Xem mẫu
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
186 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Trần Thị Phương Huỳnh
Học viện chính trị khu vực 4
TÓM TẮT
Quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp Việt Nam
trước những cơ hội và đồng thời phải đối đầu với những thách thức rất lớn, đặc
biệt nghiêm trọng là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các doanh nghiệp nước
ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị tốt về mọi nguồn lực
và cần đưa ra các giải pháp để xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh của mình
một cách đúng đắn để thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ khóa: Đổi mới, nguồn lực, cơ hội, thách thức, hội nhập
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệp, tinh thần phấn đấu vì sự phát triển
V
ăn hóa doanh nghiệp là toàn bộ của công ty/doanh nghiệp.
hoạt động sáng tạo của tập thể - Tinh thần đoàn kết, hợp tác gắn kết mọi
cán bộ, công nhân viên của doanh thành viên với dây chuyền, với phân xưởng,
nghiệp nhằm tạo ra các giá trị, các sản phẩm công ty.
vật chất, tinh thần ngày càng hoàn thiện theo - Tinh thần ham học tập, cầu tiến bộ để làm
hướng chân, thiện, mỹ, góp phần phát triển chủ công nghệ hiện đại.
doanh nghiệp mạnh mẽ và bền vững.
- Tinh thần lao động, chăm chỉ, sáng tạo
Có thể nói rằng, văn hóa doanh nghiệp với lương tâm nghề nghiệp cao.
tạo nên phong cách và “bản sắc” của doanh
nghiệp, như là “bộ gen” của doanh nghiệp. - Có lòng nhân ái, khoan dung trọng nghĩa
Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp tạo ra môi tình, đạo lý, tôn trọng kỷ luật, kỷ cương.
trường làm việc thân thiện, hiệu quả; tạo ra - Có phong cách sống công nghiệp…
sự thống nhất, sự đồng tâm của mọi thành
1. Những cơ hội chủ yếu do hội nhập
viên trong doanh nghiệp, làm cho năng lực
kinh tế quốc tế mang lại cho các doanh
và sự sáng tạo của cá nhân được phát huy.
nghiệp Việt Nam:
Bên cạnh đó, xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao khả năng Thế giới ngày nay đang dần trở thành một
cạnh tranh của doanh nghiệp. “làng toàn cầu”, trong đó hàng tỷ người thuộc
các quốc gia, các dân tộc khác nhau đang vừa
Tinh túy nhất trong văn hóa của một
hợp tác, vừa cạnh tranh trong cuộc đua quyết
doanh nghiệp là phẩm chất văn hóa cao của
liệt để phát triển, để khai thác những thành
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Những
quả lớn lao chưa từng có về khoa học công
phẩm chất chủ yếu đó là:
nghệ nhằm làm cho cuộc sống của con người
- Lòng yêu nghề, yêu công ty/doanh ngày càng tốt đẹp, hạnh phúc hơn. Trong cuộc
- Trần Thị Phương Huỳnh 187
tranh đua đó, thắng lợi trước hết thuộc về Một số ngành, doanh nghiệp đã bắt đầu
những nước có môi trường kinh doanh thuận vươn lên cạnh tranh với hàng nhập khẩu và
lợi, có những tài năng về khoa học, công nghệ trên thị trường xuất khẩu, người tiêu dùng
và kinh doanh được phát huy tối đa… được tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ với
Nước ta đang nhanh chóng tiến bước trên chủng loại đa dạng và chất lượng tốt hơn.
