Xem mẫu

  1. HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0086 Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 7, pp. 12-24 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn XÂY DỰNG THANG ĐO ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Hồ Trần Ngọc Oanh Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng Tóm tắt. Bài báo này trình bày khái niệm năng lực từ vựng tiếng Việt, từ đó xác định quy trình thiết kế thang đo năng lực từ vựng tiếng Việt của học sinh người dân tộc thiểu số. Việc xác định được chuẩn đánh giá năng lực từ vựng sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi truyền thụ kiến thức cho học sinh và có những phương pháp dạy học phù hợp để có thể phát triển năng lực người học. Căn cứ hình thực tế của việc dạy học tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ 2, chuẩn đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt được chúng tôi mô tả cụ thể thành 6 bậc. Năng lực từ vựng được cấu thành từ 3 thành tố: năng lực sử dụng chính xác hình thức của từ; năng lực nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ, năng lực nắm vững cách dùng từ trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể. Mỗi thành tố được cụ thể hoá thành những chỉ số hành vi và bộ các tiêu chí biểu hiện đáp ứng các chỉ số hành vi đó. Thang đo sau khi thiết kế được sử dụng làm căn cứ để xây dựng các công cụ đánh giá năng lực từ vựng của học sinh dân tộc thiểu số trong dạy học Tiếng Việt. Từ khóa: Năng lực từ vựng tiếng Việt, quy trình thiết kế thang đo, học sinh người dân tộc thiểu số, phát triển năng lực. 1. Mở đầu Những năm gần đây, việc giảng dạy tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai cho học sinh (HS) dân tộc thiểu số (DTTS) ngày càng được quan tâm do nhu cầu thực tế của cộng đồng người DTTS trong việc nắm vững tiếng Việt ngày càng tăng. Với HS DTTS ở Việt Nam, tiếng Việt là công cụ để giao tiếp và tư duy trong nhà trường đồng thời trang bị cho HS công cụ để giao tiếp, tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức của các môn học khác trong nhà trường. Thực tế hiện nay, tiếng Việt trong các trường có HS DTTS được ứng xử như là bản ngữ; việc đánh giá chất lượng tiếng Việt ở các trường học chỉ có học sinh Kinh, chỉ có học sinh DTTS, vừa có HS Kinh và HS DTTS không có sự phân biệt nhau. Bên cạnh đó, cả các công trình nghiên cứu về năng lực giao tiếp tiếng Việt lẫn chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (dự thảo) hiện nay chỉ mới tập trung hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và năng lực ngôn ngữ thông qua các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói và chủ yếu tập trung ở đối tượng HS học tiếng mẹ đẻ chứ chưa chú trọng quan tâm đến một bộ phận khác cũng đang cần rất nhiều sự quan tâm đó là đối tượng HS DTTS - những người học tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ 2. Do đó, việc nghiên cứu về năng lực giao tiếp nói chung và năng lực từ vựng dành cho đối tượng HS DTTS là điều hết sức cần thiết. Khái niệm về khả năng sử dụng từ ngữ/ năng lực từ vựng phần nào đã được đề cập đến trong các công trình Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông [1], Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt của học viên quốc tế [4], Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1 [5], Giáo Ngày nhận bài: 19/4/2019. Ngày sửa bài: 29/5/2019. Ngày nhận đăng: 22/6/2019. Tác giả liên hệ: Hồ Trần Ngọc Oanh. Địa chỉ e-mail: htnoanh@ued.udn.vn 12
  2. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học [6]; và được cụ thể thành một số tiêu chí trong các văn bản “Thông tư số 17/2005/TT-BGDĐT về việc “Ban hành khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài” (ngày 01 tháng 09 năm 2015), Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (2009) [2], Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (dự thảo ngày 18.01.2018) [3],… Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng một thang đo cụ thể với các mức độ chi tiết để đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt dành cho đối tượng HS DTTS. Từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số” với mong muốn xây dựng một thang đo năng lực từ vựng với các tiêu chí có giá trị và từ đó xây dựng các công cụ đo năng lực từ vựng trong dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS một cách hợp lí; giúp giáo viên có thể đánh giá chính xác và dễ dàng năng lực từ vựng của HS DTTS. