Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 XÂY DỰNG QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CƯỚC VIỄN THÔNG - CNTT TẠI VNPT QUẢNG BÌNH BUILDING THE PROCESS OF PROVIDING ACCOUNTING INFORMATION FOR MANAGING TELECOMMUNICATION - INFORMATION TECHNOLOGY CHARGES IN VNPT IN QUẢNGBÌNH PROVINCE Trương Thùy Vân Trường Đại học Quảng Bình Email: Thuyvan4685@gmail.com TÓM TẮT Thời đại thông tin đặt các doanh nghiệp vào những thách thức mới, việc làm thế nào để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp là một trong những thách thức cần phải giải quyết. VNPT Quảng Bình (VTQB) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông. Từ năm 2008, sau khi tách mảng bưu chính và viễn thông để hoạt động độc lập, hoạt động kinh doanh của VTQB ngày càng trì trệ, thể hiện ở việc doanh thu CVT - CNTT giảm qua các năm và tỷ lệ nợ khó đòi tăng cao. Tiến hành phỏng vấn các cấp quản trị và điều tra tài liệu tại đơn vị kết hợp với phân tích, đánh giá, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân bắt nguồn từ yếu tố thông tin trong đơn vị. Tại VTQB quy trình cung cấp thông tin cho quản lý chưa thật sự hợp lý, do vậy bài viết bàn về cách thức và phương hướng xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại VTQB sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Từ khóa: hệ thống thông tin; quy trình; cung cấp thông tin phục vụ quản trị; viễn thông Quảng Bình ABSTRACT The information era poses new challenges for enterprises and how to build an accounting information system for corporate management is one of the challenges that need to be overcome and controlled. For the businesses operating in the telecommunication sector, conducting the process of providing information for management is extremely indispensable. VNPT in Quangbinh (VTQB) is an enterprise operating in the field of telecommunication. Since 2008, after the division of post and telecommunication arrays which operate independently, VTQB business activities has slowed down over the years, with decreasing turnovers and the proportion of doubtful debts has increased. This article briefly presents the information system for managing telecomunication and IT charges- in telecommunication enterprises in the province (VTT), being controlled by Vietnam Posts and Telecommunications Group (VNPT). This article also investigates into Quangbinh VNPT, assessing the issues, and discusses how to build processes for providing accounting information for managing telecommunication - IT charges. Key words: Information systems; process; information management; Quang Binh telecommunications 1. Đặt vấn đề thu khó đòi... là một trong những vấn đề mà nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Muốn làm tốt được Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, chức năng quản trị thì thông tin là một yếu tố cốt thông tin là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Ở lõi. Nhận thấy được nhu cầu thống nhất quy trình góc độ doanh nghiệp, việc thiết lập một hệ thống cung cấp thông tin phục vụ quản trị CVT - CNTT thông tin đảm bảo phục vụ cho quản trị doanh trong các doanh nghiệp trực thuộc VNPT, trong nghiệp là cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu khuôn khổ bài viết bàn về việc xây dựng quy trình quả quản lý điều hành, tăng hiệu quả hoạt động cung cấp thông tin phục vụ quản trị CVT - CNTT kinh doanh trong môi trường cạnh tranh. Đối với tại VNPT Quảng Bình (VTQB). các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông như Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt 2. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ công Nam (VNPT) thì công tác quản lý cước phát sinh tác quản trị doanh nghiệp và thu nợ sao cho có hiệu quả, giảm tỷ lệ nợ phải Hệ thống thông tin kế toán là một hệ 92