con đường hội nhập quốc tế, tham gia vào Đến nay, hàng hóa Việt Nam đã được biết
“ngôi làng toàn cầu”, bao thời cơ, thách thức đến ở nhiều khu vực thị trường thế giới, trong
mới đang đến với chúng ta. Thời cơ rất lớn đó có nhiều mặt hàng đã cạnh tranh được với
để tham gia thị trường toàn cầu, khai thác tốt sản phẩm cùng loại của các nước như: thủy
nhất những lợi thế vốn có và tạo thêm những sản, cà phê, gạo, hạt điều, hàng may mặc,
lợi thế mới cho nước ta, đưa các sản phẩm của
da dày, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ. Xuất
người Việt Nam ra cạnh tranh và giành lấy vị
khẩu duy trì đà tăng trưởng cao: năm 2005,
trí cao hơn trong chuỗi giá trị sản xuất toàn
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là 32,4 tỷ
cầu. Thời cơ rất lớn để tiếp cận những thành
quả khoa học, công nghệ, những nguồn vốn, USD (trong đó khu vực kinh tế trong nước là
những kỹ năng quản trị kinh doanh của các 42,8% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
nước tiên tiến, thu hút về nước ta, kết hợp với 57,2%); năm 2012 tổng kim ngạch xuất khẩu
các nguồn lực có sẵn trong nước và sử dụng cả nước là 114,5 tỷ USD (trong đó khu vực
chúng một cách thông minh để tạo nên chính kinh tế trong nước là 36,9% và khu vực có
sách mới cho nền kinh tế. Thời cơ rất lớn để vốn đầu tư nước ngoài 63,1%); sơ bộ năm
chúng ta tự điều chỉnh, hoàn thiện mình về 2013 tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước 132
các mặt thể chế, môi trường kinh doanh, xây tỷ USD (trong đó khu vực kinh tế trong nước
dựng và nâng cao năng lực của toàn thể đội là 33,2% và khu vực có vốn đầu tư nước
ngũ người Việt Nam đang tham gia các khâu ngoài 66,8%)2. Đến 9 tháng đầu năm 2014,
khác nhau trong cả guồng máy kinh tế lớn của
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,9 tỷ USD,
đất nước, nhằm làm cho guồng máy đó vận
tăng 14,4%; trong đó kim ngạch xuất khẩu
hành với năng suất ngày càng cao, chất lượng
ngày càng tốt, sức cạnh tranh ngày càng mạnh nhóm hàng nông lâm thủy sản đạt 16,8 tỷ
hơn trong thị trường khu vực, thế giới. USD, tăng 15,1%; nhóm hàng công nghiệp
chế biến đạt 79,6 tỷ USD, tăng 15,2% so với
Chúng ta thấy rằng, hội nhập kinh tế quốc
cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng của
tế đã thay đổi nhận thức của các doanh nghiệp,
các doanh nghiệp trong nước tăng 13% (cùng
khắc phục được tâm lý thụ động, dựa vào bao
cấp, trông chờ vào bảo hộ, phát huy tinh thần kỳ năm 2012 giảm 1,1%; năm 2013 tăng 3%),
chủ động, sáng tạo, chấp nhận cạnh tranh để của các doanh nghiệp FDI (tính cả dầu thô)
phát triển. Sức ép cạnh tranh đã thúc đẩy đổi tăng 15,1% (cùng kỳ năm 2012 tăng 34%;
mới công nghệ, phương thức kinh doanh, xây năm 2013 tăng 22,4%)3. Nhiều mặt hàng đã
dựng chiến lược phát triển mang tính dài hạn. khẳng định được chỗ đứng vững chắc ngay
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta cả trên các thị trường ASEAN, APEC, OPEC
ngày càng cải thiện1.
và Trung Quốc, khả năng cạnh tranh của Việt am còn
1
. Mặc dù mức độ cải thiện khả năng cạnh tranh còn thấp, Trung Quốc thứ 44, Thái Lan: 32, Singapo: 6 và
hạn chế nhưng Việt Nam đã có tiến bộ nhất định về Malaixia: 29.
khả năng cạnh tranh. Theo xếp loại của Diễn đàn kinh 2
. Tổng cực Thống kê, Niên giám thống kê 2013, Nxb
tế thế giới, năm 2003, Việt Nam đã có cải thiện lớn Thống kê, HN, 2014, tr527- 530.
về thứ bậc năng lực cạnh tranh, đứng thứ 60 trong số 3
. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và nhiệm
102 quốc gia được xếp hạng. Tuy nhiên, so với các vụ năm 2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày
nước trong khu vực, đặc biệt là các nước ASEAN- 6 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, ngày 20/10/2014.
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
188 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
và đặc biệt là các thị trường khó tính như Hoa nghiệp cho thấy tình hình doanh nghiệp có
Kỳ, Nhật Bản và EU4. dấu hiệu tốt lên khi số doanh nghiệp thành
Trong những năm gần đây, mặc dù bối lập mới trong năm 2013 tăng trở lại so với
cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động năm 2012.
bất lợi, một số mặt hàng của ta vẫn bám trụ
Về cơ cấu theo ngành, nghề kinh doanh
được ở các thị trường truyền thống và tăng
chính trong năm 2013, một số ngành có dấu
kim ngạch tại thị trường mới, đặc biệt là thị
trường Hoa Kỳ với tổng kim ngạch là 5,92 tỷ hiệu hồi phục khi có số doanh nghiệp đăng
USD (năm 2005) và lên đến 23,84 tỷ USD ký thành lập mới tăng, cụ thể là: Nghệ thuật,
(sơ bộ năm 2013)5. Bên cạnh những mặt hàng vui chơi và giải trí thành lập mới tăng 27,8%
truyền thống, đã xuất hiện các mặt hàng có so với năm 2012; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
lợi thế cạnh tranh trong tương lai như công ô tô xe máy tăng 23,9%; Vận tải kho bãi tăng
nghệ phần mềm, hàng điện tử. Trên thị trường 6,7%; Công nghiệp chế biến chế tạo tăng
trong nước, nhiều mặt hàng của ta đã được 7,3%.
