Xem mẫu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 27-31 XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN NGÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang Ngày nhận bài: 31/5/2019; ngày chỉnh sửa: 07/6/2019; ngày duyệt đăng: 12/6/2019. Abstract: In the curriculum of training preschool teachers at college level, practicing the skills of organizing the educational activities for preschool children is one of the important requirement to meet the outcomes of the curriculum and the current standards of the Preschool teachers. Building the criteria to evaluate the practical skills of organizing the educational activities for preschool children is essential and significantly meaningful to the teaching and learning activities in the credit system in education. Keywords: Rubrics, evaluation, skill of organizing the educational activities for preschool children. 1. Mở đầu cách chính xác, khách quan, công bằng năng lực của Trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non người học. (GVMN) trình độ cao đẳng, rèn luyện cho sinh viên kĩ Đối với sinh viên, các tiêu chí đánh giá năng lực thực năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non là hành phương pháp chuyên ngành là sự công khai hóa các một trong những yêu cầu quan trọng nhằm đáp ứng nhận định về năng lực và kết quả học tập của sinh viên, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và chuẩn nghề giúp sinh viên tự đánh giá năng lực thực hành phương nghiệp GVMN hiện hành. pháp chuyên ngành, thấy được ưu điểm, hạn chế của bản Với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh thân, cung cấp cho sinh viên những thông tin ngược để viên tham gia vào quá trình học tập và kiểm tra, đánh giá điều chỉnh hoạt động học tập, tạo động lực thúc đẩy việc như là một chủ thể với đặc trưng là khả năng tự học, tự học tập của người học, giúp người học có ý thức rèn nghiên cứu, tự rèn luyện và tự đánh giá kiến thức, kĩ năng luyện, hình thành những thói quen tốt trong học tập. chuyên môn của bản thân, mức độ đạt được chuẩn đầu ra Tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non làm quen tác của học phần nói riêng và chuẩn đầu ra của chương trình phẩm văn học (TPVH) là học phần thuộc khối kiến thức đào tạo nói chung. Do vậy, trong chương trình đào tạo chuyên ngành trong chương trình đào tạo GVMN trình GVMN trình độ cao đẳng, việc xây dựng tiêu chí đánh độ cao đẳng. Học phần một mặt giúp sinh viên có kĩ năng giá kĩ năng thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục cho tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen TPVH như là một trẻ mầm non là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng chỉnh thể nghệ thuật ngôn từ, mặt khác, thông qua hoạt đối với hoạt động dạy và học. động làm quen TPVH để phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ Đối với giảng viên, việc xây dựng các tiêu chí đánh tuổi mầm non. giá năng lực thực hành phương pháp chuyên ngành của 2. Nội dung nghiên cứu sinh viên giúp giảng viên có được những thông tin liên 2.1. Khái quát về hoạt động cho trẻ mầm non làm quen quan đến người học một cách đồng bộ nhằm làm sáng tỏ tác phẩm văn học mức độ đạt được so với mục tiêu giáo dục đã đề ra, từ đó Cho trẻ mầm non 0-6 tuổi làm quen TPVH là cách giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy, xem xét GVMN thiết kế và tổ chức các dạng hoạt động giáo dục mục tiêu/chuẩn đầu ra của học phần hoặc chương trình nhằm giúp trẻ tìm hiểu, khám phá cái hay, cái đẹp (giá trị đào tạo đã thực sự phù hợp hay chưa; tìm