnh đã tuyên bố. Một số (1) Xây dựng mối quan hệ lành cách phát triển ý thức trách nhiệm như: mạnh giữa các thành viên trong nhà kích thích sự nhiệt tình, động viên mọi trường bằng cách thiết lập các chuẩn mực người làm việc, cư xử đúng mực, tuân thủ đạo đức tạo dựng bởi mối quan hệ giữa GV nguyên tắc, bảo đảm hiệu quả và thời gian. với GV, GV với nhân viên, giữa các nhân Đảm bảo mọi người đều biết về sứ mệnh, viên với nhau và giữa hội đồng giáo dục mục tiêu và tầm nhìn của nhà trường. Chỉ với HS. Trong môi trường này, mọi người đạo quyết liệt từ cấp lãnh đạo: lãnh đạo tạo đều cảm thấy được tôn trọng, được yêu động lực thúc đẩy ý thức trách nhiệm của thích vì thế mỗi người trong tập thể đều mọi người chuyển thành hành động trong tìm thấy sự thành công. Việc xây dựng các công việc của mình. mối quan hệ lành mạnh trong nhà trường 4.3. Xây dựng môi trường VHCL về cần được duy trì và chú trọng bằng việc tạo mặt quản lý ra các tương tác tích cực giữa các thành Các trường phổ thông gắn liền với văn viên trong nhà trường, thể hiện dược sự hoá quản lí, đó là những giá trị tích cực quan tâm của cá nhân về mục tiêu, hoạt trong phong cách, năng lực và hiệu quả động và chính lí tưởng về sự phát triển bản quản lí. Điều đó phải tích luỹ từ truyền thân mỗi thành viên. thống và bồi dưỡng bằng hiện tại, đặc biệt (2) CBQL cần rèn luyện kĩ năng cần từ những tác động của quá trình hiện đại thiết như kĩ năng lắng nghe, chia sẻ, ra 47
  12. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) quyết định, phê bình và tự phê bình,... trường. Trong quá trình xây dựng và phát những kĩ năng này phải được các nhà triển VHCL, trường phổ thông phải chú QLCB quan tâm để tạo được sự tin cậy từ trọng đến các nội dung phát triển văn hóa phía GV, học sinh, phụ huynh và các đối trách nhiệm, văn hóa tinh thần và văn hóa tượng có liên quan. Đó là tiền đề mọi người quản lý để phù hợp với bối cảnh hiện tại. trong tập thể có được sự trung thực nghề Những nội dung nào tiên quyết phải thực nghiệp, sự nhạy cảm, quan tâm, tôn trọng, hiện, đặc biệt chú trọng tinh thần trách đáng tin cậy và những bộ óc thông minh nhiệm của mỗi cá nhân làm nền tảng xây trong việc tạo ra môi trường giáo dục nhân dựng lộ trình phát triển VHCL góp phần văn và văn hoá quản lý tiếp cận xu hướng nâng cao chất lượng giáo dục, thương hiệu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. và uy tín của nhà trường phổ thông. (3) Tạo môi trường giáo dục công bằng và dân chủ: Từng học sinh và từng TÀI LIỆU THAM KHẢO GV cần được thấy về tầm nhìn chiến lược 1. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát của nhà trường, nhận thấy nhà trường là triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, một môi trường công bằng và dân chủ, một NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. môi trường mà các nội quy nhất quán được 2. Ngô Doãn Đãi (2012), Những thách thức đối thực thi và đáng tin cậy dành cho tất cả mọi với các trường ĐH Việt Nam trong việc xây thành viên. Điều đó có nghĩa là sự tin cậy dựng và phát triển VHCL, Báo cáo tập huấn đã giúp duy trì và phát triển môi trường Xây dựng hệ thống ĐBCL và VHCL bên trong các trường ĐH, 22-24/02/2012, Vinh. giáo dục công bằng và dân chủ. 5. Kết luận 3. Nguyễn Chí Hòa, Vũ Minh Hiền (2011), Phát Nhà trường là một hệ thống xã hội và triển văn hóa chất lượng hướng tới xây dựng là một dạng tổ chức. Những yếu tố thực thể trường đại học đẳng cấp quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học VHCL trong trường ĐH, của hệ thống này gồm người học, người 20/10/2011, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. dạy, các nhà quản lí, tài chính, tài sản, đất đai, hạ tầng kĩ thuật, thư viện, học liệu. 4. Lê Đức Ngọc (2008). Văn hóa tổ chức. Trung tâm Kiểm định Đo lường và Trong mỗi trường học, VHCL là thành tố Đánh giá chất lượng giáo dục (CAMEEQ), không thể thiếu được, nó được hình thành Hà Nội. và phát triển khi nhà trường được thành lập 5. Nguyễn Kim Sơn (2011), Bước đầu xây và vận hành. Một nhà trường được xem dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại học như một xã hội thu nhỏ với các chức năng, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Kỷ yếu hội nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, hoạt thảo khoa học VHCL trong trường ĐH, động trong khuôn khổ cho phép, là một 20/10/2011, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. thành phần đang tồn tại trong xã hội. 6. Thai, D. D. 2013. Forming Quality Trường phổ thông là một tổ chức giáo dục Institutions in Higher Education đào tạo những con người đáp ứng nhu cầu Establishment, 2013 AQAN Seminar and của xã hội về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Roundtable meeting: "Building Quality Trong đó, VHCL trong trường học là thành Culture and National Qualifications tố cốt lõi quyết định chất lượng sản phẩm, Framework", Ho Chi Minh City, Vietnam, ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của nhà October 16th - 18th, 2013. 48
  13. LÊ THANH HẢI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 7. Ahmed S. M. (2008), “Quality Culture”, 12. Mergler, A. 2007. Personal Responsibility: College of Engineering and Computing, The Creation, Implementation and Florida International University, Miami, Evaluation of A School-Based Program. Florida. Doctor thesis Doctor of Philosophy in 8. Crosby P. B. (1986), Running Things – The Education, Queensland University of art of making things happen, New York: Technology. McGraw Hill. 13. Smith T. (1994). Changing University 9. Gvaramadze I. (2008), “From Quality Culture Through Promotion Policies. Assurance to Quality Enhancement in the 1994 Frontiers in Education Conference, European Higher Education Area”, pp. 552-556. European Journal of Education (43), pp. 443-455. 14. Vettori O. (2012), Examining Quality Culture: Part III - From self-reflection to 10. Harvey L. (2009), Deconstructing quality enhancement, EUA Publications 2012, culture, EAIR Conference in Vilnius. European University Association. 11. Lanarès J. (2009), Tracking the 15. Wang W. (2011). On the Destruction of development of a Quality Culture: Is the Spiritual Culture in University. 978-1- discourse translated into action?, 4577-0536-6/11, IEEE, pp. 5656-5659. University of Lausanne. Ngày nhận bài: 13/9/2018 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019 49
nguon tai.lieu . vn