Xem mẫu

  1. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 XÂY DỰNG THƯ VIỆN SỐ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TP. HUẾ ThS. HOÀNG NGỌC QUÝ – Hiệu trưởng CN. HỨA VĂN THÀNH – Trưởng thư viện Tuy vậy, trong công tác tổ chức, quản SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY lý, lưu hành và tham khảo hiện nay của DỰNG THƯ VIỆN SỐ Ở CÁC các thư viện vẫn gặp nhiều khó khăn. Việc TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG áp dụng CNTT vào hoạt động nghiệp vụ vẫn còn mang tính chất sơ lược và thiếu Hiện trạng công tác quản lý thư tính đồng bộ, chuẩn mực, cũng như các viện khả năng đáp ứng hoạt động lâu dài, hỗ trợ Thư viện Việt Nam đóng vai trò quan các công tác chuyên môn còn thiếu. Việc trọng trong quá trình xây dựng và phát tạo lập biểu ghi ấn phẩm vẫn được thực triển của xã hội thông qua các hoạt động hiện thủ công dẫn đến nhiều vấn đề vướng cung cấp tài nguyên thông tin đến bạn đọc mắc: mất thời gian, tốn kém nhân lực và trong mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. độ chính xác không cao,… Bên cạnh đó, Ngày này, nhu cầu bạn đọc về tài nguyên công tác bổ sung, biên mục cũng không thông tin rất cao và đa dạng, hình thức sử thể đảm bảo chất lượng và hiệu quả công dụng các nguồn tài nguyên thông tin cũng việc, cũng như tiến độ thực hiện thông qua không còn chỉ giới hạn trong lĩnh vực các các thao tác thủ công hàng ngày. Hầu hết ấn phẩm dạng bảng in hoặc đĩa CD/VCD. các Phần mềm quản lý Thư viện đang Chính vì thế, công được sử dụng tại tác quản lý thư Việt Nam đều chưa viện truyền thống đạt chuẩn thư tịch – đã có những Bibliographic chuyển biến, nhằm Standards (Tiêu phục vụ bạn đọc chuẩn Thông tin với hình thức tổ Thư viện truyền chức quản lý và thống và hiện đại). cung cấp đáp ứng Do vậy, vấn đề nhu cầu ngày càng được đặt ra đối với gia tăng và đa việc tin học hóa các dạng hóa này. thư viện là: Hiện nay, thư viện của các trường Đại học, Cao đẳng dần dần áp dụng các công • Áp dụng CNTT trong công tác nghệ, thành tựu phát triển công nghệ thông nghiệp vụ thư viện: biên mục, bổ tin (CNTT) vào các công tác quản lý sung, quản lý bạn đọc, quản lý tài nghiệp vụ chuyên ngành, nhằm đạt được liệu, biểu ghi,… hiệu quả cao nhất trong công tác hàng • Chuẩn hoá các quy trình, công tác ngày. nghiệp vụ, cũng như các thành 44
  2. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 phần thông tin trong hoạt động lực và công cụ để tổ chức dịch vụ nghiệp vụ, trao đổi tài nguyên thông này. Đồng thời, nghiệp vụ xử lý tin giữa các thư viện,… như phân loại, biên mục,... chưa thống nhất, ảnh hưởng tới vấn đề • Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở hạ tổ chức tra cứu thông tin. tầng CNTT hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu xây dựng và triển khai • Các thư viện đã và đang sử dụng hệ thống thông tin với các tiêu chí các phần mềm điện tử khác nhau trao đổi thông tin liên tục, hoạt do các công ty trong và ngoài động đáp ứng hiệu quả và liên tục. nước phát triển. Do chuẩn nghiệp vụ chưa thống nhất nên dẫn đến • Hoàn thiện trình độ nghiệp vụ cho các chuẩn phân loại, biên mục, tổ các cán bộ thư viện, cũng như nâng chức, lưu hành, kiểm kê và trao cao trình độ tin học. đổi thông tin không được hình • Xây