người tiêu dùng chấp nhận, từng bước thay
thế hàng nhập ngoại như vật liệu xây dựng, Một số ngành có thế mạnh của các năm
hàng điện tử, chất tẩy rửa và một số mặt hàng trước thì năm nay gặp nhiều khó khăn như:
tiêu dùng khác. Các ngành nghề dịch vụ cũng Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thành
phát triển mạnh và thậm chí một số doanh lập mới giảm 14,4%; Tài chính, ngân hàng và
nghiệp đã có khả năng vươn ra hoạt động có bảo hiểm giảm 5,4%; Xây dựng giảm 3,7%;
hiệu quả ngoài lãnh thổ Việt Nam trong các
Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc
lĩnh vực dịch vụ xây dựng, thương mại, vận
thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác
tải biển, đường bộ, chế biến gỗ, khai thác và
chế biến hải sản. giảm 2,8% (Hình 1).
Hình 1: Tình hình doanh nghiệp thành lập
Trong năm 2013, cả nước có 76.955 doanh
mới theo ngành, nghề kinh doanh chính năm
nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn 2013.
đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng 10,1% về số
doanh nghiệp và giảm 14,7% về số vốn đăng Trong năm 2014, cả nước có 74842 doanh
ký so với cùng kỳ năm trước. Đến 9 tháng nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn
đầu năm 2014 có 53,2 nghìn doanh nghiệp đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về
đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký số doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng
tăng 13,9%, vốn bình quân 1 doanh nghiệp ký so với năm trước. Số vốn đăng ký bình
là 6 tỷ đồng, tăng 24,6%, tạo việc làm cho
quân một doanh nghiệp thành lập mới trong
hơn 795 nghìn lao động và có gần 11,9 nghìn
doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 5,1% so năm đạt 5,8 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm
với cùng kỳ năm 20136. 2013. Số lao động dự kiến được tạo việc làm
của các doanh nghiệp thành lập mới trong
Qua theo dõi số liệu doanh nghiệp trong
năm qua là 1091 nghìn người, tăng 2,8% so
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
với năm trước. Như vậy, mặc dù vẫn chưa
thực sự thoát khỏi bối cảnh khó khăn nhưng
4
. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb
Thống kê, HN, 2014, tr531. xét trên khía cạnh quy mô vốn, doanh nghiệp
5
. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb thành lập mới trong năm 2014 đã tăng hơn
Thống kê, HN, 2014, tr 533
6
. Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế so với năm 2013. Trong 12 tháng, cả nước có
hoạch và Đầu tư
- Trần Thị Phương Huỳnh 189
15419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, cấp; chưa có tầm nhìn chiến lược; chưa có
tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 20137. quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác;
làm việc chưa có tính chất chuyên nghiệp;
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới mà
chưa thích ứng với tập quán kinh doanh quốc
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thì quá trình
tế… Sở dĩ chúng ta chưa có văn hóa doanh
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cũng
nghiệp hoàn thiện là vì chúng ta vẫn còn tách
tạo ra những khó khăn, thách thức rất lớn đối
rời văn hóa doanh nghiệp với văn hóa xã hội/
với doanh nghiệp.
văn hóa dân tộc; xã hội chưa thực sự quan tâm
2. Những khó khăn, thách thức: tới việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
Bên cạnh những thuận lợi có được thì các xây dựng văn hóa của họ; bản thân ban lãnh
doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước đạo các doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng
những thách thức rất lớn khi cuộc cạnh tranh văn hóa doanh nghiệp, chưa tuyên truyền sâu
ngày càng trở nên gay gắt trên cả sân khách rộng về văn hóa doanh nghiệp; thể chế, chính
lẫn sân nhà, khi những luật chơi cùng những sách, văn hóa công chức còn tác động tiêu
hàng rào kỹ thuật ngày càng khắc nghiệt và cực đến doanh nghiệp…
phức tạp, khi chúng ta từ điểm xuất phát thấp, Mặt khác, do đặc điểm tâm lý truyền thống
với năng lực còn nhiều hạn chế, phải lao vào của người Việt Nam và phải trải qua thời kỳ
nhập cuộc, vừa chơi vừa học, vừa tự điều bao cấp, nên tư duy, thói quen, tác phong
chỉnh để thích ứng và phát triển trong một thế làm việc của người lao động hầu như chưa
giới đang chuyển động cực nhanh. thay đổi nhiều, tính nhạy bén, tính thích ứng
Hiện tại, văn hóa doanh nghiệp ở nước ta của doanh nghiệp nhà nước với hội nhập còn
còn có những hạn chế nhất định: đó là nền chậm. Ngoài ra, các vấn đề như: cơ sở vật
văn hóa doanh nghiệp được xây dựng trên chất - kỹ thuật, nguồn lực doanh nghiệp qua
nền tảng dân trí thấp, bị ảnh hưởng bởi các đào tạo, các vấn đề về vốn, khả năng quản
khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao lý… còn hạn chế nên số mặt hàng, sản phẩm,
dịch vụ có lợi thế cạnh tranh hơi nhiều. Kỹ
năng, trình độ hiểu biết pháp luật quốc tế của
7
. http://www.tapchitaichinh.vn/Bao-cao-va-thong-ke
tai-chinh/Tinh-hinh-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-
cán bộ, người lao động còn yếu dễ dẫn tới
nam-2014/57068.tctc thiệt thòi trong buôn bán quốc tế…
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
190 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chính vì phải đối mặt với rất nhiều khó 45,5% so với năm 2012; Y tế và hoạt động trợ
khăn, thách thức với sức ép cạnh tranh gay giúp xã hội tăng 55,6; Tài chính, ngân hàng
gắt từ hội nhập kinh tế quốc tế cho nên doanh và bảo hiểm tăng 58,6%; Giáo dục và đào tạo
nghiệp ngừng hoạt động: tăng 77,4%; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hình 2: Tình hình doanh nghiệp ngừng tăng 82,9%.
hoạt động theo ngành nghề kinh doanh chính Các vùng kinh tế quan trọng, tập trung
năm 2013
nhiều doanh nghiệp vẫn đang có tỷ lệ doanh
Về số doanh nghiệp dừng hoạt động trong nghiệp khó khăn phải dừng hoạt động ở mức
năm 2013, cả nước có 60.737 doanh nghiệp cao trong khi một số vùng kinh tế tập trung
giải thể và ngừng hoạt động (trong đó, số ít doanh nghiệp thì lại đang có dấu hiệu hồi
doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể là phục nhất định khi số lượng doanh nghiệp
9.818 doanh nghiệp, số doanh nghiệp gặp dừng hoạt động có xu hướng giảm.
khó khăn và rơi vào trạng thái tạm ngừng Các vùng kinh tế trọng điểm như Đồng
hoạt động là 50.919 doanh nghiệp) tăng 11,9 bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ vẫn còn
% so với cùng kỳ năm trước. Về ngành, nghề nhiều khó khăn khi số doanh nghiệp gặp khó
và các lĩnh vực kinh doanh, ngành Hoạt động khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động tăng
dịch vụ phục vụ cá nhân đã có tình hình khả so với cùng kỳ năm trước, cụ thể là các tỉnh:
quan hơn khi số doanh nghiệp phải giải thể Hưng Yên dừng hoạt động tăng 67,4% so với
hoặc tạm ngừng hoạt động giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2012; Quảng Ninh tăng 32,9%;
cùng kỳ năm trước. Hải Phòng tăng 31,1%; Đồng Nai tăng 29,3%;
Bên cạnh đó, một số ngành vẫn còn gặp Hồ Chí Minh tăng 12%.
khó khăn khi có số lượng doanh nghiệp phải Một số vùng có số lượng doanh nghiệp gặp
giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động tăng như: khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas tăng giảm so với cùng kỳ năm trước như: Trung
- Trần Thị Phương Huỳnh 191
du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và ngành có xu hướng tốt lên khi có số doanh
Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, cụ thể nghiệp đăng ký thành lập mới tăng và số
là các tỉnh: Yên Bái dừng hoạt động giảm doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động
35,4% so với cùng kỳ năm 2012; Lâm Đồng giảm so với năm 2013 là lĩnh vực hoạt động
giảm 41,8%; Lạng Sơn giảm 49,1%; Tuyên làm thuê các công việc trong các hộ gia đình,
Quang giảm 52,6%; Bình Thuận giảm 55%. sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu
Về số doanh nghiệp gặp khó khăn rơi vào dùng của hộ gia đình và các hoạt động dịch
tình trạng ngừng hoạt động nay quay trở lại vụ khác9. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ sở
hoạt động trong năm 2013 là 14.402 doanh cho việc phục hồi phát triển nền kinh tế trong
nghiệp8. thời gian tới.