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực tiếng Việt và năng lực từ vựng của học sinh dân tộc thiểu số 2.1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số Như đã biết, mức độ thành thạo tiếng Việt được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau, do đó để đánh giá được năng lực tiếng Việt cho HS DTTS, cần xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá toàn diện năng lực của HS. Căn cứ “Thông tư số 17/2005/TT-BGDĐT về việc “Ban hành khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài” (ngày 01 tháng 09 năm 2015); “Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung châu Âu (Common European Framework of Reference-CEFR)”; căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (2009) [2], Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (dự thảo ngày 18.01.2018) [3], căn cứ vào các thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo như Thông tư 36, 30 và 22 về đánh giá năng lực HS; chúng tôi tiến hành xây dựng và phát triển các thành tố cấu thành năng lực tiếng Việt cho HS DTTS. Theo chúng tôi, các năng lực giao tiếp tiếng Việt dành cho HS DTTS được thể hiện qua các tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn 1. Năng lực ngôn ngữ - Tiêu chuẩn 2. Năng lực tạo lập văn bản (nghe - đọc) - Tiêu chuẩn 3. Năng lực tiếp nhận văn bản (nói - viết) - Tiêu chuẩn 4. Năng lực về chiến lược giao tiếp bằng tiếng Việt (nói - viết). 2.1.2. Năng lực từ vựng của học sinh dân tộc thiểu số Để nắm và sử dụng được một ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ hay ngôn ngữ thứ 2) thì người sử dụng ngôn ngữ đó phải có vốn từ ngữ nhất định, nắm được cách sử dụng các từ ngữ đó đúng với các quy tắc ngữ pháp và vận dụng vốn từ cũng như các quy tắc ngữ pháp đó linh hoạt và phù hợp với mỗi hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Năng lực sử dụng từ ngữ được hình thành trong quá trình người học thụ đắc từ vựng của ngôn ngữ đó. Năng lực từ vựng là một trong năm tiêu chí để đánh giá năng lực ngôn ngữ. Hiện nay chúng tôi chưa tiếp cận được công trình nghiên cứu nào ở Việt Nam có một định nghĩa cụ thể rõ ràng về năng lực từ vựng. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu về việc dạy học từ và câu tiếng Việt hiện nay đều đưa ra những gợi dẫn để nhận diện được năng lực từ vựng. Trong Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, PGS.TS Nguyễn Quang Ninh đã khẳng định: “Chúng ta nói một người nào đó nắm được ngôn ngữ là chúng ta khẳng định người đó có một số lượng từ nhất định và biết sử dụng vốn từ đó đúng với các quy tắc ngữ pháp, với nghi thức lời nói trong hoạt động giao tiếp của mình [6,tr.81]. Qua đó, tác giả cũng khẳng định “việc dạy từ ngữ và ngữ pháp ở tiểu học có một tầm quan trọng rất lớn trong việc hình thành cho các em năng lực sử dụng từ và sử dụng câu (các quy tắc ngữ pháp)” [6, tr.81]. 13
  3. Hồ Trần Ngọc Oanh Tác giả Lê Phương Nga trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học II cũng khẳng định bên cạnh việc cung cấp cho học sinh vốn từ và những kiến thức sơ giản về câu thì việc dạy từ và câu ở tiểu học hiện nay còn giúp học sinh “có kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình, đồng thời có khả năng hiểu và sử dụng các kiểu câu của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định” [5, tr.56]. Trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt của học viên quốc tế, các tác giả Nguyễn Chí Hoà, Vũ Đức Nghiệu đã nhận định năng lực ngữ pháp là một trong những hợp phần của năng lực giao tiếp: “năng lực ngôn ngữ là kiến thức và khả năng sử dụng vốn ngôn ngữ để tạo thành các thông báo. Các tiểu thành tố hợp thành năng lực ngôn ngữ là năng lực từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm, âm vị học, chữ viết và năng lực phát âm chuẩn” [4, tr.49]. Để đảm bảo tính khoa học, trong bài viết này, chúng tôi sử dụng định nghĩa năng lực từ vựng (lexical competence) trong công trình “Khung tham chiếu chung cho ngôn ngữ Châu Âu: học tập, giảng dạy, đánh giá (The common European Framework of Reference for Languages: Learning, Teaching, Assessement)” [7]. Theo đó, năng lực từ vựng được định nghĩa là kiến thức và khả năng sử dụng từ vựng của một ngôn ngữ, bao gồm các yếu tố từ vựng và các yếu tố ngữ pháp [7, tr.110]. Các yếu tố của từ vựng được các tác giả kết luận bao gồm: các biểu thức cố định (thành ngữ, tục ngữ,…), cụm từ cố định và