- Trang Chủ
- Kế toán - Kiểm toán
- Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản trị cước viễn thông - CNTT tại VNPT Quảng Bình
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
XÂY DỰNG QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CƯỚC VIỄN THÔNG -
CNTT TẠI VNPT QUẢNG BÌNH
BUILDING THE PROCESS OF PROVIDING ACCOUNTING INFORMATION
FOR MANAGING TELECOMMUNICATION - INFORMATION TECHNOLOGY
CHARGES IN VNPT IN QUẢNGBÌNH PROVINCE
Trương Thùy Vân
Trường Đại học Quảng Bình
Email: Thuyvan4685@gmail.com
TÓM TẮT
Thời đại thông tin đặt các doanh nghiệp vào những thách thức mới, việc làm thế nào để xây dựng một hệ
thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp là một trong những thách thức cần phải giải quyết. VNPT Quảng Bình
(VTQB) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông. Từ năm 2008, sau khi tách mảng bưu chính
và viễn thông để hoạt động độc lập, hoạt động kinh doanh của VTQB ngày càng trì trệ, thể hiện ở việc doanh thu
CVT - CNTT giảm qua các năm và tỷ lệ nợ khó đòi tăng cao. Tiến hành phỏng vấn các cấp quản trị và điều tra tài
liệu tại đơn vị kết hợp với phân tích, đánh giá, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân bắt nguồn từ yếu tố thông tin
trong đơn vị. Tại VTQB quy trình cung cấp thông tin cho quản lý chưa thật sự hợp lý, do vậy bài viết bàn về cách
thức và phương hướng xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại VTQB
sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Từ khóa: hệ thống thông tin; quy trình; cung cấp thông tin phục vụ quản trị; viễn thông Quảng Bình
ABSTRACT
The information era poses new challenges for enterprises and how to build an accounting information
system for corporate management is one of the challenges that need to be overcome and controlled. For the
businesses operating in the telecommunication sector, conducting the process of providing information for
management is extremely indispensable. VNPT in Quangbinh (VTQB) is an enterprise operating in the field of
telecommunication. Since 2008, after the division of post and telecommunication arrays which operate
independently, VTQB business activities has slowed down over the years, with decreasing turnovers and the
proportion of doubtful debts has increased. This article briefly presents the information system for managing
telecomunication and IT charges- in telecommunication enterprises in the province (VTT), being controlled by
Vietnam Posts and Telecommunications Group (VNPT). This article also investigates into Quangbinh VNPT,
assessing the issues, and discusses how to build processes for providing accounting information for managing
telecommunication - IT charges.
Key words: Information systems; process; information management; Quang Binh telecommunications
1. Đặt vấn đề thu khó đòi... là một trong những vấn đề mà nhà
quản trị quan tâm hàng đầu. Muốn làm tốt được
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay,
chức năng quản trị thì thông tin là một yếu tố cốt
thông tin là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Ở
lõi. Nhận thấy được nhu cầu thống nhất quy trình
góc độ doanh nghiệp, việc thiết lập một hệ thống
cung cấp thông tin phục vụ quản trị CVT - CNTT
thông tin đảm bảo phục vụ cho quản trị doanh
trong các doanh nghiệp trực thuộc VNPT, trong
nghiệp là cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu
khuôn khổ bài viết bàn về việc xây dựng quy trình
quả quản lý điều hành, tăng hiệu quả hoạt động
cung cấp thông tin phục vụ quản trị CVT - CNTT
kinh doanh trong môi trường cạnh tranh. Đối với
tại VNPT Quảng Bình (VTQB).
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực viễn
thông như Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt 2. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ công
Nam (VNPT) thì công tác quản lý cước phát sinh tác quản trị doanh nghiệp
và thu nợ sao cho có hiệu quả, giảm tỷ lệ nợ phải Hệ thống thông tin kế toán là một hệ
92
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
thống thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu Do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh nên
nhằm tạo ra thông tin cho người ra quyết định. CVT - CNTT có những đặc điểm riêng.