Trong năm 2014, cả nước có 67.823 Nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức mới
doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải là nhiệm vụ hết sức nặng nề của người Việt
thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có Nam ta trong thời gian tới, đặc biệt là trong
thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã những năm đầu hội nhập, khi mà thách thức
số doanh nghiệp hoặc không đăng ký, bao ập đến rất nhanh, còn thời cơ thì không tới
gồm 9501 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ nhanh như vậy; khi mà thách thức thì phải tự
tục giải thể, giảm 3,2% so với năm trước, mình vượt qua, còn thời cơ thì có bao người
số lượng doanh nghiệp giải thể phần lớn là đua tranh quyết liệt để giành lấy. Muốn hội
những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 nhập thành công, chúng ta phải có cả ý chí,
tỷ đồng; 58.322 doanh nghiệp khó khăn phải tư duy và kiến thức phù hợp, phải thúc đẩy
ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm kinh tế phát triển không những với tốc độ cao,
trước. Trong đó, 11723 doanh nghiệp đăng mà chất lượng, hiệu quả tốt, tính cạnh tranh
ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn; 46.599 mạnh, và hơn hết, phải phát triển con người
doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã toàn diện: “con người văn hóa”, “con người
số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. kinh tế” Việt Nam.
Xu hướng thanh lọc diễn ra mạnh, từ năm Như vậy, nhiệm vụ của chúng ta trong mấy
2013 đến nay đã sàng lọc những doanh nghiệp năm tới nặng gấp nhiều lần, trọng trách của
thực sự có chất lượng, không chỉ linh hoạt để doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam - đội
tồn tại qua giai đoạn khó khăn nhất mà còn quân xung kích trong phát triển kinh tế và hội
tìm kiếm thêm cơ hội kinh doanh mới để mở nhập quốc tế - cũng tăng gấp bội.
rộng quy mô hoạt động. Cụ thể, trong năm Doanh nghiệp, doanh nhân là những đơn
2014, có 22,8 nghìn lượt doanh nghiệp thay vị, những người trực tiếp đương đầu với thách
đổi tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thức, khai thác thời cơ. Thành công của doanh
thêm là 595,7 nghìn tỷ đồng. Như vậy, tổng nghiệp, doanh nhân góp phần to lớn quyết
số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung thêm định thành công của đất nước trong hội nhập.
vào nền kinh tế trong năm 2014 là 1027,9 Ngoài lĩnh vực kinh tế, doanh nghiệp, danh
nghìn tỷ đồng, bao gồm 595,7 nghìn tỷ đồng nhân còn đóng góp quan trọng trong việc giải
của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quyết những vấn đề xã hội như tạo việc làm,
432,2 nghìn tỷ đồng của doanh nghiệp thay xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, phát triển
đổi tăng vốn. mạng lưới an sinh xã hội, hạn chế những ảnh
Tuy nhiên, đối với tình hình đăng ký hưởng tiêu cực có thể nảy sinh đối với một số
doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt động,
9
. http://www.tapchitaichinh.vn/Bao-cao-va-thong-ke-
8. Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế -tai-chinh/Tinh-hinh-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-
hoạch và Đầu tư nam-2014/57068.tctc
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
192 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
đối tượng trong tiến trình hội nhập. ta không biết chút gì về triển lãm, hội chợ;
Nếu nhận thức văn hóa doanh nghiệp là hoặc để thiết kế một lôgô mà nhân viên lại
những vấn đề chủ yếu trên thì nhiệm vụ xây không có kiến thức về mỹ thuật, không nắm
dựng văn hóa doanh nghiệp cần bắt đầu từ bắt được chuẩn chung về mỹ thuật.
xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh Tầm nhìn đóng vai trò định hướng cho
của doanh nghiệp, đồng thời phải xây dựng việc lựa chọn các chiến lược và các mục tiêu
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, của doanh nghiệp. Với áp lực bên ngoài, từ
rèn luyện các phẩm chất văn hóa trên cho cán các cam kết quốc tế buộc các nhà hoạch định
bộ, công nhân viên công ty. chính sách cũng như các doanh nghiệp phải
Chủ doanh nghiệp có vai trò quyết định tính với tầm nhìn chí ít là sau 5-10 năm để lên
trong văn hóa doanh nghiệp bởi họ là người các kế hoạch cho hiện tại.
quyết định và trực tiếp lãnh đạo tổ chức thực - Thích ứng với tập quán kinh doanh quốc
hiện quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tế.
này, đồng thời, chủ doanh nghiệp phải là tấm Khi hội nhập, văn hóa doanh nghiệp sẽ
gương văn hóa để mọi thành viên noi theo. thay đổi và trở thành mọi thách thức, mọi
3. Giải pháp nhân viên thuộc doanh nghiệp sẽ phải thay
Thứ nhất: Nâng tầm văn hóa doanh đổi để thích nghi với các quy trình kinh doanh
nghiệp Việt Nam dần đạt tới chuẩn văn hóa mới, để chuẩn hóa. Ở một cấp độ cao hơn,
kinh doanh quốc tế. Gồm công việc chủ yếu còn có thể xảy ra “xung đột văn hóa” trong
sau: nội bộ doanh nghiệp. Khi tham gia WTO và
kinh doanh trong “thế giới phẳng”, các doanh
- Trang bị đầy đủ tri thức và có tầm nhìn nghiệp phải vượt qua chính mình, phải hiểu
chiến lược. biết và thành thạo “luật chơi” mới, biết liên
Một khi Việt Nam gia nhập WTO, các kết với đối tác đáng tin cậy trên toàn cầu.