không cố định, từ loại. Có thể thấy, do căn cứ vào hướng tiếp cận khác nhau và do phạm vi đối tượng nghiên cứu khác nhau (dạy học ngôn ngữ với tư cách tiếng mẹ đẻ hay với tư cách là ngoại ngữ hay là ngôn ngữ thứ 2) các nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học tiếng đã đưa ra những góc nhìn khác nhau về vị trí, vai trò của năng lực sử dụng từ ngữ. Từ những gợi dẫn trên, để thuận tiện và nhất quán cho quá trình nghiên cứu về sau, chúng tôi định nghĩa năng lực từ vựng là khả năng người học nắm vững kiến thức từ vựng của một ngôn ngữ và sử dụng thành thạo những kiến thức đó để thực hiện giao tiếp trong những hoàn cảnh nhất định. 2.2. Chuẩn đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số Các tác giả Nguyễn Chí Hoà, Vũ Đức Nghiệu đã xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt trong công trình Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt của học viên quốc tế. Theo chúng tôi, bộ tiêu chuẩn này khá sát và phù hợp với đối tượng là học sinh dân tộc thiểu số mà chúng tôi đang nghiên cứu. Trong đó, các tác giả khẳng định năng lực từ vựng là một trong năm tiêu chí hình thành năng lực ngôn ngữ (một trong mười tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt) [4, tr.122-149]. Tuy nhiên, bên cạnh đó các tác giả còn xây dựng tiêu chí năng lực kiểm soát từ vựng là 1 trong năm tiêu chí đánh giá năng lực năng lực ngôn ngữ. Theo thiển ý của chúng tôi, tách biệt năng lực kiểm soát từ vựng và năng lực từ vựng thành hai tiêu chí khác nhau và đồng đẳng để đánh giá năng lực ngôn ngữ là chưa thật sự hợp lí bởi lẽ năng lực kiểm soát từ vựng được thể hiện rõ nhất khi học sinh vận dụng các từ ngữ học được vào trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể. Như vậy, năng lực kiểm soát từ vựng theo như các tác giả quan niệm cũng chính là một trong các biểu hiện của năng lực từ vựng. Rõ ràng, một trong những thách thức lớn nhất mà các giáo viên dạy tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ hai phải đối mặt đó là giúp học sinh đạt được trình độ thông thạo về từ vựng cũng như nắm vững các kiến thức ngôn ngữ. Các kĩ năng từ vựng sẽ giúp học sinh đọc, viết và xây dựng văn bản theo chủ đề. Việc xác định được chuẩn đánh giá năng lực từ vựng sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi truyền thụ kiến thức cho học sinh và có những phương pháp dạy học phù hợp để có thể phát triển năng lực người học. Căn cứ khung năng lực từ vựng được trình bày trong CEFR [7, tr.112] và tình hình thực tế của việc dạy và học tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ 2, chuẩn đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt được chúng tôi mô tả cụ thể thành 6 bậc như sau: 14
  4. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số Bảng 1. Chuẩn đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt Bậc Có khả năng làm chủ vốn từ ngữ rất rộng, bao gồm cả thành ngữ và tục ngữ; có khả 6 năng sử dụng và nhận thức ý nghĩa hàm ẩn; Sử dụng và kiểm soát vốn từ vựng nhất quán, chính xác, phù hợp. Bậc Có khả năng làm chủ vốn từ vựng rộng để có thể khắc phục được những từ ngữ còn 5 chưa biết hoặc quên bằng những từ ngữ đã được thụ đắc trước đó; làm chủ được các thành ngữ và tục ngữ; Khả năng kiểm soát từ vựng tốt các chủ đề thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn nhưng có mắc một số lỗi không đáng kể về từ vựng. Bậc Có vốn từ vựng để trình bày các chủ đề liên quan đến lĩnh vực chuyên môn; có khả 4 năng sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa để tránh lặp từ vựng; Có khả năng kiểm soát từ vựng ở mức độ chính xác cao, nhưng vẫn còn nhầm lẫn từ vựng, giải thích dài dòng nhưng không gây trở ngại trong giao tiếp. Bậc Có vốn từ vựng để trình bày về các chủ đề liên quan đến cuộc sống hằng ngày (như 3 gia đình, sở thích, điều quan tâm, việc làm, du lịch, và các sự kiện hiện tại); Có khả năng kiểm soát tốt vốn từ vựng về các chủ đề gần gũi với cuộc sống hằng ngày, nhưng vẫn xảy ra lỗi khi thể hiện suy nghĩ phức tạp hoặc khi trình bày các chủ đề không quen thuộc. Bậc Có vốn từ ngữ đủ để thực hiện nhu cầu giao tiếp cơ bản, thường xuyên, hằng ngày 2 liên quan đến các tình huống và chủ đề quen thuộc; Có thể kiểm soát một số vốn từ hẹp đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ thể, hằng ngày. Bậc Có vốn từ ngữ cơ bản liên quan đến tình huống giao tiếp cụ thể; 1 Khả năng kiểm soát từ vựng hạn chế. 2.3. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số 2.3.1. Quy trình xây dựng thang đo Thang đo đánh giá năng lực từ vựng của HS DTTS được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau: - Nghiên cứu các tài liệu liên quan; - Xác định các năng lực thành phần; - Xây dựng các biểu hiện cho mỗi năng lực thành phần; - Mô tả chi tiết các mức độ tương ứng với mỗi biểu hiện; - Quy ước các mức độ năng lực trong thang đo. 2.3.1.1. Các thành tố của năng lực từ vựng Từ chuẩn đánh giá năng lực từ vựng đã được xây dựng ở phần 2.2, chúng tôi xây dựng các thành tố cấu thành năng lực; mỗi thành tố được cụ thể hoá thành những chỉ số hành vi và bộ các tiêu chí biểu hiện đáp ứng các chỉ số hành vi đó. Từ đó, chúng ta có thể căn cứ để đánh giá năng lực từ vựng người học. Bộ tiêu chí này cần phân biệt và đánh giá được được khả năng tiếp thụ và và khả năng tạo sinh của học sinh. Tiếp thụ từ vựng là quá trình người học tiếp nhận kiến thức từ vựng và nhận thức kiến thức từ những gì đã được đọc, được nghe và cố gắng để hiểu nó. Tạo sinh từ vựng thể hiện ở việc người học tạo lập các hình thức ngôn ngữ (dạng nói và dạng viết) để truyền thông điệp tới người khác. Năng lực từ vựng được thể hiện ở các thành tố được mô tả ở Bảng 2 sau đây: 15
  5. Hồ Trần Ngọc Oanh Bảng 2. Các thành tố của năng lực từ vựng Thành tố Mô tả 1. Năng lực sử dụng Người học phát triển khả năng nói và viết đúng hình thức của từ; chính xác hình thức nhận diện được các bộ phận cấu tạo từ và nghĩa của các bộ phận đó; của từ phân tích được các bộ phận cấu tạo từ. 2. Năng lực nhận biết Người học phát triển khả năng kết nối giữa hình thức từ và nghĩa nghĩa của từ và sử của từ; kết nối từ với khái niệm và sở chỉ; sắp xếp, tổ chức, kết hợp dụng từ các từ trong cụm và câu; nhận diện từ loại. 3. Năng lực nắm Người học phát triển khả năng phân tích các chức năng ngữ pháp vững cách dùng từ của từ, đồng thời có khả năng lựa chọn, sắp xếp, tổ chức, kết hợp trong những bối cảnh các từ trong cụm và câu; nhận diện sử dụng từ vựng phù hợp bối giao tiếp cụ thể cảnh giao tiếp cụ thể. 2.3.1.2. Các biểu hiện/ chỉ số hành vi của năng lực từ vựng Từ những thành tố cấu tạo nên năng lực từ vựng được xác định ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng các chỉ số hành vi. Các chỉ số hành vi thể hiện cho thấy mỗi năng lực, kĩ năng của người học diễn ra như thế nào để chúng ta có thể quan sát, đo lường được. Bảng 3. Các chỉ số hành vi của năng lực từ vựng tiếng Việt Thành tố Chỉ số hành vi 1. Năng lực sử 1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ dụng chính xác 1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ hình thức của từ 1.3. Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ trợ cho việc nhớ nghĩa từ 1.4. Nhận diện được các mô hình xây dựng từ 2. Năng lực nhận 2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ biết nghĩa của từ 2.2. Gắn kết từ với khái niệm và sở chỉ, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và sử dụng từ 2.3. Nhận diện được mối quan hệ giữa âm thanh và ý nghĩa của từ 2.4. Có chiến lược mở rộng từ vựng hiệu quả 3. Năng lực nắm 3.1. Phân tích được chức năng ngữ pháp của từ trong câu vững cách dùng 3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành cụm từ, câu từ trong những 3.3. Sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, phù hợp với bối cảnh giao tiếp phong cách chức năng ngôn ngữ cụ thể. cụ thể 2.3.1.3. Thang đo năng lực từ vựng tiếng Việt của HS DTTS Nhằm mục đích phân biệt các mức độ khác nhau của mỗi hành động, thao tác thực hiện các chỉ số hành vi, chúng tôi tiến hành xác định các mức độ biểu hiện cho mỗi chỉ số hành vi đó. Các chỉ số hành vi sẽ được tiêu chí hoá qua việc tham chiếu các thang bậc phát triển. Bảng 4. Bảng mức độ biểu hiện của các chỉ số hành vi thể hiện năng lực từ vựng tiếng Việt Thành Chỉ số Các mức độ biểu hiện tố hành vi 0 1 2 3 1. 1.1. Sử Không phát Phát âm đúng Phát âm đúng âm Phát âm đúng Năng dụng âm đúng âm âm thanh của từ thanh của từ âm thanh của lực sử đúng thanh của từ. nhưng chậm, nhưng chậm, từ trong thời dụng hình phải nhờ sự không cần nhờ sự gian ngắn. 16