tòi, nghiên cứu nội dung, giá trị nghệ thuật) của TPVH ở mức sơ giản và áp dụng các phương pháp giáo dục hiệu quả nhất với nhất, qua đó thực hiện các mục tiêu giáo dục phát triển từng đối tượng người học cụ thể, từ đó định hướng và nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mĩ, kĩ năng xã hội đưa ra biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giảng và phát triển thể chất. dạy, đáp ứng mục tiêu của chương trình đào tạo. Ngoài Cho trẻ mầm non làm quen TPVH có ý nghĩa đặc biệt ra, tiêu chí đánh giá cũng giúp giảng viên dễ dàng thống quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Như đã nhất quan điểm và định lượng được việc đánh giá một biết, văn học là một loại hình nghệ thuật dùng ngôn từ và 27 Email: hoanghacm2@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 27-31 hình tượng để thể hiện đời sống và xã hội con người, là người. Văn học làm phong phú thêm cho trẻ biểu tượng về tấm gương phản ánh muôn mặt hiện thực cuộc sống, cả cuộc sống xung quanh, phát triển khả năng tưởng tượng, tự nhiên và xã hội. Văn học là nguồn suối không cạn của tư duy, trí nhớ, từ đó chắp cánh cho những ước mơ, sáng tri thức. Đã từ lâu, người ta nhận thấy sức mạnh to lớn tạo, giáo dục trẻ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất của văn học trong giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nước, yêu con người và tin yêu cuộc sống. tuổi mầm non nói riêng. 2.2. Kĩ năng tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non làm Thông qua việc nghe giáo viên đọc thơ, kể chuyện, quen tác phẩm văn học hoặc cho trẻ tập đọc thơ, tập kể chuyện, đóng kịch theo cốt Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm truyện của TPVH, trẻ không những được cung cấp những non (kĩ năng dạy học) là khả năng thực hiện có hiệu quả tri thức bổ ích mà còn được dạy cách quan sát tỉ mỉ thiên một số thao tác hay một loạt các thao tác của một hành nhiên xung quanh, được giáo dục thái độ tình cảm yêu quý, động giảng dạy bằng cách lựa chọn, vận dụng những tri ý thức chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên. Với phạm vi phản thức, cách thức, quy trình hợp lí trong thiết kế kế hoạch ánh rộng lớn, cùng với việc mở rộng nhận thức về tự nhiên, và thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ độ các tác phẩm thơ, truyện còn mở rộng nhận thức cho các tuổi mầm non. em về đời sống xã hội. Mỗi bài thơ, mỗi câu chuyện là một Kĩ năng tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen TPVH chiếc cầu nối trẻ với cuộc sống, dạy cho trẻ biết bao điều của sinh viên chuyên ngành đào tạo GVMN trình độ cao hay lẽ phải trong cuộc sống. Những khung cảnh nên thơ, đẳng Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang những hình tượng nghệ thuật sống động, bay bổng, đẹp đẽ được xác định gồm 2 nhóm cơ bản sau: 1) Kĩ năng thiết trong TPVH, những giá trị nhân văn cao cả mà TPVH kế kế hoạch tổ chức hoạt động (thiết kế giáo án) cho trẻ truyền tải chính là cơ sở để dần hình thành ở trẻ những tình làm quen TPVH; 2) Kĩ năng thực hành (đóng vai) tổ chức cảm xã hội tích cực, những nét phẩm chất đạo đức tốt đẹp các hoạt động cho trẻ làm quen TPVH. Các tiêu chí đánh như lòng nhân ái, trung thực, dũng cảm, tình yêu quê giá kĩ năng thực hành cho trẻ mầm non làm quen TPVH hương, đất nước, yêu gia đình, yêu những người thân... được xây dựng theo hai nhóm tương ứng nêu trên. Đồng thời, nó cũng góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ Dựa vào lí thuyết giáo dục học mầm non và đặc trưng vô cùng hiệu quả. Cho trẻ làm quen TPVH có