Hệ thống thông tin kế toán sẽ phục vụ cho nhu Thứ nhất: CVT - CNTT là những dịch vụ
cầu thông tin của các cấp quản trị và sẽ giúp nhà trả sau, người sử dụng sau khi đã sử dụng dịch vụ
quản trị trong tất cả các khâu của quá trình quản thì cuối tháng mới nhận thông báo cước dịch vụ.
trị bao gồm: hoạch định, tổ chức, kiểm soát,
Thứ hai: Khó theo dõi được khách hàng
đánh giá và ra quyết định:
và khó thu được cước nếu không cập nhập thông
Hoạch định là xây dựng các mục tiêu tin thường xuyên về khách hàng.
phải đạt được và vạch ra các bước, phương pháp
Thứ ba: Thái độ làm việc và kỹ năng làm
thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
việc của người thu cước cũng là một nhân tố
Chức năng tổ chức bao gồm việc thiết lập quyết định đến việc thu cước đúng thời hạn.
cơ cấu tổ chức và truyền đạt thông tin các kế
Thứ tư: CVT - CNTT dễ phát sinh nợ
hoạch đến các cá nhân có trách nhiệm trong
xấu, nợ phải thu khó đòi do không thu được tiền
tuyến quản lý để thực hiện kế hoạch đó.
cước.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm điều
Thứ năm: Doanh thu CVT - CNTT được
chỉnh và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch,
ghi nhận còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ phân chia doanh
dự toán.
thu do VNPT quy định.
Với chức năng hỗ trợ cho việc ra quyết
định, thông tin kế toán quản trị là thông tin chủ 3.2. Thực trạng công tác cung cấp thông tin kế
yếu để phân tích các khả năng khi giải quyết một toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại VTQB
vấn đề, vì mỗi khả năng giải quyết vấn đề đều có Viễn thông Quảng Bình là một đơn vị
những chi phí và lợi ích riêng có thể đo lường, thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt
qua đó các nhà quản lý sẽ sử dụng để quyết định Nam. VTQB tổ chức thành 6 phòng ban và 8
lựa chọn khả năng nào là tốt nhất. trung tâm viễn thông trực thuộc ở các huyện.
Trong quá trình thực hiện các chức năng Kinh phí hoạt động hàng năm do Tập đoàn cấp
trên đều đòi hỏi phải ra quyết định. Do đó, thông và hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ dựa
tin kế toán quản trị thường phục vụ chủ yếu cho trên những chỉ đạo chung từ Tập đoàn. Căn cứ
quá trình này. Đây là chức năng quan trọng và các văn bản chỉ đạo của VNPT, Tập đoàn đưa ra
xuyên suốt trong quản trị doanh nghiệp phương pháp, cách thức quản lý CVT – CNTT
[3, tr. 28-31]. dựa trên văn bản để từ đó Viễn thông các tỉnh,
thành phố áp dụng.
3. Thực trạng tổ chức và quy trình cung cấp
thông tin tại VTQB 3.2.1. Thực trạng về thông tin cung cấp cho các
khâu của quá trình quản trị
3.1. Đặc điểm CVT - CNTT trong các VTT trực
a. Thông tin kế toán cho công tác lập kế
thuộc VNPT
hoạch doanh thu và thu nợ CVT - CNTT
Nghiệp vụ tính cước và quản lý cước viễn
Tại VTQB chỉ lập kế hoạch năm để trình
thông - công nghệ thông tin được thực hiện hàng
cho Tập đoàn, hàng tháng có dự kiến các chỉ tiêu
tháng theo quyết định số 2934/QĐ-VT ngày
thực hiện dựa trên phân chia của bản kế hoạch
01/8/2001 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu
năm. Về cơ bản, những yêu cầu đặt ra trong bản
chính - Viễn thông Việt Nam, bao gồm các công
kế hoạch năm do Tập đoàn yêu cầu đều được
việc cụ thể sau: (1) Ghi số liệu cuộc gọi; (2) Thu
đáp ứng, kế hoạch đơn giản, dễ lập. Tuy nhiên,
thập, xử lý số liệu cuộc gọi; (3) Tính cước, ghi
kế hoạch chưa đánh giá được khả năng tăng
nhận doanh thu CVT - CNTT; (4) Quản lý cước
trưởng thực tế tại đơn vị, thụ động theo tập đoàn
thu khách hàng, gồm: In, phát hành hóa đơn; Thu
cũng như chưa thể hiện được chiến lược của nhà
cước và quản lý nợ cước. Các công việc được quy
quản trị trong việc đề ra kế hoạch. Việc sơ sài
định cụ thể về giới hạn thời gian hoàn thành công
trong kế hoạch ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức
việc theo quy định cụ thể của Tập đoàn [5].