  6. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số chính thức nói hướng dẫn của hỗ trợ của GV. xác của từ GV. hình thức của từ Không nhận ra Nhận ra từ khi Nhận ra từ khi Nhận diện được từ khi nghe thấy từ đó, nghe thấy từ đó, được âm thanh nghe thấy từ cần có sự hỗ trợ không cần nhờ sự của từ trong đó. của GV. hỗ trợ của GV. khoảng thời gian ngắn. - Không tạo - Tạo sinh hình - Tạo sinh hình - Tạo sinh hình sinh được hình thức nói của từ thức nói của từ để thức nói của từ thức nói của để biểu thị ý biểu thị ý nghĩa, để biểu thị ý từ để biểu thị nghĩa, cần có sự không cần nhờ sự nghĩa trong ý nghĩa. hướng dẫn của hỗ trợ của GV. khoảng thời GV. gian ngắn. 1.2. Sử - Không tái - Tái hiện hình - Tái hiện hình - Tái hiện hình dụng hiện được thức của từ thức của từ trong thức của từ đúng hình thức của trong trí nhớ trí nhớ trong trí nhớ hình từ trong trí nhưng chưa trong thời gian thức nhớ chính xác. ngắn. viết của - Không biết - Tri nhận, - Tri nhận, phân - Tri nhận, từ tri nhận, phân phân loại từ loại từ theo âm phân loại từ loại từ theo theo âm thanh, thanh, cần có sự theo âm thanh âm thanh. nhưng chưa hướng dẫn của trong thời gian chính xác. GV. ngắn. - Không biết - Ghép những - Ghép những âm - Ghép những ghép những âm thanh với thanh này với con âm thanh này âm thanh với con chữ nhưng chữ và liên kết với con chữ, con chữ và chưa biết liên các con chữ với liên kết các con liên kết các kết các con chữ nhau thành từ, chữ với nhau con chữ với với nhau thành cần có sự hướng thành từ, trong nhau thành từ. từ. dẫn của GV. thời gian ngắn. 1.3. - Không nhận - Nhận diện - Nhận diện được - Nhận diện Phân diện được được tiếng tiếng (hình vị) có được tiếng tích các tiếng (hình vị) (hình vị) có nghĩa/ không có (hình vị) có bộ phận có nghĩa/ nghĩa/ không có nghĩa trong từ nghĩa/ không cấu tạo không có nghĩa trong từ phức, không cần có nghĩa trong từ, hỗ nghĩa trong từ phức, cần có sự có sự hỗ trợ của từ phức, trong trợ cho phức. hỗ trợ của GV. GV. thời gian ngắn. việc nhớ - Không có - Ghi nhớ và - Ghi nhớ và nhận - Ghi nhớ và nghĩa từ khả năng ghi nhận diện được diện được những nhận diện được nhớ và nhận những những những tiếng có những những diện được tiếng (hình vị) tần số xuất hiện tiếng (hình vị) những những có tần số xuất cao, không cần có có tần số xuất tiếng có tần số hiện cao, cần có sự hỗ trợ của GV. hiện cao, trong xuất hiện cao. sự hỗ trợ của thời gian ngắn. 17
  7. Hồ Trần Ngọc Oanh GV - Không biết - Biết cách phái - Biết cách phái - Biết cách cách phái sinh sinh từ bằng sinh từ bằng phái sinh từ từ bằng phương thức láy phương thức láy bằng phương phương thức và phương thức và phương thức thức láy, láy và phương ghép ở những ghép, những chủ phương thức thức ghép. chủ đề, nhóm từ đề, nhóm từ vựng ghép, sử dụng vựng đơn giản. phức tạp hơn. vốn từ phong phú, đa dạng. 1.4. - Không nắm - Nắm được Nắm được các Nắm vững các Nhận vững các kiểu một số mô hình kiểu mô hình xây kiểu mô hình diện mô hình xây xây dựng từ đơn dựng từ. xây dựng từ. được dựng từ. giản. các mô - Không phân - Phân biệt - Phân biệt chính - Phân biệt hình xây biệt được các được các mô xác được các mô chính xác được dựng từ mô hình cấu hình cấu trúc hình cấu trúc xây các mô hình trúc xây dựng xây dựng từ dựng từ đối đối cấu trúc xây từ: kiểu cấu nhưng chưa với những ngữ dựng từ: kiểu trúc ghép chính xác hoàn liệu đã được học. cấu trúc ghép (chính phụ, toàn, đối với (chính phụ, đẳng lập), kiểu những ngữ liệu đẳng lập), kiểu cấu trúc láy đã được học. cấu trúc láy (láy hoàn toàn, (láy hoàn toàn, láy bộ phận). láy bộ phận). - Không có - Biết cách phái - Biết cách phái - Có khả năng khả năng phái sinh từ bằng các sinh từ bằng các phái sinh từ sinh từ bằng phương pháp phương pháp cấu bằng các các phương cấu tạo từ tạo từ (phương phương pháp pháp cấu tạo (phương thức thức ghép và cấu tạo từ từ (phương ghép và phương phương thức láy), (phương thức thức ghép và thức láy), ở những chủ đề, ghép và phương thức những chủ đề, nhóm từ vựng phương thức láy). nhóm từ vựng phức tạp hơn. láy), trong đơn giản. những ngữ cảnh đa dạng. 2. 2.1. Kết - Không nhớ - Nhớ lại được - Nhớ lại được - Nhớ lại được Năng nối hình lại được hình hình thức từ khi hình thức từ khi hình thức từ lực thức từ thức từ khi muốn biểu thị ý muốn biểu thị ý khi muốn biểu nhận và ý muốn biểu thị nghĩa, nhưng nghĩa, có sự hỗ thị ý nghĩa, biết nghĩa từ ý nghĩa. chưa chính xác trợ của GV. trong một thời nghĩa về âm thanh/ý gian ngắn. của từ nghĩa. 18