dựng và phát triển thư viện thành trong các phần mềm này. truyền thống lên thư viện điện tử, • Nguồn tài nguyên số ngày càng dần tiến đến thư viện số. gia tăng mạnh mẽ gấp nhiều lần Sự cần thiết phải đầu tư và xây tài nguyên dạng bảng in và các dựng thư viện số bạn đọc đang dần hướng đến việc sử dụng rộng rãi các nguồn tài Những khó khăn hiện tại của hoạt động nguyên này. Việc tìm kiếm, quản lý thư viện cũng chính là lý do cần chuyển tải về kho tài nguyên, tự thiết để đầu tư một hệ thống phần mềm động biên mục, sắp xếp để tổ quản lý thư viện hiện đại. Có thể liệt kê chức lưu hành, giới thiệu cho bạn những khó khăn như sau: đọc... cần được tự động hóa, tuân • Tài nguyên thông tin bao gồm tài thủ các chuẩn thông tin thư viện nguyên dạng bản in và tài nguyên mới, các chuẩn và mô hình quản số. Đây là nguồn dữ liệu chính lý tài nguyên số ở mức cao vì các được ví như huyết mạch để duy trì hạn chế của cán bộ thư viện trong hoạt động của một thư viện. Tuy CNTT. nhiên, việc quản lý, khai thác, cung • Các thư viện hiện nay đều gặp các cấp các nguồn dữ liệu này cũng như vấn đề lớn khi tìm kiếm các phát triển nguồn tài nguyên số đang nguồn tài nguyên thông tin để bổ bùng nổ chưa thật sự đáp ứng đúng sung cho thư viện, mặc dù nhiều nhu cầu của bạn đọc. Đặc biệt, với bộ phần mềm đã hỗ trợ cho việc tài nguyên in ấn, công tác bảo quản, tra cứu tìm kiếm biểu ghi. Trên duy trì, tăng cường các tài liệu quý thực tế, biểu ghi chỉ là một chặng hiếm đã làm tiêu tốn thời gian và đến trong quá trình tìm kiếm công sức rất nhiều của các thư viện. nguồn thông tin chứ không bao • Ngày nay, công tác tham khảo là giờ là đích đến. Nhu cầu hiện nay dịch vụ thông tin quan trọng trong của các thư viện là phục vụ việc thư viện nhưng rất ít nơi có đủ năng trao đổi các nguồn tài nguyên số 45
  3. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 hoàn toàn tự động, chỉ với một vài đồng bộ và đồng thời cho tất cả thao tác trên màn hình là có thể bổ các nguồn tài nguyên ấn phẩm, số sung một bộ sưu tập số hoặc một cơ hóa, sưu tập số, CSDL... từ nhiều sở dữ liệu trực tuyến vào kho tài nguồn thông tin khác nhau. nguyên thông tin. Nguyên tắc đa dạng, đa nguồn, đồng bộ, chuẩn hóa này là yếu tố • Hoạt động thư viện cần được mở cơ bản để đảm bảo quản lý thành rộng để cung cấp các dịch vụ khác công và sử dụng tiện lợi. nhau cho bạn đọc, để tạo nguồn thu cho thư viện nhằm xây dựng hình • Công tác biên mục tài nguyên ảnh thư viện hiện đại, dễ dàng thu thông tin là một trong những công hút tài trợ cho các hoạt động. Hệ tác quan trọng của các cán bộ thư thống phần mềm không thể chỉ viện. Vì vậy, phần mềm quản lý dừng lại ở việc hỗ trợ tin học hóa, thư viện phải cung cấp công cụ tự động hóa công tác thư viện mà biên mục cho nhiều dạng tài liệu, phải là công cụ hỗ trợ đắc lực cho tuân thủ quy tắc biên mục chuẩn nhân viên thư viện xây dựng các quốc tế, lưu trữ ở dạng nội dung dịch vụ có thu phí. toàn văn dữ liệu và nội dung mô tả thông tin siêu dữ liệu • Hệ thống phần mềm thư viện hiện (metadata). nay đa phần tách biệt hoàn toàn với hệ thống thông tin tổng thể của đơn • CSDL ban đầu đi kèm với phần vị quản lý. Điều này, không những mềm là yếu tố quan trọng. CSDL gây khó khăn cho đơn vị chủ quản dồi dào các thông tin sẽ giảm mà còn giảm hiệu quả của thư viện thiểu phần lớn công việc của cán khi cần cung cấp tài nguyên thông bộ thư viện khi cần bổ sung các tin cho người sử dụng khác trong nguồn ấn phẩm, tài nguyên mới. cùng đơn vị. Ngoài ra, công cụ chuyển đổi đi kèm cũng hỗ trợ cho các thư viện Mục tiêu đầu tư nhanh chóng chuyển đổi CSDL Từ những phân tích trên về những khó biểu ghi từ hầu hết các phần mềm khăn còn tồn tại trong hoạt động quản lý phổ biến trên thị trường. thư viện, mục tiêu đề ra cho một hệ thống • Nhu cầu tạo lập các nguồn tài phần mềm bao gồm các điềm sau: nguyên số hóa dạng phức hợp như • Bên cạnh việc đảm bảo tin học hóa, bài giảng điện tử với các thành tự động hóa cho các hoạt động phần kết hợp của nó (hình ảnh nghiệp vụ truyền thống với các ấn minh họa, tài liệu tham khảo, bài phẩm in, phần mềm quản lý thư tập, kiểm tra...) ngày càng gia viện phải đảm bảo việc xây dựng và tăng từ ngay chính bên trong nhà lưu trữ tài nguyên thông tin đa dạng trường. Các nguồn tài nguyên này và đa định dạng. Ngoài ra, phần cần được tổ chức, phân loại và mềm quản lý thư viện thế hệ mới biên mục không chỉ theo các phải đáp ứng được việc quản lý chuẩn thư viện cho ấn phẩm mà 46
  4. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 còn theo các nguyên tắc tổ chức, phát triển tốt. Vì vậy, phần mềm biên mục, đánh dấu của các tài quản lý thư viện cần hỗ trợ cán bộ nguyên dạng số. thư viện kiểm soát các hoạt động lưu hành tài nguyên thông tin một • Khi nói đến nguồn tài nguyên số, cách chặt chẽ và hiệu quả nhất. chúng ta không thể bỏ qua Internet. Tuy nhiên, việc khai thác, chuyển • Các tài liệu in ấn quý hiếm cần tải và tổ chức lưu hành các nguồn được bảo quản nhờ vào việc sử tài nguyên này là một khó khăn đối dụng cộng cụ số hóa tài liệu. Các với cán bộ thư viện do khả năng công cụ số hóa thông minh ngày tiếp cận và năng lực về CNTT. Do nay có thể số hóa, tự nhận dạng đó, phần mềm phải cung cấp cho nội dung của trường thông tin cần cán bộ thư viện các công cụ đã tích biên mục. Ngoài ra các tài nguyên hợp sẳn, chỉ dẫn tìm kiếm, cho phép được tạo lập sẽ được tự động hóa lựa chọn, tự động chuyển tải và cơ chế bảo vệ bản quyền, chống biên mục sẳn các nguồn tài nguyên sao chép, truy cập trái phép... mở trên Internet qua các chuẩn mở nâng cao khả năng lưu hành thông mới trong đó có OAI-PMH. tin nhưng vẫn tuân thủ các quy định về bản quyền tác giả. • Đặc biệt, phần mềm thư viện phải có khả năng liên thông với các phần • Dịch vụ tham khảo của thư viện mềm thư viện khác theo các chuẩn sẽ phát triển mạnh hơn nếu phần quốc tế đã được công nhận về việc mềm thư viện hỗ trợ các công cụ tham gia vào các mạng công cụ thư tìm kiếm thông tin, đọc và duyệt tịch, trao đổi thông tin về nguồn tài dữ liệu, lưu trữ tài liệu cần thiết nguyên giữa các thư viện trong với nhu cầu người sử dụng. cùng một đơn vị hoặc với thư viện • Thư viện là một thành phần quan bạn được tiến hành dễ dàng, giúp trọng trong hệ thống của đơn vị tăng cường nguồn tài nguyên thông quản lý. Vì vậy, việc liên kết, trao tin cho thư viện. đổi thông tin với các hệ thống • Việc lưu trữ tài nguyên thông tin khác trong đơn vị là cần thiết để trong thư viện cần được tổ chức và đảm bảo hiệu quả của thư viện quản lý một cách khoa học nhằm trong