93
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
thực hiện, đến công tác hoạch định và ra quyết được Giám đốc TT trực tiếp chỉ đạo, phân công
định trong quá trình thực hiện của nhà quản trị, phân nhiệm nhân viên làm các công việc từ đó
đồng thời gây khó khăn trong việc kiểm soát và thể hiện việc kiểm soát thông qua các thủ tục,
đánh giá kết quả thực hiện của các trung tâm. các báo cáo. Đối với VTT, việc kiểm soát CVT -
Do vậy, cần thiết phải đưa ra một kế CNTT được thực hiện thông qua việc tổ chức bố
hoạch cụ thể hơn, đồng thời nên lập dự toán trí cán bộ kiểm tra kiểm soát định kỳ. Tuy nhiên,
doanh thu - thu tiền cho đơn vị tạo thuận lợi cho việc kiểm tra không thường xuyên do không có
công tác tổ chức thực hiện, giám sát cũng như kế hoạch trước, đồng thời thông tin trong quá
đánh giá kết quả thực hiện tại VTQB. trình thực hiện chưa có hệ thống, do vậy sai
phạm xảy ra nhiều, gây khó khăn và chồng chéo
b. Thông tin kế toán cho công tác thực
về công tác kiểm soát cho các nhân viên thuộc
hiện quản trị CVT - CNTT
phòng KT - TK - TC.
Các thông tin về CVT – CNTT thường
Bên cạnh đó công tác quản lý dữ liệu cước
xuất phát từ Trung tâm dịch vụ khách hàng,
phát sinh do Trung tâm dịch vụ khách hàng lập
Phòng KT – TK – TC là nơi tập hợp các số liệu
và việc thu nợ được phân chia cho các kênh thu
báo cáo về doanh thu, các khoản phải thu, xử lý
nợ, tuy nhiên việc quản lý nợ cước lại do Trung
nợ khó đòi về CVT - CNTT và phân chia doanh
tâm dịch vụ khách hàng thực hiện nên hiệu quả
thu của VTT với các doanh nghiệp khác thuộc
thu nợ chưa cao do các bộ phận không chuyên.
Tập đoàn.
Do vậy cần thiết phải có một bộ phận chuyên
Quá trình tạo lập thông tin và hệ thống trách quản lý thu nợ trực thuộc VTT.
hoá thông tin kế toán tương đối đơn giản, chủ
Do vậy, đối với công tác kiểm tra, kiểm
yếu sử dụng phần mềm và ít xảy ra sai sót.
soát, nhất thiết phải có kế hoạch và những dự
Thông tin cung cấp trong các chứng từ khá hợp
tính trước để bộ phận kiểm tra, kiểm soát có thể
lý, đảm bảo bao quát được tình hình của các
chủ động công việc, tiết kiệm chi phí, mang lại
trung tâm. Thông tin cung cấp đầy đủ về tình
hiệu quả cao, đảm bảo giảm thiểu các sai phạm
hình thực hiện doanh thu, tăng giảm nợ phải thu
tới mức thấp nhất.
CVT - CNTT của toàn VTQB. Tuy nhiên, tính
cập nhập về thời gian và sự thống nhất giữa các d. Thông tin kế toán cho việc đánh giá
trung tâm chưa tốt, trình độ của nhân viên xử lý việc thực hiện kế hoạch CVT - CNTT
thông tin ở các trung tâm còn yếu làm cho thời Do những yếu kém về công tác kế hoạch và tổ
gian luân chuyển và đối chiếu kiểm tra thông tin chức thực hiện về quản trị CVT - CNTT, do vậy
tương đối dài, và còn sơ sài. Thông tin cung cấp việc đánh giá thực hiện kế hoạch chỉ mang tính
chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc ra đánh giá chung, chưa cụ thể, chưa thật sự cần
quyết định khẩn cấp, cùng với đó là công tác thiết cho việc đưa ra các quyết định tác nghiệp
hoạch định chưa được cụ thể ở các trung tâm, do thể hiện ở khâu lập và đánh giá thực hiện kế
đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý CVT hoạch sơ sài. Việc sử dụng thông tin kế toán của
- CNTT tại đơn vị. các phòng ban chưa triệt để, đánh giá còn hời
Do vậy, đối với công tác tổ chức thực hiện hợt, chưa đi vào phân tích. Việc quản lý CVT -
nhất thiết phải xây dựng lại một quy trình cung CNTT chủ yếu do phòng KT - TK - TC chủ
cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà động thực hiện và chủ yếu là kiểm tra về hạch
quản trị trong việc ra các quyết định khẩn cấp, toán và ghi nhận số liệu, chưa đánh giá về hiệu
đảm bảo tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí, quả và mức độ sử dụng nguồn lực.
mang lại hiệu quả cao. Do đó, thông tin cho công tác đánh giá cả
c. Thông tin kế toán cho việc kiểm soát về chỉ tiêu so sánh lẫn chỉ tiêu phân tích đều
CVT - CNTT thiếu, chủ yếu chỉ đánh giá theo yêu cầu của tập
đoàn. Đối với công tác đánh giá, VTQB cần thiết
Việc kiểm soát CVT - CNTT tương đối ổn
lập quy trình đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá về
định do công việc kiểm soát tại các trung tâm
kết quả và hiệu quả, đánh giá về bố trí nguồn
94
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
lực, đánh giá về khả năng thực hiện kế quá trình sản xuất kinh doanh.
hoạch…để từ đó phục vụ cho công tác lập kế 4.2. Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế
hoạch của những năm tiếp theo và đề xuất chiến toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại VTQB
lược kinh doanh.