  8. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số và sử - Không khôi - Khôi phục Khôi phục được Khôi phục dụng phục được ý được ý nghĩa ý nghĩa khi nhìn / được ý nghĩa từ nghĩa khi nhìn khi nhìn / nghe nghe thấy hình khi nhìn / nghe / nghe thấy thấy hình thức thức từ, không thấy hình thức hình thức từ. từ, có sự hỗ trợ cần sự hỗ trợ của từ, trong một của GV. GV. thời gian ngắn. - Không phân - Nhận biết - Nắm vững được - Biết cách so biệt được sự được một số sự sự tương đồng và sánh và vận tương đồng, tương đồng và khác biệt giữa từ dụng những từ khác biệt giữa khác biệt giữa tiếng Việt với từ tiếng Việt có từ tiếng Việt từ tiếng Việt trong tiếng mẹ sự tương đồng với từ trong với từ trong đẻ. và khác biệt tiếng mẹ đẻ. tiếng mẹ đẻ. với từ trong tiếng mẹ đẻ. 2.2. Gắn - Không xác - Nhận biết - Nhận biết được - Xác định kết từ định được mối được mối quan mối quan hệ giữa được mối quan với quan hệ giữa hệ giữa từ và từ và nghĩa biểu hệ giữa từ và nghĩa từ và nghĩa nghĩa biểu vật vật mà từ đó biểu nghĩa biểu vật biểu biểu vật mà từ mà từ đó biểu thị ở những chủ mà từ đó biểu niệm - đó biểu thị. thị ở những chủ đề, nhóm từ vựng thị, vận dụng nghĩa đề, nhóm từ phức tạp. vào ngữ cảnh biểu vật, vựng đơn giản. thích hợp. phù hợp - Không xác - Nhận biết - Nhận biết được - Xác định với định được mối được mối quan mối quan hệ giữa được mối quan hoàn quan hệ giữa hệ giữa từ và từ và nghĩa biểu hệ giữa từ và cảnh từ và nghĩa nghĩa biểu niệm niệm mà từ đó nghĩa biểu giao tiếp biểu niệm mà mà từ đó biểu biểu thị ở những niệm mà từ đó từ đó biểu thị. thị ở những chủ chủ đề, nhóm từ biểu thị, vận đề, nhóm từ vựng phức tạp. dụng vào ngữ vựng đơn giản. cảnh thích hợp. - Không nhận - Nhận diện - Nhận diện được - Nhận diện diện được được nghĩa lâm nghĩa lâm thời được nghĩa lâm nghĩa lâm thời thời của từ ở của từ ở những thời của từ của từ (phụ những chủ đề, chủ đề, nhóm từ (phụ thuộc vào thuộc vào nhóm từ vựng vựng phức tạp. quan hệ của từ quan hệ của từ đơn giản. và các từ khác và các từ khác và phụ thuộc và ngữ cảnh). ngữ cảnh). - Không biết - Lựa chọn hình - Lựa chọn hình - Lựa chọn lựa chọn hình thức từ có nghĩa thức từ có nghĩa hình thức từ có thức từ có và nhưng vận và vận dụng phù nghĩa và vận nghĩa và vận dụng chưa phù hợp với ngữ cảnh dụng phù hợp dụng phù hợp hợp với ngữ giao tiếp đơn với mọi hoàn với ngữ cảnh. cảnh. giản. cảnh giao tiếp. 19
  9. Hồ Trần Ngọc Oanh 2.3. - Không nhớ - Nhớ được các - Nhớ được các - Nhớ được các Nhận được các nghĩa của từ nghĩa của từ nghĩa của từ diện nghĩa của từ (trường hợp từ (trường hợp từ đa (trường hợp từ được (trường hợp từ đa nghĩa, từ nghĩa, từ đồng đa nghĩa, từ mối đa nghĩa, từ đồng âm) ở âm) ở những chủ đồng âm) vận quan hệ đồng âm). những chủ đề, đề, nhóm từ vựng dụng vào ngữ giữa âm nhóm từ vựng phức tạp. cảnh thích hợp. thanh và đơn giản. ý nghĩa - Không nhớ - Nhớ được các - Nhớ được các từ - Nhớ được các của từ được các từ có từ có cùng có cùng nghĩa, từ có cùng cùng nghĩa, nghĩa, gần gần nghĩa, trái nghĩa, gần gần nghĩa, trái nghĩa, trái nghĩa nghĩa (trường nghĩa, trái nghĩa (trường (trường hợp từ hợp từ đa nghĩa, nghĩa (trường hợp từ đa đa nghĩa, từ từ đồng âm) ở hợp từ đa nghĩa, từ đồng đồng âm) ở những chủ đề, nghĩa, từ đồng âm). những chủ đề, nhóm từ vựng âm) vận dụng nhóm từ vựng phức tạp. vào ngữ cảnh đơn giản. thích hợp. - Không xác - Xác định được - Xác định được - Xác định định được các các từ ngữ phù các từ ngữ phù được các từ từ ngữ phù hợp với nội hợp với nội dung ngữ phù hợp hợp với nội dung biểu đạt ở biểu đạt ở những với nội dung dung biểu đạt. những chủ đề, chủ đề, nhóm từ biểu đạt vận nhóm từ vựng vựng phức tạp. dụng vào ngữ đơn giản. cảnh thích hợp. - Không nhận - Nhận diện - Nhận diện và - Nhận diện và diện và lựa nhưng chưa biết lựa chọn sử dụng lựa chọn sử chọn sử dụng cách lựa chọn từ ngữ phù hợp dụng từ ngữ từ ngữ phù sử dụng từ ngữ nhất với nội dung phù hợp nhất hợp nhất với phù hợp nhất biểu đạt trong các với nội dung nội dung biểu với nội dung từ ngữ đã xác biểu đạt trong đạt trong các biểu đạt trong định, trong ngữ các từ ngữ đã từ ngữ đã xác các từ ngữ đã cảnh giao tiếp xác định. định. xác định. đơn giản. 2.4. Có - Không biết - Học được từ - Học được từ - Học được từ chiến cách tiếp nhận vựng mới dựa vựng mới dựa vựng mới dựa lược mở từ vựng mới trên những từ trên những từ trên những từ rộng từ dựa trên vựng đã biết, ở vựng đã biết ở vựng đã biết vựng những từ vựng những chủ đề, những chủ đề, vận dụng vào hiệu quả đã biết. nhóm từ vựng nhóm từ vựng ngữ cảnh thích đơn giản. phức tạp. hợp. - Không phát - Biết phát triển - Biết phát triển - Phát triển từ triển từ vựng từ vựng dựa từ vựng dựa trên vựng dựa trên dựa trên trên những từ những từ khoá ở những từ khoá những từ khoá khoá ở những những chủ đề, (khả năng liên (khả năng liên chủ đề, nhóm từ nhóm từ vựng kết ý nghĩa với kết ý nghĩa vựng đơn giản. phức tạp. hình thức của 20
