Xem mẫu
- Đỗ Văn Châu,
Trường Đại học RMIT Việt Nam
1. Bối cảnh chung
Năm 2020, đại dịch Covid-19 xuất hiện đã tạo ra nhiều thách thức chưa
từng có, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Một trong những giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch là chính
phủ, doanh nghiệp và xã hội chuyển đổi các hoạt động sang môi trường số. Vì
vậy, chuyển đổi số trở thành chủ đề nóng được thảo luận và thúc đẩy triển khai
mạnh mẽ bởi các cấp, các ngành, ở nhiều lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
Ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành Quyết định
Số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”. Nhà nước xác định giáo dục đào tạo là một trong tám
lĩnh vực ưu tiên thực hiện chuyển đổi số tại mục VIII “Một số lĩnh vực cần ưu tiên
chuyển đổi số”. Theo đó, định hướng chính cho quá trình chuyển đổi số trong giáo
dục bao gồm “phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công
nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình;
xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực
tiếp và trực tuyến,...” (Quyết định số 749/QĐ-TTg 2020, mục VIII).
Ngày 9/12/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức Hội thảo
“Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo” tại Hà Nội có sự tham gia của nhiều
cơ quan nhà nước, các trường đại học, tổ chức quốc tế và các tập đoàn công nghệ
lớn trong và ngoài nước. Bộ trưởng Bộ GDĐT nhấn mạnh những việc cần phải
làm để thực hiện chuyển đổi số trong ngành giáo dục, bao gồm xây dựng nền
tảng công nghệ quốc gia thống nhất, hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành học, xây
dựng kho tài nguyên học tập số, ...Bộ cũng trình bày báo cáo tổng kết kết quả
bước đầu của quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục như đưa vào sử dụng
cơ sở quốc gia về giáo dục với 53,000 trường học, phát triển học liệu số gồm
5,000 bài giảng e-learning, 2,000 bài giảng trên truyền hình, 200 đầu sách giáo
khoa phổ thông, 200 thí nghiệm ảo và 35,000 câu hỏi trắc nghiệm (Hội thảo 2020,
mục 4 vấn đề cơ bản thúc đẩy chuyển đổi số trong GDĐT). Có thể thấy nguồn
học liệu số này còn rất khiêm tốn về số lượng và chủng loại so với nhu cầu sử
dụng đa dạng của hàng triệu giáo viên, học sinh và sinh viên trên cả nước.
487
- Trong khi đó, thư viện đại học có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp
học liệu cho hoạt động dạy học trong Trường và đang lưu giữ số lượng lớn học
liệu dạng in. Điều này đã được quy định rõ tại Khoản a, Điều 14, Luật Thư viện
số 46/2019/QH14 về vai trò của thư viện đại học như sau: “Phát triển tài nguyên
thông tin phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình, lĩnh vực, ngành đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ sở giáo dục đại học” (Luật
Thư viện 2019, Khoản a, Điều 14). Do vậy, thư viện đại học sẽ phải chủ động
chuyển đổi các hoạt động của mình, đặc biệt là phát triển học liệu số để đáp ứng
yêu cầu dạy và học trực tuyến đang diễn ra ở nhiều trường.
2. Một số ưu tiên trong chủ trương chuyển đổi hoạt động sang môi trường
số của Đại học RMIT
Trường đại học RMIT Việt Nam (RMIT VN) được thành lập và đi vào hoạt
động vào năm 2000 tại Tp.Hồ Chí Minh và là cơ sở đào tạo ở nước ngoài lớn
nhất của Đại học RMIT Melbourne (RMIT Úc). Đến nay, Trường có ba cơ sở
đào tạo ở Việt Nam tọa lạc tại Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng.
Từ năm 2015, Đại học RMIT đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm
2020 mang tên “Sẵn sàng cho công việc và cuộc sống” triển khai đến các cơ sở
đào tạo trên toàn thế giới. Tài liệu này nêu rõ sứ mệnh, các giá trị và mục tiêu mà
RMIT cần đạt được trong giai đoạn này. Theo đó, RMIT đặt mục tiêu trở thành
mô hình trường đại học cung cấp cho người học những trải nghiệm có thể thay
đổi cuộc sống, quản lý và sử dụng tối ưu các nguồn lực để đạt được mục tiêu và
giải quyết các thách thức chung của cộng đồng.