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 thống thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu Do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh nên nhằm tạo ra thông tin cho người ra quyết định. CVT - CNTT có những đặc điểm riêng. Hệ thống thông tin kế toán sẽ phục vụ cho nhu Thứ nhất: CVT - CNTT là những dịch vụ cầu thông tin của các cấp quản trị và sẽ giúp nhà trả sau, người sử dụng sau khi đã sử dụng dịch vụ quản trị trong tất cả các khâu của quá trình quản thì cuối tháng mới nhận thông báo cước dịch vụ. trị bao gồm: hoạch định, tổ chức, kiểm soát, Thứ hai: Khó theo dõi được khách hàng đánh giá và ra quyết định: và khó thu được cước nếu không cập nhập thông Hoạch định là xây dựng các mục tiêu tin thường xuyên về khách hàng. phải đạt được và vạch ra các bước, phương pháp Thứ ba: Thái độ làm việc và kỹ năng làm thực hiện để đạt được mục tiêu đó. việc của người thu cước cũng là một nhân tố Chức năng tổ chức bao gồm việc thiết lập quyết định đến việc thu cước đúng thời hạn. cơ cấu tổ chức và truyền đạt thông tin các kế Thứ tư: CVT - CNTT dễ phát sinh nợ hoạch đến các cá nhân có trách nhiệm trong xấu, nợ phải thu khó đòi do không thu được tiền tuyến quản lý để thực hiện kế hoạch đó. cước. Chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm điều Thứ năm: Doanh thu CVT - CNTT được chỉnh và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch, ghi nhận còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ phân chia doanh dự toán. thu do VNPT quy định. Với chức năng hỗ trợ cho việc ra quyết định, thông tin kế toán quản trị là thông tin chủ 3.2. Thực trạng công tác cung cấp thông tin kế yếu để phân tích các khả năng khi giải quyết một toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại VTQB vấn đề, vì mỗi khả năng giải quyết vấn đề đều có Viễn thông Quảng Bình là một đơn vị những chi phí và lợi ích riêng có thể đo lường, thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt qua đó các nhà quản lý sẽ sử dụng để quyết định Nam. VTQB tổ chức thành 6 phòng ban và 8 lựa chọn khả năng nào là tốt nhất. trung tâm viễn thông trực thuộc ở các huyện. Trong quá trình thực hiện các chức năng Kinh phí hoạt động hàng năm do Tập đoàn cấp trên đều đòi hỏi phải ra quyết định. Do đó, thông và hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ dựa tin kế toán quản trị thường phục vụ chủ yếu cho trên những chỉ đạo chung từ Tập đoàn. Căn cứ quá trình này. Đây là chức năng quan trọng và các văn bản chỉ đạo của VNPT, Tập đoàn đưa ra xuyên suốt trong quản trị doanh nghiệp phương pháp, cách thức quản lý CVT – CNTT [3, tr. 28-31]. dựa trên văn bản để từ đó Viễn thông các tỉnh, thành phố áp dụng. 3. Thực trạng tổ chức và quy trình cung cấp thông tin tại VTQB 3.2.1. Thực trạng về thông tin cung cấp cho các khâu của quá trình quản trị 3.1. Đặc điểm CVT - CNTT trong các VTT trực a. Thông tin kế toán cho công tác lập kế thuộc VNPT hoạch doanh thu và thu nợ CVT - CNTT Nghiệp vụ tính cước và quản lý cước viễn Tại VTQB chỉ lập kế hoạch năm để trình thông - công nghệ thông tin được thực hiện hàng cho Tập đoàn, hàng tháng có dự kiến các chỉ tiêu tháng theo quyết định số 2934/QĐ-VT ngày thực hiện dựa trên phân chia của bản kế hoạch 01/8/2001 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu năm. Về cơ bản, những yêu cầu đặt ra trong bản chính - Viễn thông Việt Nam, bao gồm các công kế hoạch năm do Tập đoàn yêu cầu đều được việc cụ thể sau: (1) Ghi số liệu cuộc gọi; (2) Thu đáp ứng, kế hoạch đơn giản, dễ lập. Tuy nhiên, thập, xử lý số liệu cuộc gọi; (3) Tính cước, ghi kế hoạch chưa đánh giá được khả năng tăng nhận doanh thu CVT - CNTT; (4) Quản lý cước trưởng thực tế tại đơn vị, thụ động theo tập đoàn thu khách hàng, gồm: In, phát hành hóa đơn; Thu cũng như chưa thể hiện được chiến lược của nhà cước và quản lý nợ cước. Các công việc được quy quản trị trong việc đề ra kế hoạch. Việc sơ sài định cụ thể về giới hạn thời gian hoàn thành công trong kế hoạch ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức việc theo quy định cụ thể của Tập đoàn [5]. 93
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 thực hiện, đến công tác hoạch định và ra quyết được Giám đốc TT trực tiếp chỉ đạo, phân công định trong quá trình thực hiện của nhà quản trị, phân nhiệm nhân viên làm các công việc từ đó đồng thời gây khó khăn trong việc kiểm soát và thể hiện việc kiểm soát thông qua các thủ tục, đánh giá kết quả thực hiện của các trung tâm. các báo cáo. Đối với VTT, việc kiểm soát CVT - Do vậy, cần thiết phải đưa ra một kế CNTT được thực hiện thông qua việc tổ chức bố hoạch cụ thể hơn, đồng thời nên lập dự toán trí cán bộ kiểm tra kiểm soát định kỳ. Tuy nhiên, doanh thu - thu tiền cho đơn vị tạo thuận lợi cho việc kiểm tra không thường xuyên do không có công tác tổ chức thực hiện, giám sát cũng như kế hoạch trước, đồng thời thông tin trong quá đánh giá kết quả thực hiện tại VTQB. trình thực hiện chưa có hệ thống, do vậy sai phạm xảy ra nhiều, gây khó khăn và chồng chéo b. Thông tin kế toán cho công tác thực về công tác kiểm soát cho các nhân viên thuộc hiện quản trị CVT - CNTT phòng KT - TK - TC. Các thông tin về CVT – CNTT thường Bên cạnh đó công tác quản lý dữ liệu cước xuất phát từ Trung tâm dịch vụ khách hàng, phát sinh do Trung tâm dịch vụ khách hàng lập Phòng KT – TK – TC là nơi tập hợp các số liệu và việc thu nợ được phân chia cho các kênh thu báo cáo về doanh thu, các khoản phải thu, xử lý nợ, tuy nhiên việc quản lý nợ cước lại do Trung nợ khó đòi về CVT - CNTT và phân chia doanh tâm dịch vụ khách hàng thực hiện nên hiệu quả thu của VTT với các doanh nghiệp khác thuộc thu nợ chưa cao do các bộ phận không chuyên. Tập đoàn. Do vậy cần thiết phải có một bộ phận chuyên Quá trình tạo lập thông tin và hệ thống trách quản lý thu nợ trực thuộc VTT. hoá thông tin kế toán tương đối đơn giản, chủ Do vậy, đối với công tác kiểm tra, kiểm yếu sử dụng phần mềm và ít xảy ra sai sót. soát, nhất thiết phải có kế hoạch và những dự Thông tin cung cấp trong các chứng từ khá hợp tính trước để bộ phận kiểm tra, kiểm soát có thể lý, đảm bảo bao quát được tình hình của các chủ động công việc, tiết kiệm chi phí, mang lại trung tâm. Thông tin cung cấp đầy đủ về tình hiệu quả cao, đảm bảo giảm thiểu các sai phạm hình thực hiện doanh thu, tăng giảm nợ phải thu tới mức thấp nhất. CVT - CNTT của toàn VTQB. Tuy nhiên, tính cập nhập về thời gian và sự thống nhất giữa các d. Thông tin kế toán cho việc đánh giá trung tâm chưa tốt, trình độ của nhân viên xử lý việc thực hiện kế hoạch CVT - CNTT thông tin ở các trung tâm còn yếu làm cho thời Do những yếu kém về công tác kế hoạch và tổ gian luân chuyển và đối chiếu kiểm tra thông tin chức thực hiện về quản trị CVT - CNTT, do vậy tương đối dài, và còn sơ sài. Thông tin cung cấp việc đánh giá thực hiện kế hoạch chỉ mang