hệ thống chung khi cần đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau cung cấp tài nguyên thông tin cho của người sử dụng. Do đó, phần các đơn vị khác. mềm quản lý thư viện phải có khả XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯ năng tự động phân loại và lưu trữ VIỆN SỐ Ở TRƯỜNG CĐSP TT - các loại tài nguyên khác nhau trong các kho lưu trữ mà người dùng đã HUẾ định nghĩa theo chuẩn JSR170. Nhiệm vụ Thư viện trường CĐSP • Công tác kiểm soát tài nguyên Huế thông tin cũng phải được lưu ý để Thư viện trường CĐSP TT- Huế là nơi đảm bảo cho thư viện hoạt động và cung cấp tài nguyên và dịch vụ thông tin 47
  5. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 điện tử ở dạng sẵn sàng sử dụng để hỗ trợ 9 Tổ chức triển khai hệ thống giảng viên, các phòng ban, CBCNV của kho mở và đóng cho các nhóm Trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị. tài liệu: tài liệu nghiệp vụ, Đồng thời phục vụ nhu cầu tra cứu, nghiên nhóm tài liệu tra cứu, tài liệu cứu tài liệu tham khảo chuyên ngành của các thường được sử dụng. bạn đọc là sinh viên trong trường và sinh 9 Tổ chức hệ thống mục lục điện viên các trường đại học khác. Chức năng cụ tử truy cập trực tuyến thông thể của thư viện là xây dựng hệ thống tra qua trang Web của thư viện cứu mục lục điện tử để truy cập vào tài đạt chuẩn quốc tế. nguyên thông tin trong và ngoài thư viện một cách có chọn lọc phù hợp với yêu cầu 9 Tăng cường tạo lập nhiều của Ban Lãnh đạo nhà trường, nhu cầu đội điểm truy cập hiệu quả cho ngũ giảng viên và CBCNV trong cơ quan và mục lục điện tử như mục lục bạn đọc ngoài xã hội. Để hoàn thành chức sách, ấn phẩm định kỳ, tổng năng này, Thư viện Trường phải thực hiện mục lục cho các báo và tạp chí những nhiệm vụ cụ thể như sau nhằm xây mà thư viện định hướng chọn dựng phát triển và tổ chức tài nguyên, dịch lọc bổ sung, kho dữ liệu bài vụ và điều kiện hoạt động. trích các ẩn phẩm báo và tạp chí và kho dữ liệu số hóa. • Nhiệm vụ 1: Tổ chức xây dựng và phát triển tài nguyên thông tin tư 9 Tổ chức việc đóng tập bảo liệu ở cả hai dạng in ấn và điện tử : quản lưu trữ các sản phẩm in ấn theo định kỳ. ƒ Cơ cấu lại việc tổ chức lưu trữ vốn tài liệu dạng in ấn hiện có 9 Xây dựng và tổ chức tài cụ thể là nguồn sách, báo tạp chí nguyên thông tin số hóa một tư liệu có sẵn và hệ thống hóa phần các ấn phẩm của Thư kho tài nguyên điện tử hiện có viện theo thứ hạng ưu tiên xét tại thư viện. về nhu cầu khai thác sử dụng. ƒ Đánh giá nhu cầu thông tin của • Nhiệm vụ 3: Tổ chức cơ cấu hoạt Thư viện và bạn đọc để xác định động phục vụ có hiệu quả và đảm mục tiêu phát triển của tài đương tốt các mục tiêu của mô nguyên thông tin. hình thư viện chuyên khảo – điện tử của Nhà trường. ƒ Xây dựng chính sách phát triển, hợp tác, chia sẻ tài nguyên 9 Tổ chức khu vực tham khảo thông tin với một số thư viện và cho độc giả, khu vực xử lý kỹ trung tâm thông tin khác trong thuật và khu vực lưu trữ một và ngoài địa bàn thành phố Huế. cách hợp lý, khoa học thuận tiện dễ dàng cho người sử • Nhiệm vụ 2: Tổ chức tài nguyên dụng. thông tin theo các chuẩn nghiệp vụ của thư việ điện tử để đạt hiệu quả 9 Đào tạo, bồi dưỡng và tuyển truy cập cao nhất. dụng thêm nhân sự đạt chuẩn nghiệp vụ thư viện thông tin 48