Trong chiến lược này, RMIT đặt ra một số ưu tiên liên quan đến việc đầu
tư hạ tầng công nghệ và nội dung số cho các hoạt như sau:
Quản lý, tìm kiếm và chia sẻ dễ dàng nội dung chương trình đào tạo
Nâng cao hiệu quả và mở rộng cơ hội học tập cho sinh viên, đặc biệt là
sinh viên khuyết tật
Giảng viên được hỗ trợ sử dụng công nghệ số để tối ưu hóa quá trình dạy học
Sinh viên có thể truy cập tài nguyên học tập bất cứ khi nào cần và theo
cách phù hợp với nhu cầu của mình
Sinh viên được trang bị kỹ năng làm việc và thích nghi trong môi trường số
Kết nối sinh viên ở các cơ sở đào tạo của RMIT với nhau, với giảng viên,
nhân viên, cựu sinh viên RMIT và với nhà tuyển dụng.
Kết nối cộng đồng cựu sinh viên RMIT trên toàn cầu
Hỗ trợ đơn giản hóa các quy trình làm việc, truyền thông và sự hợp tác
của nhân viên trong toàn hệ thống RMIT
488
- Tạo lập và quản lý dữ liệu, thống kê hỗ trợ cho quá trình ra quyết định
xử lý công việc nhanh chóng và đáng tin cậy
Thúc đẩy sự hợp tác và sáng tạo trong môi trường số
(RMIT University 2015)
Hiện tại, RMIT đã cơ bản thành công trong việc tạo lập hạ tầng công nghệ
số, ứng dụng và đào tạo kỹ năng sử dụng các công cụ số cho người dùng, xây
dựng tài nguyên dạy và học số,…Điều này đã hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển đổi
các hoạt động của Trường sang môi trường số, đặc biệt là dạy và học trực tuyến
thuận lợi và nhanh chóng.
3. Phát triển học liệu số tại Thư viện Đại học RMIT Việt Nam
Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Trường, Thư viên đã điều chỉnh
chính sách phát triển học liệu theo hướng ưu tiên tìm kiếm, tạo lập, đăng ký mua
quyền sử dụng nguồn tài nguyên dạy và học dạng số. Đồng thời, thư viện thanh
lọc và giảm dần tỉ trọng kho sách in, tái thiết kế lại không gian thư viện nhằm bố
trí thêm nhiều máy tính và các thiết bị hỗ trợ cho sinh viên khai thác học liệu số.
Về cơ bản, thư viện phát triển học liệu số theo ba hướng sau đây:
3.1 Tạo lập tài nguyên số nội sinh:
Tài nguyên số nội sinh là các dạng tài liệu, dữ liệu được hình thành từ các
hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại RMIT VN như sách, báo-tạp chí,
luận văn, luận án, báo cáo nghiên cứu, tác phẩm của sinh viên, băng ghi âm, ghi
hình, hình ảnh, hiện vật phản ánh lịch sử phát triển của Trường,…Các loại tài
liệu này hoặc được xuất bản và lưu trữ dưới dạng điện tử ngay từ đầu, hoặc được
số hóa nếu chúng ở dạng in ấn do được xuất bản khá lâu. Phần lớn tài liệu số nội
sinh được Thư viện Đại học RMIT tại Úc thu thập, quản lý tập trung, và cung
cấp quyền truy cập đến cho thư viện tại các cơ sở đào tạo của RMIT trên toàn thế
giới, trong đó có Việt Nam.
Thống kê đến thời điểm hiện tại (4/2021), số lượng tài nguyên số nội sinh
truy cập và sử dụng được tại Đại học RMIT VN như sau:
Cơ sở dữ liệu ấn phẩm nghiên cứu: 63,000 chương sách, luận văn, luận
án, bài báo, báo cáo khoa học,…cho phép truy cập mở
Cơ sở dữ liệu nghiên cứu: 1,500 hình ảnh, video, ghi âm phỏng vấn, ghi
chép của hai dự án nghiên cứu thuộc lĩnh vực thiết kế sáng tạo do RMIT tài trợ.