một ý nghĩa của hoạt động làm quen TPVH - một thực thể nghệ thuật lớn lao trong việc phát triển ngôn ngữ, năng lực nhận thức ngôn từ, kĩ năng tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non làm và các quá trình tâm lí ở trẻ. quen TPVH gồm có 8 dấu hiệu cơ bản như sau cần được Văn học dùng ngôn ngữ làm chất liệu để xây dựng sử dụng để xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng của các hình tượng nghệ thuật phản ánh hiện thực cuộc sống. người học: Tiếp xúc với TPVH, trên cơ sở hiểu nghĩa ngôn ngữ, trẻ - Nhóm kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động phải tưởng tượng, tái tạo lại các hình ảnh trong tác phẩm, gồm các kĩ năng: 1) Lựa chọn được TPVH phù hợp; phải sắp xếp, phân tích các hình ảnh đã tưởng tượng ra 2) Xác định được mục tiêu của hoạt động; 3) Xác định để hiểu và đánh giá đúng về các hình tượng nghệ thuật nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động (cách tiến trong tác phẩm. Vì thế, có thể nói rằng, quá trình tiếp hành) phù hợp với dạng hoạt động và mục tiêu của hoạt nhận, lĩnh hội giá trị của TPVH sẽ tạo điều kiện cho trẻ động; 4) Dự kiến được đồ dùng học liệu và các nội dung có cơ hội phát triển khả năng chú ý, xúc cảm, tưởng cần chuẩn bị cho cô và trẻ, thời điểm sử dụng. tượng, tư duy, trí nhớ. - Nhóm kĩ năng tổ chức hoạt động (thực hành đóng Trong quá trình này, trẻ cũng được phát triển khả vai) gồm các kĩ năng: 1) Chuẩn bị (đồ dùng học liệu, địa năng nghe, nói, phát triển vốn từ cả về số lượng lẫn chất điểm, vốn biểu tượng/vốn từ ngữ của trẻ liên quan đến lượng. Thông qua các hoạt động với TPVH (trả lời câu nội dung TPVH); 2) Quy trình các bước và cách thức tiến hỏi của cô, tham gia dự đoán tình huống truyện, tập đọc hành hoạt động; 3) Tổ chức và quản lí nhóm lớp trong thơ, kể lại truyện…), trẻ học được nhiều mẫu câu, nhiều quá trình tổ chức hoạt động (khả năng bao quát trẻ và xử cách diễn đạt súc tích, mạch lạc, biểu cảm. Khả năng lí tình huống sư phạm); 4) Ngôn ngữ, tác phong sư phạm. ngôn ngữ của trẻ do đó cũng ngày càng được hoàn thiện. 2.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức hoạt Văn học không chỉ đem lại những kiến thức cụ thể, động cho trẻ mầm non làm quen tác phẩm văn học đối chính xác như các môn khoa học cơ bản khác. Sự hiểu biết với sinh viên trình độ cao đẳng của trẻ về thế giới xung quanh được văn học đem tới thông qua các hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng ngôn 2.3.1. Tiêu chí đánh giá ngữ văn chương trau chuốt, tinh tế và hàm súc. Thông qua Tiêu chí - theo Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ ngôn từ nghệ thuật đó, trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn học (2002) được định nghĩa là “tính chất, dấu hiệu làm ngữ, vẻ đẹp của thiên nhiên vạn vật, vẻ đẹp của xã hội con căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm”. 28
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 27-31 Đánh giá trong giáo dục cần đến một hệ thống các tiêu 2.3.3. Quy trình xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chí, được tập hợp trong một bản mô tả theo các cấp độ khác chức hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu/chuẩn đầu ra cần đạt Bước 1: Xây dựng phác thảo các tiêu chí đánh giá của môn học, học phần. Bản mô tả các tiêu chí gọi là rubrics. và các biểu hiện cơ bản của từng tiêu chí đánh giá. 2.3.2. Nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ Mỗi tiêu chí sẽ đánh giá một khía cạnh cụ thể của sự chức hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học biểu đạt kĩ năng thực