  10. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số với hình thức từ). từ). - Không biết - Vận dụng - Vận dụng chiến - Vận dụng vận dụng chiến lược mở lược mở rộng để chiến lược mở những chiến rộng để bổ bổ sung, phát rộng để bổ lược mở rộng sung, phát triển triển từ vựng ở sung, phát triển để bổ sung, từ vựng ở những chủ đề, từ vựng một phát triển từ những chủ đề, nhóm từ vựng cách linh hoạt vựng. nhóm từ vựng phức tạp. và phù hợp đơn giản. ngữ cảnh giao tiếp. 3. 3.1. - Không nhận - Nhận diện - Nhận diện được Nhận diện Năng Phân diện được từ được ý nghĩa ý nghĩa khái quát, được từ loại lực tích loại của từ. khái quát một khả năng kết hợp, của từ trong nắm được số từ loại cơ chức vụ cú pháp thời gian ngắn vững chức bản. của từ loại. cách năng - Không nắm - Nắm được mô - Nắm được mô - Vận dụng dùng ngữ được mô hình hình ngữ pháp hình ngữ pháp những kiến từ pháp ngữ pháp (cụm từ) mà từ (cụm từ) mà từ đó thức đã học để trong của từ (cụm từ) mà đó có khả năng có khả năng kết xây dựng những trong từ đó có khả kết hợp trong hợp trong mô những mô hình bối câu năng kết hợp mô hình đó ở hình đó ở những ngữ pháp (cụm cảnh trong mô hình những chủ đề, chủ đề, nhóm từ từ) mà từ đó có giao đó. nhóm từ vựng vựng phức tạp. khả năng kết tiếp đơn giản. hợp trong mô cụ thể hình đó. - Không nhận - Biết được sự - Nắm được sự - So sánh và diện được sự tương đồng và tương đồng và vận dụng sự tương đồng và khác biệt giữa khác biệt giữa tương đồng và khác biệt giữa chức năng ngữ chức năng ngữ khác biệt giữa chức năng ngữ pháp của từ pháp của từ trong chức năng ngữ pháp của từ trong câu tiếng câu tiếng Việt và pháp của từ trong câu Việt và chức chức năng ngữ trong câu tiếng tiếng Việt và năng ngữ pháp pháp của từ trong Việt và chức chức năng ngữ của từ trong câu câu tiếng mẹ đẻ; năng ngữ pháp pháp của từ tiếng mẹ đẻ. từ đó vận dụng của từ trong trong câu trong những ngữ câu tiếng mẹ tiếng mẹ đẻ. cảnh giao tiếp cơ đẻ. bản. 21
  11. Hồ Trần Ngọc Oanh - Không xác - Xác định được - Xác định được Phân tích được định được vị vị trí, khả năng vị trí, khả năng vị trí, khả năng trí, khả năng kết hợp của từ kết hợp của từ kết hợp của từ kết hợp của từ trong cụm, câu trong cụm, câu trong cụm từ, trong cụm từ, có sự hỗ trợ của không cần sự hỗ câu. câu. GV. trợ của GV. 3.2. Lựa - Không nắm - Biết được một - Biết được từ - Biết được từ chọn, được từ vựng số từ vựng cơ vựng đó thường vựng đó sắp xếp, đó thường kết bản thường kết kết hợp với thường kết hợp kết hợp hợp với những hợp với những những từ loại nào với những từ các từ từ loại nào. từ loại nào. ở những chủ đề, loại nào và phù thành nhóm từ vựng hợp ngữ cảnh cụm từ, phức tạp. giao tiếp. câu - Không biết - Biết sắp xếp - Biết sắp xếp các - Biết sắp xếp sắp xếp các từ các từ cho sẵn từ cho sẵn thành các từ cho sẵn cho sẵn thành thành đơn vị đơn vị ngôn ngữ thành đơn vị đơn vị ngôn ngôn ngữ lớn lớn hơn, có ngữ ngôn ngữ lớn ngữ lớn hơn. hơn, còn mắc cảnh tương tự đã hơn trong thời một số lỗi nhỏ. được học. gian ngắn. - Không nhận - Nhận diện - Nhận diện được - Nhận diện diện được ngữ được ngữ cảnh ngữ cảnh mà được ngữ cảnh cảnh mà trong mà trong đó từ trong đó từ biểu mà trong đó từ đó từ biểu thị biểu thị một thị một nghĩa biểu thị một một nghĩa nghĩa hoặc một hoặc một nét nghĩa hoặc một hoặc một nét nét nghĩa nào nghĩa nào đó ở nét nghĩa nào nghĩa nào đó. đó, những chủ những chủ đề, đó trong thời đề, nhóm từ nhóm từ vựng gian ngắn. vựng đơn giản. phức tạp. - Không phân - Nhận biết - Nắm được sự - So sánh và biệt được được sự tương tương đồng và vận dụng sự tương đồng, đồng và khác khác biệt giữa tương đồng và khác biệt giữa biệt giữa tiếng tiếng Việt và khác biệt giữa tiếng Việt và Việt và tiếng tiếng mẹ đẻ để tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ để mẹ đẻ. kết hợp từ thành tiếng mẹ đẻ để kết hợp từ cụm, câu phù kết hợp từ thành cụm và hợp. thành cụm, câu câu. phù hợp. 3.3. Sử - Không lựa - Lựa chọn từ - Lựa chọn từ - Lựa chọn từ dụng từ chọn từ ngữ ngữ phù hợp ngữ phù hợp với ngữ phù hợp ngữ phù phù hợp với với những hoàn hoàn cảnh giao với hoàn cảnh hợp với hoàn cảnh cảnh giao tiếp tiếp cụ thể, đơn giao tiếp cụ hoàn giao tiếp cụ đơn giản, có sự giản. thể. cảnh thể. hỗ trợ của GV. giao tiếp 22