Bộ sưu tập đề thi cũ thuộc nhiều ngành: 1,600 đề thi
Bộ sưu tập ấn phẩm báo chí: 500 ấn phẩm báo chí của sinh viên được
xuất bản từ năm 1944
Bộ sưu tập hình ảnh chụp các sự kiện về RMIT: 2,000 tấm ảnh
Bộ sưu tập hình ảnh chụp kiến trúc của Úc: 1,500 tấm ảnh
489
- Bộ sưu tập đồ án của sinh viên: 1,500 tác phẩm thuộc lĩnh vực kỹ thuật,
thiết kế và nghệ thuật sáng tạo
Thông tin chi tiết về nguồn tài liệu nội sinh tại RMIT tại địa chỉ sau:
https://rmit.primo.exlibrisgroup.com/discovery/collectionDiscovery?vid=61RM
IT_INST:RMITU
Bên cạnh đó, Thư viện RMIT VN được giao nhiệm vụ số hóa và quản lý bộ
sưu tập gần 100 tác phẩm nổi bật của nghệ thuật đương đại Việt Nam. Các tác
phẩm được sưu tầm không chỉ đến từ những nghệ sỹ có tên tuổi, có mặt trong
các triển lãm nghệ thuật quan trọng, trong các bộ sưu tập tư nhân uy tín mà còn
có những nghệ sỹ trẻ đang muốn thể hiện các chủ đề gai góc theo cách nhìn mới.
Đại học RMIT đi đầu trong giáo dục sáng tạo và bộ sưu tập này cho phép cả sinh
viên trường và cộng đồng bên ngoài trải nghiệm những ý tưởng nghệ thuật của
thế hệ nghệ sĩ đương đại trọng yếu của Việt Nam. Đồng thời, bộ sưu tập cũng
góp phần nâng cao hiểu biết về lịch sử và văn hóa Việt Nam cho các thế hệ kế
tiếp cũng như khách tham quan quốc tế.
Thông tin về bộ sưu tập các tác phẩm nghệ thuật này tại đại chỉ sau:
https://www.rmit.edu.vn/art-collection
3.2 Mua quyền truy cập, sử dụng cơ sở dữ liệu học thuật và thương mại từ các
nhà xuất bản
Thư viện RMIT Úc chịu trách nhiệm chính trong việc lựa chọn và đàm phán
mua giấy phép truy cập đến các cơ sở dữ liệu học thuật và thương mai từ các nhà
xuất bản ở nhiều lĩnh vực, phù hợp với chương trình đào tạo của RMIT. Giấy
phép này sẽ cho phép giảng viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu và nhân viên của
các cơ sở đào tạo của RMIT trên toàn thế giới truy cập đầy đủ và dễ dàng đến
các nguồn tài liệu này ở mọi lúc, mọi nơi.
Tính đến cuối năm 2020, Thư viện RMIT cung cấp quyền truy cập toàn văn
đến hơn 600 cơ sở dữ liệu chứa trên 500,000 tựa sách điện tử, hơn 130,000 tựa
báo, tạp chí điện tử, và trên 130,000 video phát sóng lại, báo cáo ngành, phim và
ảnh tư liệu, cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế,… Như vậy có thể thấy thư viện RMIT
đã cung cấp khả năng truy cập đến nguồn tài nguyên thông tin số khổng lồ, đáp
ứng được hầu hết nhu cầu sử dụng cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học
tập theo chương trình đào tạo của Trường.
Chi tiết về các cơ sở dữ liệu hiện có tại thư viện RMIT tại địa chỉ sau:
https://www.rmit.edu.au/library/borrowing-and-collections/collections
3.3 Sử dụng nguồn tài nguyên giáo dục mở (OER)
Theo định nghĩa của UNESCO, “Tài nguyên giáo dục mở (OER) bao gồm
tất cả các dạng tài liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu
490
- trong nhà trường được cấp phép truy cập mở. OER cho phép việc nhân bản, sử
dụng, thay đổi và chia sẻ lại nội dung tài liệu hoàn toàn miễn phí và hợp pháp
(UNESCO 2019, trang OER). Tài nguyên giáo dục mở bao gồm nhiều loại từ
sách giáo khoa (SGK) đến chương trình đào tạo, đề cương môn học, bài giảng,
bài tập, bài kiểm tra, báo cáo, âm thanh, hình ảnh và chương trình mô phỏng.