doanh nghiệp Việt Nam phải trang bị đầy đủ Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam
tri thức cần thiết và phải có tầm nhìn xa, rộng nhìn chung vẫn còn rất “bỡ ngỡ” với các tiêu
thì mới đủ sức cạnh tranh với thế giới. Trong chuẩn của hội nhập.
một môi trường cạnh tranh gay gắt khi hội Văn hóa doanh nghiệp của người Việt
nhập, công nghệ và phương pháp thực hiện Nam cần phải thay đổi theo hướng sẵn sàng
công việc là rất nhanh, đa dạng và phức tạp; liên kết, hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có
sản phẩm, ngoài việc mang bản sắc văn hóa lợi thay vì chỉ nghĩ đến quyền lợi của chính
dân tộc, phải thể hiện tính văn minh hiện đại. bản thân mình. Tinh thần hợp tác, cùng làm
Do đó, doanh nghiệp cần tìm ra những cách ăn, cùng có lợi, cùng làm giàu phải được xem
thức hiệu quả nhất để dần đáp ứng được các trọng và đặt chữ tín lên hàng đầu để thay đổi
yêu cầu này. Doanh nghiệp phải trở thành một một hình ảnh dân tộc Việt Nam chỉ thích làm
tổ chức học tập, trong đó các thành viên phải ăn riêng lẻ, nghỉ đến quyền lợi cá nhân thay
coi việc học tập là một mục tiêu quan trọng vì quyền lợi của cả cộng đồng.
hàng đầu, kiến thức, thông tin cần được chia
sẽ rộng rãi. Doanh nghiệp phải có kiến thức - Chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm - khắc
văn hóa bên cạnh kiến thức chuyên môn, như phục tính gia trưởng của doanh nghiệp Việt
hiểu biết về thẩm mỹ, nghệ thuật, văn hóa, Nam.
khảo cổ, giao tiếp, âm nhạc, báo chí, triển Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện
lãm… Một doanh nhân không thể được xem nay, những quyết định tốt nhất để giúp cho
là có văn hóa trong thời hiện đại khi mà anh doanh nghiệp có thể thích ứng nhanh chóng
- Trần Thị Phương Huỳnh 193
không phải là được đưa ra từ ban lãnh đạo cấp nhiều biện pháp để chấn chỉnh, tăng cường
cao mà là từ nơi có sẵn thông tin. Điều đó có kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt
nghĩa là lãnh đạo cấp cao phải khuyến khích động của bộ máy hành chính nhà nước, nhất
cấp dưới phải tham gia vào quá trình ra các là trong việc giải quyết công việc của người
quyết định chiến lược và tiến hành ủy quyền dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng
mạnh mẽ, triệt để hơn cho các cấp quản lý quan liêu, nhũng nhiễu, cửa quyền, gây phiền
thấp hơn. Vì thế, sự chia sẻ quyền hạn và hà của một bộ phận cán bộ, công chức, viên
trách nhiệm xuống các cấp quản lý thấp hơn chức các cơ quan hành chính nhà nước, tổ
trong tổ chức cần phải quan tâm một cách chức sự nghiệp, dịch vụ công trong giải quyết
thích đáng. các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
Về mặt phân cấp chức năng, văn hóa liên quan đến hoạt động đầu tư, doanh nghiệp
doanh nghiệp Việt Nam khác với văn hóa của vẫn còn rất phổ biến, có nơi là nghiêm trọng,
các nước phát triển phương Tây. Tại các nước ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư và kinh
này, mỗi cấp quản lý có quyền quyết định các doanh. Vì vậy, cần tiếp tục công việc cải cách
hoạt động thuộc chức năng của mình, kể cả hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch,
phần chi - thu thuộc phạm vi trách nhiệm, ưu vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại hóa.
tiên của sự phân cấp chức năng là làm cho mỗi Tiếp tục xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, loại bỏ các
cấp quản lý có thêm trách nhiệm, thêm sự tự rào cản đang gây phiền hà cho hoạt động kinh
tin, phát huy mọi sáng kiến, năng động hơn và doanh (nhất là trong các khâu thủ tục đầu tư,
có hiệu suất cao. Sự phân cấp chức năng còn xét thầu, xuất nhập cảnh, hải quan, thanh tra,
giúp cho thủ trưởng có thêm nhiều thời gian kiểm tra hoạt động doanh nghiệp…).