tính chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc ra đánh giá chung, chưa cụ thể, chưa thật sự cần quyết định khẩn cấp, cùng với đó là công tác thiết cho việc đưa ra các quyết định tác nghiệp hoạch định chưa được cụ thể ở các trung tâm, do thể hiện ở khâu lập và đánh giá thực hiện kế đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý CVT hoạch sơ sài. Việc sử dụng thông tin kế toán của - CNTT tại đơn vị. các phòng ban chưa triệt để, đánh giá còn hời Do vậy, đối với công tác tổ chức thực hiện hợt, chưa đi vào phân tích. Việc quản lý CVT - nhất thiết phải xây dựng lại một quy trình cung CNTT chủ yếu do phòng KT - TK - TC chủ cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà động thực hiện và chủ yếu là kiểm tra về hạch quản trị trong việc ra các quyết định khẩn cấp, toán và ghi nhận số liệu, chưa đánh giá về hiệu đảm bảo tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí, quả và mức độ sử dụng nguồn lực. mang lại hiệu quả cao. Do đó, thông tin cho công tác đánh giá cả c. Thông tin kế toán cho việc kiểm soát về chỉ tiêu so sánh lẫn chỉ tiêu phân tích đều CVT - CNTT thiếu, chủ yếu chỉ đánh giá theo yêu cầu của tập đoàn. Đối với công tác đánh giá, VTQB cần thiết Việc kiểm soát CVT - CNTT tương đối ổn lập quy trình đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá về định do công việc kiểm soát tại các trung tâm kết quả và hiệu quả, đánh giá về bố trí nguồn 94
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 lực, đánh giá về khả năng thực hiện kế quá trình sản xuất kinh doanh. hoạch…để từ đó phục vụ cho công tác lập kế 4.2. Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế hoạch của những năm tiếp theo và đề xuất chiến toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại VTQB lược kinh doanh. 4.2.1. Xây dựng quá trình cung cấp thông tin dự 4. Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại Căn cứ vào những thông tin cung cấp VTQB trong dự toán do bộ phận kế toán quản trị thuộc 4.1. Các bước cần thiết chuẩn bị cho việc xây phòng KT - TK - TC lập, phòng KH - KD sẽ lập dựng quy trình bản dự kiến kế hoạch năm của VTT. Dự kiến kế Thứ nhất: Thành lập Tổ Thu nợ trực thuộc hoạch năm của VTT, sau khi lập xong phòng VTQB, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám KH - KD sẽ làm việc với phòng KH - KD của đốc phụ trách tài chính, có mối quan hệ tác tập đoàn để thống nhất các chỉ tiêu giao cho nghiệp với tất cả các phòng ban trong đơn vị. Tổ VTT và lập ra bản kế hoạch năm cho VTT. thu nợ có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc tình hình Phòng KH - KD cũng căn cứ vào kế hoạch năm thu nợ của tất cả các Trung tâm thuộc VTT, đề và các thông tin trong dự toán, với sự tư vấn của xuất phương án thu nợ và hỗ trợ thu nợ cho phòng KT - TK - TC, sẽ lập ra bản kế hoạch VTT, chịu trách nhiệm trước Giám đốc VTT về kinh doanh trình giám đốc xem xét. Kế hoạch, kết quả thu nợ của VTT. dự toán và phương án kinh doanh cụ thể được duyệt sẽ giao cho từng bộ phận đảm nhiệm để Thứ hai: Thành lập thêm bộ phận kế toán tiến hành thực hiện theo phương án và kế hoạch Quản trị, nhân viên kế toán quản trị có nhiệm vụ đã định trước (Hình 1). lập dự toán, đánh giá, phân tích các tình huống cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong Phòng KT - TK - TC Phòng KH - KD Giám đốc VTT 2 Dự báo doanh thu năm 3 Đưa ra kế hoạch tới, chi tiết từng tháng 1 năm Duyệt Kế hoạch, dự toán, phương Mức độ tăng thuê bao Đề xuất phương án KD hàng năm án KD Dự toán Dự báo nợ khó đòi cần xử lý năm tới Giao bộ phận thực