Từ năm 2016, thư viện đại học RMIT VN đã phối hợp với Trung tâm Xuất
sắc về Kỹ thuật số (CODE) mới được thành lập tại Trường để khởi động dự án
đánh giá, đào tạo và sử dụng OER trong hoạt động dạy và học tại RMIT VN nói
riệng và chia sẻ với các trường trong hệ thống giáo dục của Việt Nam nói chung.
Mục tiêu của dự án là nâng cao nhận thức về giá trị, lợi ích của việc sử dụng OER
cũng như đào tạo kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng OER vào khóa học cho
cán bộ thư viện, giảng viên và sinh viên trong và ngoài Trường.
Kết quả là thư viện đã xây dựng thành công cổng thông tin về OER, cung
cấp khả năng truy cập miễn phí và dễ dàng tới nguồn OER gồm hàng trăm nghìn
tài liệu có chất lượng, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo tại Trường.
Giao diện của trang được dịch sang tiếng Việt nhằm hỗ trợ cộng đồng người dùng
tại các trường học của Việt Nam có thể tiếp cận thuận lợi.
Trang thông tin về OER của RMIT được truy cập miễn phí tại địa chỉ sau:
https://rmit.libguides.com/openeducationalresources
4. Các dịch vụ hỗ trợ khai thác học liệu số tại Thư viện Đại học RMIT Việt Nam
Nhằm giúp người dùng tìm kiếm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên số,
thư viện đã cung cấp nhiều dịch vụ khai thác và tư vấn sử dụng thông tin như sau:
4.1 Cổng tìm kiếm thông tin tập trung (LibrarySearch):
Từ năm 2020, thư viện đã khởi đông dự án chuyển đổi phần mềm quản lý
tài nguyên thông tin thư viện Spydus (Singapore) sang nền tảng mới là Alma của
Tập đoàn Ex Libris (Israel). Phầm mềm Alma cho phép thư viện quản lý và cung
cấp khả năng tìm kiếm tập trung nguồn tài nguyên thông tin hiện có bao gồm tài
liệu in, tài liệu số hóa, cơ sở dữ liệu nội sinh, cơ sở dữ liệu mua quyền truy
cập,…Đồng thời, Alma cũng tích hợp các công cụ hỗ trợ khai thác tài liệu như
công cụ chỉ dẫn thông tin theo chủ đề (subject guide), công cụ quản lý danh mục
môn học (Reading list), quản lý trích dẫn tài liệu (EndNote, Mendeley),…
LibrarySearch có giao diện được thiết kế đơn giản và thân thiện, giúp người
dùng tìm kiếm thông tin bằng từ khóa tương tự như cỗ mày tìm kiếm thông dụng
Google. Đặc biêt, LibrarySearch hỗ trợ lọc kết quả tìm được theo rất nhiều tiêu
chí như chủ đề, dạng tài liệu, nơi lưu trữ, nhà xuất bản, ngôn ngữ, tác giả, thời
gian xuất bản,…Từ đó, người dùng nhanh chóng chọn được thông tin phù hợp
nhất với nhu cầu của mình.
491
- 4.2 Chỉ dẫn thông tin theo chủ đề (subject guide):
Trong quá trình hỗ trợ người dùng tìm kiếm thông tin, cán bộ thư viện nhận
thấy sinh viên thường gặp khó khăn khi tìm thông tin theo các chủ đề trong ngành
học. Nguyên nhân là khối lượng rất lớn thông tin theo chủ đề có trong nhiều cơ
sở dữ liệu thuộc nhiều nhà xuất bản khác nhau nên sinh viên sẽ không biết bắt
đầu từ đâu. Bên cạnh đó, các cơ sở dữ liệu được thiết kế khác nhau đòi hỏi cách
tiếp cận và kỹ năng tìm kiếm thông tin riêng. Do vậy, thư viện đã tham vấn nội
dung chương trình giảng dạy với giảng viên của các bộ môn, khoa để xây dựng
công cụ chỉ dẫn về các nguồn tài nguyên thông tin học thuật theo chủ đề có trong
và ngoài thư viện. Đồng thời, thư viện đã ứng dụng công cụ Subject guide của
Công ty Springshare (Hoa Kỳ) để xây dựng, quản lý và cung cấp truy cập thông
tin chỉ dẫn này cho sinh viên. Công cụ chỉ dẫn thông tin này cũng được tích hợp
vào trang quản lý môn học trong hệ thống quản trị dạy học trực tuyến (Canvas)
của Trường.