và năng lực để tập trung giải quyết các vấn đề Điều chỉnh sắp xếp lại bộ máy và điều
then chốt mang tính vĩ mô của công ty. Điểm chỉnh hành vi của công chức đi đôi với việc
trì trệ lớn nhất trong văn hóa doanh nghiệp thực thi kỷ luật hành chính thật nghiêm đối
Việt Nam chính là tính gia trưởng, quan điểm với những công chức, nhân viên bộ máy công
gia đình khi điều hành doanh nghiệp…, và quyền sách nhiễu doanh nhân; khắc phục
từ đó người ở vị trí cao luôn thể hiện sự độc tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí,
đoán. Sự chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện văn hóa công chức. Bởi lẽ, như
xuống các cấp quản lý thấp hơn trong doanh một doanh nhân từng nói: “Không thể đòi
nghiệp rất hạn chế. Tính gia trưởng chính là hỏi doanh nghiệp trong sạch nếu bộ máy nhà
“rào cản” khi chúng ta hội nhập. nước tham nhũng, cũng như không thể đòi
Thứ hai, nâng tầm văn hóa đội ngũ cán hỏi doanh nghiệp phải có văn hóa trong khi
bộ, công chức các cơ quan công quyền. viên chức nhà nước ứng xử tư lợi và thiếu văn
hóa”.
Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách hành
chính, song kết quả chưa cao. Nguyên nhân Muốn thực hiện cải cách hành chính để
là do cán bộ còn yếu tầm so với chức trách, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thì
còn nhiều hạn chế trong văn hóa lãnh đạo, cái tâm của người công chức phải được đặt
quản lý. Việc nâng tầm văn hóa lãnh đạo và lên hàng đầu. Các công chức cần tạo thuận
quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức trong lợi cho doanh nghiệp, công khai, minh bạch
các cơ quan công quyền đi liền với đề cao kỷ những thủ tục cần có. Cần loại bỏ tâm lý
luật thực thi công vụ là một yêu cầu bức xúc mình là người có quyền lực và cung cách làm
nhằm xây dựng chính quyền thực sự là công việc quan liêu. Phải xây dựng nên những quy
bộc của dân. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ chuẩn về ứng xử nói chung cho hệ thống các
tướng Chính phủ đã đề ra và chỉ đạo thực hiện cơ quan nhà nước và phải quy chế hóa phong
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
194 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
cách ứng xử của công chức. Chúng ta cũng Vì vậy, việc nâng cao nhận thức cộng
không thể chỉ tiến hành những điều chỉnh ở đồng về văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh
bên trong hệ thống nhà nước mà không đề nghiệp là một vấn đề cấp thiết. Phải làm cho
cập tới những quan niệm của xã hội. Công doanh nghiệp, doanh nhân nhận thức và nhận
chức cũng được chuẩn bị, được tuyển dụng dạng đúng vai trò, vị trí của mình trong tiến
từ xã hội, cái văn hóa khởi đầu họ mang vào trình đổi mới: cần xóa bỏ quan niệm cho rằng
bộ máy nhà nước chính từ xã hội. Vì thế, phải kinh doanh là xấu, là bóc lột, chỉ coi trọng
nâng cao văn hóa xã hội đồng thời nâng cao làm quan chức, không coi trọng người làm
văn hóa công chức, văn hóa công sở mới có kinh doanh. Cần phải coi hoạt động sản xuất
thể giải quyết được triệt để vấn đề. - kinh doanh của doanh nhân (dĩ nhiên phải
Thứ ba, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, là kinh doanh chân chính, có văn hóa) tạo ra
nâng cao nhận thức về văn hóa kinh doanh, nhiều của cải, nhiều lợi nhuận, làm giàu cho
văn hóa doanh nghiệp. bản thân và xã hội là hoạt động cần được tôn
vinh. Không có doanh nghiệp thì cũng không
Nhận thức bao giờ cũng là khởi điểm cho thể có nền kinh tế hàng hóa. Nếu có, nhưng
mọi hành động. Vì vậy, cần thiết phải bắt đầu yếu và thiếu thì cũng không thể hy vọng về
từ việc nâng cao nhận thức cộng đồng về văn một nền kinh tế phát triển bền vững. Mọi chủ
hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. trương, đường lối, biện pháp kinh tế của Nhà
Hiện tại các doanh nghiệp nước ta nhìn nước dù có thần kỳ đến đâu cũng sẽ trở thành
chung còn chưa chú ý tới cần thiết tất yếu của lý thuyết suông, nếu nó không trực tiếp hoặc
văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp gián tiếp tác động tích cực tới doanh nghiệp,
trong hoạt động của mình. Những áp lực kinh tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho doanh
tế, nhất áp lực chạy theo lợi nhuận hiện khiến nghiệp, doanh nhân làm ăn thuận lợi.