hành của sinh viên theo các Trên cơ sở tiếp cận năng lực trong đào tạo GVMN mức 1, 2, 3, 4 tương đương với xếp loại “không đạt”, trình độ cao đẳng, chuẩn nghề nghiệp GVMN, chuẩn đầu “trung bình”, “khá”, “giỏi”. ra của chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra học phần, Bước 2: Xin ý kiến chuyên gia về nội dung và việc xây dựng tiêu chí đánh giá (rubrics) kĩ năng tổ chức cách thức trình bày rubrics. hoạt động cho trẻ làm quen TPVH đối với sinh viên trình Bước 3: Đưa vào sử dụng trong hoạt động kiểm độ cao đẳng phải dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau: tra, đánh giá điểm bộ phận học phần (giảng viên sử Đảm bảo tính mục đích: Rubrics phải bám sát mục dụng rubrics để đánh giá kĩ năng thực hành của sinh tiêu và đánh giá được chuẩn đầu ra của học phần về kĩ viên; sinh viên sử dụng để đánh giá đồng đẳng giữa năng thực hành nghề nghiệp của sinh viên. các nhóm thực hành). Đảm bảo tính khoa học, hệ thống: Rubrics được xây Bước 4: Thu thập thông tin phản hồi của giảng dựng phải đảm bảo tuân thủ theo một quy trình và kĩ viên và sinh viên sau khi sử dụng để điều chỉnh và thuật biên soạn khoa học, chặt chẽ. hoàn thiện rubrics. Đảm bảo tính khả thi: Rubrics hoàn toàn có thể sử 2.3.4. Các tiêu chí (rubrics) đánh giá kĩ năng tổ chức dụng được trong thực tiễn đào tạo GVMN trình độ cao hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học của đẳng về đánh giá khả năng thực hành tổ chức hoạt động sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non trình độ cho trẻ làm quen TPVH của người học. cao đẳng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Đảm bảo tính toàn diện: Rubrics phải đánh giá được Nha Trang đầy đủ các kĩ năng thiết kế kế hoạch và thực hành tổ chức 2.3.4.1. Rubrics đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ hoạt động cho trẻ làm quen TPVH của người học. chức hoạt động TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THIẾT KẾ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN TPVH Thang điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 I Lựa chọn TPVH Lựa chọn được TPVH có giá trị; phù hợp với chủ điểm/đề tài giáo dục và độ 1 tuổi của trẻ (về dung lượng tác phẩm, cấu trúc, nội dung, ý nghĩa của tác phẩm). II Xác định mục tiêu hoạt động Mục tiêu kiến thức: Xác định được các nội hàm liên quan đến: - Khả năng nhớ được tên tác phẩm, tác giả của trẻ; 2 - Khả năng nhớ/hiểu nội dung tác phẩm; - Sự cảm nhận âm điệu, nhịp điệu (đối với hoạt động làm quen với thơ). Mục tiêu kĩ năng: - Đối với dạng hoạt động trẻ nghe đọc thơ, nghe kể chuyện: diễn đạt rõ mức độ sử dụng ngôn ngữ của trẻ khi trò chuyện, đàm thoại về tác phẩm. - Đối với dạng hoạt động trẻ tập đọc thơ, tập kể chuyện: Xác định rõ mức độ về kĩ năng đọc thơ/kể chuyện mà trẻ đạt được qua buổi hoạt động. Cụ thể: 3 + Kĩ năng đọc thơ: mức độ đọc thuộc thơ, mức độ biểu cảm (sắc thái giọng, ngắt nhịp, sử dụng phi ngôn ngữ) của trẻ. + Kĩ năng kể chuyện: Mức độ thuộc truyện (kể được trọn vẹn hay một phần của truyện); Mức độ độc lập khi kể chuyện (trẻ tự kể; trẻ kể chuyện phối hợp cùng cô/bạn; trẻ kể chuyện có sự hỗ trợ của phương tiện trực quan…); Mức độ biểu cảm khi kể chuyện (ngữ điệu, sử dụng phi ngôn ngữ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc…). 4 Mục tiêu thái độ: Xác định được: 29