Hiện tại, thư viện RMIT đang cung cấp công cụ chỉ dẫn thông tin theo 122
chủ đề thuộc nhiều ngành trong chương trình đào tạo thuộc RMIT.
Thông tin về công cụ chỉ dẫn thông tin theo chủ đề tại địa chỉ sau:
https://rmit.libguides.com/?b=g&d=a
4.3 Quản lý danh mục tài liệu môn học (Leganto Reading lists)
Thư viện đang thử nghiệm ứng dụng Leganto của Ex Libris để giúp giảng
viên dễ dàng quản lý danh mục môn học trên hệ thống quản trị học tập trực tuyến
Canvas.
Leganto sẽ cung cấp các tính năng sau cho người dạy, đặc biệt là trên nền
tảng học tập trực tuyến:
Thiết kế và cập nhật danh mục tài liệu toàn môn học có tính tương tác cao,
hỗ trợ truy cập được toàn văn theo nhiều cách đa dạng, linh hoạt, và đơn giản
Tìm kiếm tài liệu cho môn học có trong và ngoài thư viện
Tương tác với thư viện để nhận hỗ trợ về mua tài liệu mới, số hóa tài
liệu, kiểm tra tình trạng bản quyền của tài liệu,…
Liên kết tài liệu đến nội dung từng bài học trong chương trình giảng dạy
Sao chép, điều chỉnh tài liệu trong danh mục dễ dàng
Tương tác và trả lời mọi thắc mắc của sinh viên về tài liệu có trong danh mục
Thống kê được số lượt sinh viên đã xem tài liệu trong danh mục
4.4 Tư vấn trực tuyến:
Thư viện cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến thông qua phần mềm hỗ trợ
trò chuyện hoặc đặt lịch hẹn giữa giảng viên và sinh viên với cán bộ thư viện để
trả lời mọi câu hỏi liên quan đến tìm kiếm, đánh giá và sử dụng học liệu của thư
492
- viện và trên mạng internet. Nội dung tư vấn tập trung hỗ trợ các hoạt động dạy
và học như sau:
Nhu cầu tìm tài liệu để soạn bài giảng/làm bài tập/thực hiện dự án kết
thúc môn
Phương pháp tìm kiếm thông tin trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Tìm kiếm và sừ dụng tài nguyên giáo dục mở (OER)
Đánh giá tài liệu tìm được trên internet có đáp ứng tiêu chí học thuật
Sử dụng tài liệu hợp lý để phù hợp với quy định về bản quyền
Trích dẫn tài liệu theo đúng quy định
Sử dụng phần mềm quản lý trích dẫn
Phần mềm hỏi đáp trực tuyến của thư viện cũng được tích hợp vào trang hỗ
trợ học tập trên Hệ thống quản lý học tập trực tuyến Canvas của Trường.
4.5 Đào tạo kỹ năng kiến thức thông tin cho người dùng
Hoạt động tập huấn kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin cho
giảng viên và sinh viên không chỉ được thực hiện vào đầu năm học mà còn diễn ra
xuyên suốt cả năm. Đặc biệt, thư viện phối hợp chặt chẽ với giảng viên ở các khoa,
bộ môn để tổ chức rất nhiều buổi tập huấn trong khoảng từ 30 đến 60 phút vào đầu
hoặc cuối buổi học đầu tiên của môn nhằm đảm bảo cung cấp nội dung phù hợp
nhất nhóm sinh viên cụ thể. Nội dung tập huấn bao gồm giới thiệu các nguồn thông
tin của thư viện phù hợp với môn học; cách tìm kiếm, đánh giá và sử dụng các
nguồn thông tin này; cách trích dẫn tài liệu và sử dụng phần mềm quản lý trích
dẫn,…Buổi tập huấn diễn ra ở cả hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp.