hiện, kiểm soát Hình 1. Quy trình cung cấp thông tin dự toán CVT - CNTT Chú thích: (1) Cung cấp thông tin; (2) Tạo lập kế hoạch (3) Tiếp nhận thông tin, chỉ đạo thực hiện 4.2.2. Xây dựng quá trình cung cấp thông tin nhu cầu quản trị. Để đưa ra các quyết định bất cho các tình huống bất thường thường liên quan đến CVT - CNTT như: quyết định ghi giảm doanh thu khi có khiếu nại cước Trong quá trình quản lý, những tình huống của khách hàng; quyết định lựa chọn hạn mức bất thường rất hay xảy ra và cần thiết phải cho tín dụng cho khách hàng lớn... Quy trình cung các quyết định nhanh, khẩn cấp, thông tin vì vậy cấp thông tin được thể hiện trong Hình 2. cũng cần nhanh chóng và kịp thời để đáp ứng 95
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 Bộ phận Tác nghiệp Trưởng bộ phận Phòng KT - TK - TC PGĐ, Giám đốc VTT Ra Quyết định Nhận thông tin Báo cáo KTQT Thông tin bất thường ngay nếu thuộc bất thường thẩm quyền Ra Quyết định lựa chọn phương án Phân tích Chi phí - Lợi giải quyết Chuyển cấp nhuận từng phương án trên xử lý Báo cáo KTQT Hình 2. Lưu đồ quy trình xử lý các trường hợp bất thường liên quan đến CVT - CNTT Việc đưa ra các phương án, căn nhắc lợi nhiệm vụ đưa ra các số liệu chi phí, lợi ích cho ích và chi phí từng phương án sẽ được thực hiện các phương án để nhà quản trị lựa chọn và ra bởi kế toán quản trị và dưới sự chỉ đạo của Phó quyết định. giám đốc phụ trách tài chính của VTT. Cụ thể: 4.2.3. Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế khi có thông tin bất thường, trưởng bộ phận sẽ toán phục vụ công tác kiểm soát CVT – CNTT xử lý ngay nếu thuộc thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền, trưởng bộ phận có nhiệm vụ báo Quy trình thu nhận và cung cấp thông tin ngay cho Phó giám đốc Tài chính, bộ phận Kế cho kiểm soát được xây dựng lại và được thể toán quản trị thuộc phòng KT - TK - TC có hiện qua Hình 3. Yêu cầu đặt ra cho BP kiểm soát của Giám đốc VTT 1 2 P. KT - TK - TC Thông tin tác nghiệp Các thủ tục kiểm soát Thông tin về DT CVT từ các TT 3 Phân tích, báo cáo, Thông tin liên tục Thông tin thực hiện Quy định, Dự toán, KH trong giai đoạn thực bất theo yêu Thông tin hiện thường cầu của GĐ tác nghiệp VTT 4 từ các phòng ban Thông tin về NPT CVT Tổ thu nợ Yêu cầu đặt ra cho BP kiểm soát của Giám đốc VTT Hình 3. Quy trình cung cấp thông tin cho kiểm soát CVT - CNTT Chú thích: (1) Chịu tác động trực tiếp; (2) Đối chiếu thông tin; (3) Hoạt động giám sát, kiểm tra, thu thập thông tin để kiểm soát của các bộ phận kiểm soát; (4) Đường đi của thông tin 96
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 Nội dung kiểm tra, kiểm soát là một nội trưởng bộ phận tác nghiệp sẽ là những người có dung quan trọng trong quản lý CVT - CNTT, bộ nhiệm vụ giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện phận kiểm soát nội bộ sẽ bao quát toàn bộ quá ở từng trung tâm.Việc kiểm tra, kiểm soát được trình từ thu nhận thông tin ban đầu đến ra quyết thực hiện thông qua các thông tin liên tục trong định của tất cả các nội dung quản lý, đảm bảo quá trình thực hiện được báo cáo định kỳ của bộ việc thực hiện đúng với yêu cầu của nhà quản trị phận kế toán và tổ thu nợ được đối chiếu với các doanh nghiệp. Kiểm soát ở các VTT chủ yêu quy định, quy chế, các thông tin kế hoạch, dự thực hiện thông qua các thủ tục kiểm soát, kiểm toán... ngay khi phát hiện có sự sai phạm bộ tra không thường xuyên do không có kế hoạch phận liên quan sẽ báo cáo với Ban giám đốc để trước, đồng thời thông tin trong quá trình thực xử lý ngay. hiện chưa có hệ thống, do