  12. Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ vựng tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số cụ thể, - Không lựa - Lựa chọn từ - Lựa chọn từ ngữ - Lựa chọn từ phù hợp chọn từ ngữ ngữ phù hợp phù hợp với nội ngữ phù hợp với phù hợp với với nội dung dung giao tiếp, với nội dung phong nội dung giao giao tiếp. đối tượng giao giao tiếp, đối cách tiếp, đối tượng tiếp. tượng giao chức giao tiếp, mục tiếp, mục đích năng đích giao tiếp. giao tiếp. ngôn - Không nhận - Nhận diện - Nhận diện được Nhận diện ngữ cụ diện được các được đặc điểm các phong cách được các thể phong cách phong cách chức năng ngôn phong cách chức năng chức năng ngôn ngữ. chức năng ngôn ngữ. ngữ, có sự hỗ ngôn ngữ vận trợ của GV. dụng ngữ cảnh giao tiếp. - Không phân Phân tích sự Phân tích sự tồn Phân tích sự tích sự tồn tại tồn tại của từ tại của từ đặt tồn tại của từ của từ đặt đặt trong hệ trong hệ thống đặt trong hệ trong hệ thống thống của nó, của nó, không thống của nó, của nó. có sự hỗ trợ của cần sự hỗ trợ của trong một thời GV. GV. gian ngắn. * Quy ước cách tính điểm: Tổng điểm đánh giá của 11 tiêu chí Điểm trung bình = 11 Điểm từ 1 đến 2: Năng lực từ vựng tiếng Việt ở mức độ thấp. Điểm từ 2 đến 2,5: Năng lực từ vựng tiếng Việt ở mức độ trung bình. Điểm từ 2,5 đến 3: Năng lực từ vựng tiếng Việt ở mức độ cao. 3. Kết luận Nhằm làm lớn mạnh những nghiên cứu về đánh giá năng lực giao tiếp tiếng Việt nói chung và năng lực từ vựng tiếng Việt nói riêng, chúng tôi đã nghiên cứu về thang đo năng lực từ vừng tiếng Việt của học sinh DTTS. Việc xây dựng các thang đo năng lực từ vựng thông qua dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS một cách hợp lí sẽ giúp giáo viên ở trường tiểu học có thể đánh giá năng lực từ vựng của HS DTTS. Liên quan đến vấn đề này, còn nhiều điều thú vị cần được tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu. Chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này để xây dựng công cụ đo năng lực từ vựng thông qua dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS, từ đó đề xuất các biện pháp để nâng cao năng lực từ vựng tiếng Việt nói riêng và năng lực giao tiếp tiếng Việt nói chung cho HS DTTS. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hoàng Hoà Bình, 2014. Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (dự thảo ngày 18.01.2018). Hà Nội. 23
  13. Hồ Trần Ngọc Oanh [4] Nguyễn Chí Hoà, Vũ Đức Nghiệu, 2015. Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt của học viên quốc tế. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Lê Phương Nga, chủ biên, 2015. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1. Nxb Đại học Sư phạm. [6] Nguyễn Quang Ninh, 2013. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Tập 1, NXB Đại học Sư phạm. [7] Council of Europe, 2002). The common European Framework of Reference for Languages: Learning, Teaching, Assessement. Cambridge University Press. ABSTRACT Designing scale to evaluate Vietnamese lexical compentence for ethnic minority students Ho Tran Ngoc Oanh Faculty Literature, University of Science and Education - The University of Danang This article presents the concept of Vietnamese lexical compentence and the process of designing the Vietnamese lexical compentence scale for ethnic minority students. Determining a vocabulary competency benchmark will help teachers to communicate their knowledge to students better and develop appropriate teaching strategies to ẹnhance learner competencies. The Vietnamese vocabulary assessment standard is specifically described in six levels. Vocabulary capacity is composed of three components: the ability to use the correct form of words, the ability to recognize and use words, and the ability to use of words in specific contexts. Each component is subdivided into behavioral indicators and sets of performance criteria that meet those behavioral indicators. The scale after design is used as a basis for developing tools to assess the lexical compentence of the ethnic minority students in teaching Vietnamese language. Keywords: Concept of Vietnamese lexical compentence, the process of designing compentence scale, ethnic minority students, develop competencies. 24
nguon tai.lieu . vn