Song song đó, thư viện RMIT Úc còn thiết kế và cung cấp 10 module đào
tạo trực tuyến nhằm trang bị kiến thức về công nghệ và kỹ năng cho người dùng
về học tập, nghiên cứu, giao tiếp, cộng tác, sáng tạo... trong môi trường số như sau:
(RMIT Library 2021, page Digital literacy creds)
493
- Các khóa học này có thể được sử dụng độc lập hoặc tích hợp vào chương
trình giảng dạy môn học. Kiến thức và kỹ năng thu được không chỉ hữu ích trong
chương trình học mà còn giúp sinh viên thích nghi nhanh chóng với công việc
sau khi tốt nghiệp.
5. Một số yếu tố quan trọng cho sự phát triển học liệu số:
Từ kinh nghiệm hỗ trợ phát triển và khai thác học liệu số tại Thư viện RMIT
VN, tác giả mạn phép đề xuất một số khuyến nghị để phát triển và khai thác hiệu
quả học liệu số trong các trường đại học như sau:
Trước yêu cầu ưu tiên chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, các
trường đại học chắc chắn sẽ có chính sách và kế hoạch đầu tư thỏa đáng để
chuyển đổi dần các hoạt động học thuật sang môi trường số. Thư viện cũng phải
được chú trọng trong kế hoạch này bởi vì đây là nơi cung cấp chủ yếu học liệu
cho hoạt động dạy và học trong trường đại học. Chằng hạn, hiệu quả của các hoạt
động học thuật trong môi trường số sẽ hạn chế nếu như người dạy và người học
trên các nền tảng trực tuyến không thể truy cập toàn văn đến học liệu có sẵn tại
thư viện.
Sự hợp tác chặt chẽ giữa thư viện và các khoa, bộ môn để đảm bảo chính
sách phát triển học liệu số phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của giảng viên và sinh viên.
Thư viện có chính sách xây dựng và khai thác học liệu số cụ thể, phản
ánh những ưu tiên và các mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn có tính đến
các nguồn lực hỗ trợ hiện có
Tuân thủ các quy định về bản quyền của Việt Nam và quốc tế trong số
hóa và khai thác, chia sẻ học liệu số. Điều này sẽ giúp thư viện tránh được tình
trạng số hóa hàng loạt nhưng việc truy cập phải hạn chế rất nhiều vì vướng các
quy định về bản quyền tác giả.
Xây dựng đội ngũ cán bộ thư viện có kiến thức và kỹ năng hỗ trợ người
dùng khai thác hiệu quả học liệu số trong và ngoài thư viện, đặc biệt là nguồn tài
nguyên giáo dục mở.
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ người dùng khai thác thuận lợi và tối đa lợi
ích củahọc liệu số, phù hợp với nhu cầu của họ; hạn chế tình trạng khai thác nội
dung số theo cách cũ như người dùng phải đến sử dụng mạng nội bộ cùa trường
hoặc thư viện mới truy cập được toàn văn tài liệu số.
Chiến lược truyền thông hiệu quả tài nguyên số và các dịch vụ hỗ trợ
khai thác đến người dùng bởi vì theo thói quen, đại đa số người dùng sẽ tìm đến
công cụ tìm kiếm của Google trước tiên mỗi khi có nhu cầu tìm thông tin.
Đào tạo người dùng thường xuyên và theo nhiều hình thức phù hợp về
kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin trong môi trường học thuật số.
Đầu tư hạ tầng công nghệ để hỗ trợ việc xây dựng, lưu trữ, quản lý và
truy cập nội dung số diễn ra thông suốt, tiện lợi, an toàn và bền vững.
494
- Tài liệu tham khảo:
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo 2020, Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”,
được truy cập ngày 20 tháng 04 năm 2021, .
[2]. RMIT Library 2021, RMIT Creds: digital literacy, được truy cập ngày 20 tháng 04 năm
2021, < https://rmit.libguides.com/library_creds>.
[3]. RMIT University 2015, RMIT’s Strategic plan to 2020, được truy cập ngày 20 tháng 04
năm 2021, < https://www.rmit.edu.au/about/our-strategy>.
[4]. Thư viện pháp luật 2020, Quyết định phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, được truy cập ngày 20 tháng 04 năm
2021,.
[5]. Thư viện pháp luật 2019, Luật Thư viện, được truy cập ngày 20 tháng 04 năm 2021,
.
[6]. UNESCO 2019, Open Educational Resources (OER), được truy cập ngày 20 tháng 04
năm 2021, < https://en.unesco.org/themes/building-knowledge-societies/oer>.
495
nguon tai.lieu . vn