vậy sai phạm xảy ra 4.2.4. Xây dựng quá trình cung cấp thông tin cho nhiều, gây khó khăn và chồng chéo. Do vậy, đánh giá kết quả thực hiện Căn cứ vào hình 3, ta thấy 2 bộ phận liên Với những thông tin được tạo lập và cung quan đến việc kiểm soát CVT - CNTT là phòng cấp cho quá trình từ lập kế hoạch, dự toán, tổ KT - TK - TC của VTT và Tổ thu nợ của VTT, chức thực hiện và kiểm soát sẽ được tổng hợp để hai bộ phận này sẽ thực hiện giám sát, và thực phục vụ cho việc đánh giá kết quả thực hiện về hiện kiểm soát quá trình thực hiện đối với CVT - CVT – CNTT. CNTT. Tại các trung tâm Giám đốc trung tâm, TT để lập dự toán Thông tin Bộ phận đánh giá kết quả Bộ phận Dự toán năm tới Kế hoạch, thực hiện dự toán Rút kinh nghiệm, Bộ phận tác Phân tích, tính toán, so khắc phục nhược Thông tin nghiệp sánh thực tiễn với KH, Báo cáo điểm từ BP thực DT, đánh giá ưu, kết quả hiện nhược … đánh giá Bộ phận Kiểm Đề xuất TTKS hạn soát chế yếu kém Thông tin từ bộ phận P. KT - TK - TC kiểm soát Giám đốc VTT Ra quyết định Hình 4. Quy trình thu nhận và cung cấp thông tin cho đánh giá kết quả thực hiện Căn cứ Hình 4 ta có thể thấy quá trình doanh mới, đề xuất khen thưởng, kỷ luật; Bộ cung cấp thông tin cho việc đánh giá như sau: phận kiểm tra, kiểm soát có phương án để đối Sau khi Họp đánh giá kết quả thực hiện CVT - phó với các yếu kém đã được phát hiện, giảm CNTT định kỳ và hàng năm sẽ lập ra Báo cáo thiểu các sai phạm; Ban giám đốc sử dụng báo đánh giá thường xuyên về CVT - CNTT và Báo cáo để làm căn cứ ra các quyết định liên quan cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, dự toán khi cần thiết. năm, báo cáo kết quả đánh giá sẽ được cung cấp 3. Kết luận cho các bộ phận liên quan gồm: Bộ phận lập dự toán, kế hoạch sử dụng báo cáo để phục vụ cho Với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ việc lập kế hoạch và dự toán năm tới; Các bộ viễn thông như VTQB thì doanh thu và thu tiền phận tác nghiệp trong đó các trung tâm sẽ căn cứ cước dịch vụ phát sinh đảm bảo đúng hạn, không báo cáo để rút kinh nghiệm, khắc phục nhược thất thoát, hạn chế nợ xấu, tăng tỷ lệ thu cước… điểm, phát huy ưu điểm, các phòng ban thuộc là một vấn đề khó khăn, nhất là đối với yêu cầu VTT căn cứ báo cáo để đề xuất phương án kinh cung cấp thông tin cho quản lý trong điều kiện 97
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013 địa bàn phân tán và rộng khắp như với đặc thù chưa có hệ thống, chưa theo trật tự do vậy chất ngành viễn thông. lượng thông tin chưa cao... do đó bài viết đã xây Do vậy, trong khuôn khổ bài viết đã khái dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị quát được một số những tồn tại hiện có trong hệ CVT - CNTT tại VTQB theo từng khâu từ lập kế thống thông tin kế toán tại VTQB như sơ sài hoạch, dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm soát và trong công tác lập kế hoạch, dự toán, thông tin đánh giá thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Bưu chính Viễn thông (2002), Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Nhà xuất bản Bưu chính Viễn thông, Hà Nội. [2] TS. Ngô Hà Tấn (chủ biên) - ThS. Nguyễn Hữu Cường (2010), Hệ thống thông tin kế toán phần 1, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. [3] PGS.TS. Trương Bá Thanh (chủ biên) (2008), Giáo trình kế toán quản trị, NXB giáo dục, Hà Nội. [4] Công văn số 3049/VNPT-KTTKTC ngày 02/8/2009 của Tổng Giám đốc v/v "Tăng cường công tác thu nợ cước viễn thông - công nghệ thông tin". (BBT nhận bài: 16/06/2013, phản biện xong: 22/07/2013) 98
nguon tai.lieu . vn