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 27-31 - Ý thức, thái độ của trẻ khi tham gia hoạt động; - Tình cảm, thái độ của trẻ đối với nhân vật/tình tiết/nội dung/ý nghĩa của tác phẩm; Hoặc những hành động/việc nên làm/không nên làm… rút ra từ nội dung, ý nghĩa của TPVH. III Chuẩn bị (xác định đồ dùng học liệu, địa điểm… cần chuẩn bị cho buổi hoạt động) Đồ dùng học liệu phù hợp với nội dung, ý nghĩa của TPVH, đặc điểm phát triển 5 của trẻ, điều kiện thực tiễn; được mô tả cụ thể, rõ ràng (chủng loại, số lượng, nội dung…). IV Nội dung, phương pháp (cách tiến hành) Nội dung hoạt động: đúng, đủ (các phần dẫn dắt giới thiệu tác phẩm, hệ thống 6 câu hỏi đàm thoại, giảng giải từ khó, chi tiết khó hoặc giảng giải nội dung/ý nghĩa của tác phẩm được trình bày một cách chính xác, rõ ràng, súc tích). Các phần mở đầu, trọng tâm và kết thúc/chuyển hoạt động thiết kế phù hợp với 7 mục tiêu của hoạt động, dạng hoạt động, đặc điểm phát triển của trẻ; thể hiện rõ trọng tâm; có tính sáng tạo, linh hoạt. Quy trình các bước rõ ràng, phù hợp với logic phát triển; Cách thức thực hiện 8 được mô tả cụ thể, tường minh. 9 Dự kiến tình huống và cách xử lí rõ ràng, ngắn gọn, hợp lí. V Hình thức trình bày kế hoạch Khoa học, sạch đẹp; Văn phong diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; không có lỗi chính 10 tả, lỗi ngữ pháp. Tổng điểm đạt: ………./50 điểm Điểm theo thang điểm 10: ……….…. điểm Xếp loại: Giỏi  Khá  Trung bình  Không đạt  Hướng dẫn xếp loại: Trung bình: 25-30 điểm (các tiêu chí 2, 3 phải đạt Giỏi: 41-50 điểm (các tiêu chí 1, 2, 3, 6, 8 phải đạt từ từ điểm 3 và không có tiêu chí nào bị điểm 0). điểm 4 và không có tiêu chí nào bị điểm 0). Không đạt: < 25 điểm. Khá: 31-40 điểm (các tiêu chí 1, 2, 3, 6, 8 phải đạt từ 2.3.4.2. Rubrics đánh giá kĩ năng thực hành (đóng vai) điểm 3 và không có tiêu chí nào bị điểm 0). tổ chức hoạt động TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THỰC HÀNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN TPVH Thang điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 I Chuẩn bị Kế hoạch dạy học: đầy đủ, rõ ràng; Đồ dùng, học liệu: phù hợp với trẻ và dạng 1 hoạt động, đảm bảo vệ sinh, an toàn, có tính sáng tạo, tính thẩm mĩ, hấp dẫn, sinh động; Địa điểm: thuận tiện, phù hợp với điều kiện thực tế. II Tổ chức hoạt động 2 Nội dung truyền đạt đúng, đủ; thể hiện rõ trọng tâm của hoạt động. Sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học phù hợp với dạng hoạt động, đặc điểm 3 phát triển của trẻ và mục tiêu của hoạt động. 4 Quy trình các bước rõ ràng, phù hợp với logic phát triển. Tổ chức hoạt động một cách uyển chuyển, linh hoạt theo hướng tích hợp, nhẹ 5 nhàng; phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. 6 Sử dụng hợp lí các phương tiện dạy học; thao tác thuần thục, linh hoạt, hiệu quả. 7 Bao quát trẻ tốt, phát hiện và xử lí tình huống kịp thời, hợp lí. 8 Đánh giá trẻ hợp lí; Khuyến khích trẻ hoạt động tích cực. 30
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 459 (Kì 1 - 8/2019), tr 27-31 9 Đóng vai trẻ phản ánh được các đặc điểm đặc trưng của độ tuổi. III Ngôn ngữ, tác phong sư phạm Ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc; Tự tin, làm chủ được hoạt động. Giao tiếp giữa 10 cô và trẻ nhẹ nhàng, gần gũi, tự nhiên. Tổng điểm đạt ………./50 điểm Điểm theo thang điểm 10: ……….