cho các doanh nghiệp chưa chú ý sâu sắc tới
Đồng thời, cần tôn vinh các doanh nhân
những vấn đề văn hóa chỉ coi đó là yếu tố
giỏi, năng động, sáng tạo, kinh doanh hiệu
phụ trợ. Các chính sách và cơ chế quản lý
quả, có văn hóa làm giàu chính đáng, làm
kinh doanh hiện nay cũng mới chỉ chủ yếu
rạng rỡ thương hiệu Việt. Sự tôn vinh thực
chú ý tới các khía cạnh kinh tế - xã hội và
sự đối với họ không chỉ biểu hiện trên lời nói
môi trường của kinh doanh. Sự thiếu vắng
mà phải được thực hiện qua các việc làm cụ
hoặc mờ nhạt của khía cạnh văn hóa trong
thể, qua các giải pháp của các cơ quan chức
các chính sách và cơ chế quản lý kinh doanh
năng nhằm khắc phục những phiền hà, tận
hiện hành có nguyên nhân cơ bản bắt nguồn
tình hướng dẫn, giúp đỡ họ kinh doanh.
từ sự thiếu hụt trong nhận thức của các nhà
hoạch định chính sách. Định hướng xã hội Các phương tiện thông tin đại chúng, các
nhằm vào việc tạo dựng văn hóa kinh doanh, sáng tác văn học - nghệ thuật, các chương
văn hóa doanh nghiệp, tạo nên bầu không trình giáo dục đào tạo cần quảng bá và giảng
khí và áp lực dư luận xã hội đối với vấn đề dạy mạnh mẽ, sâu sắc hơn nữa về các doanh
này vẫn còn thiếu. Dư luận và tập quán xã nghiệp và doanh nhân văn hóa, cổ vũ cái
hội do ảnh hưởng của văn hóa truyền thống đúng, cái tốt, cái đẹp trong văn hóa kinh
vẫn chưa thật sự coi trọng nghề kinh doanh, doanh, văn hóa doanh nghiệp. Cần có sự phối
đây đó vẫn còn tồn tại quan niệm “vi nhân kết hợp giữa các tổ chức xã hội - Nhà nước,
bất phú, vi phú bất nhân”. Sự chú ý của các các tổ chức xã hội nhà nước và doanh nghiệp
tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ ở với nhau để nghiên cứu, truyền bá văn hóa
nước ta cho đến nay hầu như còn vắng bóng kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp tới đông
trên lĩnh vực này. đảo nhân dân. Và đặc biệt, các doanh nghiệp
- Trần Thị Phương Huỳnh 195
cần trích một tỷ lệ thích đáng từ thu nhập của thống luật pháp và chính sách nghiêm minh,
mình để đầu tư vật chất cho xây dựng văn hóa được thực thi tốt, hệ thống hành chính hữu
doanh nghiệp. hiệu, đội ngũ công chức có năng lực chuyên
môn, tận tâm và trong sạch. Môi trường đó
Để doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam
phải đảm bảo sự cung ứng các dịch vụ hạ
có thể làm tốt sứ mạng của mình, Nhà nước tầng, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ
và xã hội rất cần hỗ trợ cho họ. Sự hỗ trợ và các dịch vụ khác với chất lượng tốt, hiệu
quan trọng nhất, cần thiết nhất là tạo một môi quả cao. Môi trường đó cũng bao hàm một
trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng, xã hội lành mạnh, dân trí cao, ham học hỏi
ổn định, trong đó mọi doanh nghiệp, doanh và tiến bộ, cởi mở, tôn trọng và hợp tác với
nhân có thể cạnh tranh bình đẳng và được đối nhau, cùng nhau làm cho cuộc sống của mỗi
xử công bằng. Môi trường đó phải bao gồm hệ người ngày thêm văn minh, hạnh phúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Thủ tướng về tình hình KT-XH tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII (Báo cáo tình hình kinh
tế xã hội năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội
khóa XIII, ngày 20/10/2014)
2. TS. Vũ Trọng Lâm, Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Nxb. CTQG, HN, 2006.
3. Tổng cực Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb Thống kê, HN, 2014
4. PGS. TS. Nguyễn Văn Nam, Phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, Nxb. CTQG, HN, 2006.
5. PGS.Ts Đào Duy Quát, Văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nhân trong quá trình hội nhập, Nxb. CTQG,
HN, 2007.
6. TS. Nguyễn Hữu Thắng, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nxb. CTQG, HN, 2008.
nguon tai.lieu . vn