  6. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 và có trình độ ngoại ngữ và mục lục điện tử, tài liệu tham CNTT tốt để đảm bảo phục vụ khảo. kịp thời, chính xác nhu cầu 9 Thiết lập dịch vụ hổ trợ thông thông tin của Thư viện. tin cho chười sử dụng như 9 Cơ cấu lại đội ngữ nhân viên thông tin chuyên đề theo định chia làm 3 nhóm chính: Quản kỳ, theo nhu cầu công tác của lý; Xử lý kỹ thuật; Phục vụ bạn cá nhân, thông tin sự kiện, đọc. Ba nhóm này phải hoạt biên soạn thư mục và danh động theo cách thức chia sẽ, liên mục chuyên đề, thực hiện dịch kết có phân công nhiệm vụ quy vụ tổng thuật và tóm tắt thông trình công tác và mô tả công tin theo chuyên đề mà người việc của từng nhóm và từng cá dùng tin quan tâm. nhân. 9 Quảng bá tài nguyên thông tin • Nhiệm vụ 4: Tổ chức dịch vụ thông của thư viện để kịp thời thông tin và tham khảo đảm bảo tiêu chí tin cho khách hàng biết những phục vụ đúng tin, đúng lúc, đúng tài liệu mới, những tài liệu người cần và đúng cách. theo chuyên đề họ quan tâm và cần tham khảo sử dụng. 9 Tổ chức việc đọc tại chỗ, cho mượn về theo quy định sử dụng • Nhiệm vụ 5: Tổ chức hoàn thiện tài liệu. CSDL đảm bảo theo các chuẩn 9 Tổ chức dịch vụ mượn liên thư nghiệp vụ xử lý kỹ thuật. viện cụ thể bước đầu là thư viện 9 Đảm bảo các chuẩn MARC Tỉnh, Thư viện Đại Học Khoa 21, AACR II, LCSH, DDC 21 Học Huế, Trung tâm Học Liệu để tổ chức biên mục sách, ẩn Đại Học Huế, Trung tâm Lưu phẩm định kỳ, kho bài báo trữ tỉnh… trích, CSDL toàn văn được số 9 Kiện toàn hệ thống tra cứu và hóa đính kèm và địa chỉ trang vốn tài liệu tham khảo tốt để tổ Web của chính phủ gồm các chức có hiệu quả dịch vụ tham Bộ, Trung tâm thông tin, khảo. Trung tâm Thông tin, cơ quan nhà nước. 9 Dựa vào thế mạnh nguồn thồng tin điện tử và số hóa của thư 9 Đảm bảo chuẩn Dublin Core viện để định hướng phục vụ cho kho CSDL Tổng mục các thông tin trực tuyến cho người nhan đề của Thư viện. sử dụng có thể truy cập tại chỗ 9 Đảm bảo chuẩn trao đổi dữ hay từ xa. liệu Z39.50 để có thể xuất hay 9 Tổ chức tập huấn cho người sử nhập dữ liệu theo yêu cầu hợp dụng biết cách sử dụng các tài tác và chia sẻ tài nguyên thông nguyên của thư viện như tra cứu tin tư liệu điện tử. 49
  7. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 9 Xây dựng kho tư liệu số hóa thư viện phải được đánh giá và đảm bảo các chuẩn số hóa tài nâng cao hơn theo yêu cầu liệu như TEI, NISO nhằm hai định hướng phát triển của nhà mục đích là để bảo đảm truy cập trường trong những năm tiếp và bảo quản vốn thông tin tư theo. liệu. Thành quả đạt được 9 Đảm bảo bảo trì, lưu hành, hiệu đính và cập nhật cơ sở dữ liệu • Hiện tại Thư viện đang sử dụng tài nguyên thông tin. phần mềm quản lý thư viện tích hợp 3.6 để quản lý các quy trình 9 Liên kết và phối hợp chặt chẽ nghiệp vụ thư viện. Số biểu ghi với khoa Tin học – Ngoại ngữ hiện có thư viện là 13.326 bao của nhà trường, Sở thông tin – gồm các CSDL : Sách, ấn phẩm Truyền thông để được tư vấn và định kỳ, luận án – luận văn, tài hỗ trợ kịp thời về điều kiện cơ liệu điện tử ... sở hạ tầng phát triển công nghệ • Cơ sở vật chất của thư viện được thông tin ứng dụng tự động hóa trang bị hiện đại với hệ thống trong hoạt động nghiệp vụ thư cổng tử, hệ thống camera giám viện. sát. • Nhiệm vụ 6: Xây dựng kế