…. điểm Xếp loại: Giỏi  Khá  Trung bình  Không đạt  Hướng dẫn xếp loại: học; phát huy được tính tích cực học tập, tạo sự dân chủ, Giỏi: 41-50 điểm (các tiêu chí 2, 3, 7 phải đạt điểm công bằng và công khai, minh bạch trong kiểm tra đánh 4 trở lên và không có tiêu chí nào bị điểm 0). giá kết quả học tập học phần. Khá: 31-40 điểm (các tiêu chí 2, 3, 7 phải đạt điểm 3 trở lên và không có tiêu chí nào bị điểm 0). Tài liệu tham khảo Trung bình: 25-30 điểm (tiêu chí 2 phải đạt điểm 3 [1] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn dạy học, kiểm trở lên và không có tiêu chí nào bị điểm 0). tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Tài liệu tập huấn dạy học. Không đạt: < 25 điểm. [2] Hồ Sỹ Anh (2013). Tìm hiểu về kiểm tra đánh giá học Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, việc sử dụng bảng sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận tiêu chí đánh giá (rubrics) như trên giúp quá trình kiểm tra, năng lực. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư đánh giá được lượng hóa và thống nhất được quan điểm phạm TP. Hồ Chí Minh, số 50, tháng 10, tr 131-143. chấm, tránh bị ảnh hưởng bởi yếu tố cảm tính, do vậy, kết [3] Nguyễn Công Khanh (chủ biên, 2014). Kiểm tra, quả đánh giá là khách quan, công bằng, tường minh. Sinh đánh giá trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. viên tham gia vào quá trình đánh giá và tự đánh giá giúp [4] Nguyễn Phụng Hoàng - Vũ Ngọc Lan (1997). thúc đẩy động cơ học tập, rèn luyện , tạo được động lực học Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh tập, phát huy những điểm mạnh và khắc phục được hạn chế giá thành quả học tập. NXB Giáo dục. của bản thân trong quá trình học tập, rèn luyện kĩ năng thực [5] Nghiêm Xuân Nùng - Lâm Quang Thiệp biên dịch hành chuyên ngành một cách chủ động và hiệu quả. (1995). Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo 3. Kết luận dục. Bộ GD-ĐT - Vụ Đại học. Việc đánh giá kĩ năng thực hành chuyên ngành nói [6] Trần Bá Hoành (1997). Đánh giá trong giáo dục. chung, kĩ năng thực hành tổ chức hoạt động giáo dục cho NXB Giáo dục. trẻ mầm non nói riêng - trong đó có hoạt động cho trẻ [7] Ciara O’Farrell (2009). Cải thiện kết quả học tập làm quen TPVH - luôn là vấn đề được quan tâm trong của sinh viên thông qua đánh giá. Viện Công nghệ chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng bởi nó Dublin, Trường Trinity - Đại học Dublin. không những cung cấp thông tin về người học giúp giảng [8] Vũ Thị Thủy (2018). Thực trạng kĩ năng giao tiếp viên và nhà trường điều chỉnh phương pháp, cách thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo dạy học, quản lí đào tạo mà còn tạo ra cho người học chủ đề ở trường mầm non khu vực miền núi phía bắc động lực học tập tích cực, chủ động phát huy điểm mạnh Việt Nam. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 9, tr và xây dựng được kế hoạch rèn luyện, khắc phục hạn chế 253-256; 207. của bản thân trong quá trình học tập các học phần phương [9] Lã Thị Bắc Lý - Lê Thị Huyền Trang (2017). Biện pháp sử dụng tác phẩm văn học nhằm giáo dục tình pháp chuyên ngành nhằm đạt được các chuẩn đầu ra của yêu biển đảo cho trẻ mầm non. Tạp chí Giáo dục, số chương trình đào tạo. đặc biệt tháng 12, tr 43-45. Với rubrics được xây dựng như trên và đưa vào sử [10] Nguyễn Mạnh Hùng (2018). Thực trạng đào tạo dụng đối với khóa tuyển sinh 2016 tại Trường Cao đẳng giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm Sư phạm Trung ương Nha Trang, kết quả cho thấy, công trung ương. Tạp chí Giáo dục, số 343, tr 13-17. cụ thuận lợi trong quá trình kiểm tra, đánh giá năng lực [11] Vũ Phương Liên - Trần Lan Anh - Nguyễn Thị Như thực hành thiết kế và tổ chức các dạng hoạt động cho trẻ Ngọc (2018). Xây dựng bộ công cụ đáng giá năng mầm non làm quen với TPVH; các tiêu chí đưa ra phù lực thích ứng nghề nghiệp của giáo viên mầm non. hợp với mục tiêu của chương trình và năng lực của người Tạp chí Giáo dục, số 422, tr 15-22. 31
nguon tai.lieu . vn