hoạch • Hệ thống máy tính cho tác nghiệp dự báo và đánh giá tổng kết nhu cầu thư viện 08 máy; hệ thống máy và hiệu quả phục vụ của thư viện. tính phục vụ tra cứu nguồn tài 9 Đánh giá hiệu quả phục vụ và liệu thư viện và khai thác thông đầu tư của thư viện. tin trên INTERNET để phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, 9 Đánh giá nhu cầu sử dụng thư học tập và tự học của GV và SV viện và quảng bá để thu hút gồm 35 máy. người sử dụng khai thác tài • Giảng viên, sinh viên tra cứu và nguyên thông tin của thư viện. khai thác vốn tài liệu của thư viện 9 Xây dựng kế hoạch định kỳ qua WEBOPAC ở mạng nội bộ hàng năm cho kế hoạch ngắn với địa chỉ: hạn và dài hạn theo định kỳ 3 http://klfserver/cmcportal/ năm. • Thư viện trường đã có cổng thông tin với địa chỉ: 9 Tham gia các hội thông tin thư http://www.klfcdsp.huecity.vn viện trong nước để kịp thời cập tích hợp nhiều tài liệu điện dưới nhật chính sách và xu hướng và dạng toàn văn, tóm tắt về các loại chuẩn nghiệp vụ trong hoạt giáo trình về kinh tế, thư viện – động thông tin thư viện. thông tin, tâm lý học, quản lý đất 9 Báo cáo chính xác cho cấp trên đai và từ cổng thông tin này cho kịp thời giải quyết và ủng hộ các phép bạn đọc truy cập toàn văn kế hoạch, mục tiêu của thư viện. hoặc tóm tắt của 72 đầu tạp chí Mỗi cuối năm, các mục tiêu của 50
  8. BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009 chuyên ngành của Việt Nam.Cổng công nhận thư viện đã hoàn thành thông tin của thư viện đã link với các thủ tục và qui trình một cách nhiều trang web khác của Bộ GD- tốt đẹp. ĐT; các Trung tâm Học liệu Đại • Thư viện là là môi trường và địa học Cần Thơ, Đã Nẵng, Huế, Thái điểm tốt cho thực hành, thực tập Nguyên; liên kết với các nguồn học tốt nghiệp của các ngành đào tạo liệu mở để cung cấp thêm giáo trình Trung cấp Thư viện; Cao đẳng và tài liệu học tập và giảng dạy. TV-TT và Đại học TV-TT hiện • Bên cạnh hệ thống mạng ADSL, đang có ở Trường CĐSP TT Huế. thư viện còn phục vụ dịch vụ tra cứu và khai thác INTERNET thông Định hướng phát triển: qua hệ thống Wifi. Hiện tại Thư viện trường đang triển • Trường CĐSP TT Huế đang thực khai kế hoạch nâng cấp chương trình thư hiện đào tạo theo học chế tín chỉ từ viện điện tử phiên bản 3.6 lên phiên bản năm học 2008-2009, vì vậy chính 4.0 đồng thời lập đề án triển khai xây sách mở của thư viện phải phù hợp dựng thư viện số; thực hiện tốt hơn nữa cho đào tạo mới: thời gian mở cửa các thủ tục và qui trình của ISO thư viện từ 7h đến 20h / ngày và từ thứ hai theo phiên bản ISO 9001: 2008 sẽ sắp đến thứ bảy hàng tuần. được công nhận vào tháng 8/2009. Với sự • Tham gia kiểm định, công nhận quan tâm và đầu tư thích đáng của Ban chất lượng của Bộ GD-ĐT năm học lãnh đạo nhà trường, sự quan tâm hỗ trợ 2008 – 2009 của các bạn đồng nghiệp, sự chia sẻ kinh • Thực hiện các thủ tục và qui trình nghiệm của các thư viện thành viên trong của ISO thư viện theo phiên bản Liên chi hội Thư viện Đại học phía Nam ISO 9001: 2008. Vào ngày 16- (VILASAL), hy vọng rằng trong thời gian 18/06/2009 đoàn chuyên gia và tư sắp đến Thư viện CĐSP TT Huế sẽ gặt hái vấn đánh giá ngoài của NQA- được những kết quả nhất định trong tiến QUALITY (Vương Quốc Anh) đã trình xây dựng thư viện số. 51
nguon tai.lieu . vn