4.2.1. Xây dựng quá trình cung cấp thông tin dự
4. Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị
toán phục vụ quản trị CVT – CNTT tại
Căn cứ vào những thông tin cung cấp
VTQB
trong dự toán do bộ phận kế toán quản trị thuộc
4.1. Các bước cần thiết chuẩn bị cho việc xây phòng KT - TK - TC lập, phòng KH - KD sẽ lập
dựng quy trình bản dự kiến kế hoạch năm của VTT. Dự kiến kế
Thứ nhất: Thành lập Tổ Thu nợ trực thuộc hoạch năm của VTT, sau khi lập xong phòng
VTQB, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám KH - KD sẽ làm việc với phòng KH - KD của
đốc phụ trách tài chính, có mối quan hệ tác tập đoàn để thống nhất các chỉ tiêu giao cho
nghiệp với tất cả các phòng ban trong đơn vị. Tổ VTT và lập ra bản kế hoạch năm cho VTT.
thu nợ có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc tình hình Phòng KH - KD cũng căn cứ vào kế hoạch năm
thu nợ của tất cả các Trung tâm thuộc VTT, đề và các thông tin trong dự toán, với sự tư vấn của
xuất phương án thu nợ và hỗ trợ thu nợ cho phòng KT - TK - TC, sẽ lập ra bản kế hoạch
VTT, chịu trách nhiệm trước Giám đốc VTT về kinh doanh trình giám đốc xem xét. Kế hoạch,
kết quả thu nợ của VTT. dự toán và phương án kinh doanh cụ thể được
duyệt sẽ giao cho từng bộ phận đảm nhiệm để
Thứ hai: Thành lập thêm bộ phận kế toán
tiến hành thực hiện theo phương án và kế hoạch
Quản trị, nhân viên kế toán quản trị có nhiệm vụ
đã định trước (Hình 1).
lập dự toán, đánh giá, phân tích các tình huống
cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn
trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong
Phòng KT - TK - TC Phòng KH - KD Giám đốc VTT
2
Dự báo doanh thu năm 3
Đưa ra kế hoạch
tới, chi tiết từng tháng
1 năm
Duyệt Kế hoạch,
dự toán, phương
Mức độ tăng thuê bao Đề xuất phương án KD
hàng năm án KD
Dự toán
Dự báo nợ khó đòi cần
xử lý năm tới Giao bộ phận thực hiện,
kiểm soát
Hình 1. Quy trình cung cấp thông tin dự toán CVT - CNTT
Chú thích: (1) Cung cấp thông tin; (2) Tạo lập kế hoạch
(3) Tiếp nhận thông tin, chỉ đạo thực hiện
4.2.2. Xây dựng quá trình cung cấp thông tin nhu cầu quản trị. Để đưa ra các quyết định bất
cho các tình huống bất thường thường liên quan đến CVT - CNTT như: quyết
định ghi giảm doanh thu khi có khiếu nại cước
Trong quá trình quản lý, những tình huống
của khách hàng; quyết định lựa chọn hạn mức
bất thường rất hay xảy ra và cần thiết phải cho
tín dụng cho khách hàng lớn... Quy trình cung
các quyết định nhanh, khẩn cấp, thông tin vì vậy
cấp thông tin được thể hiện trong Hình 2.
cũng cần nhanh chóng và kịp thời để đáp ứng
95
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
Bộ phận Tác nghiệp Trưởng bộ phận Phòng KT - TK - TC PGĐ, Giám đốc VTT
Ra Quyết định Nhận thông tin Báo cáo KTQT
Thông tin bất
thường ngay nếu thuộc bất thường
thẩm quyền
Ra Quyết định lựa
chọn phương án
Phân tích Chi phí - Lợi giải quyết
Chuyển cấp nhuận từng phương án
trên xử lý
Báo cáo KTQT
Hình 2. Lưu đồ quy trình xử lý các trường hợp bất thường liên quan đến CVT - CNTT
Việc đưa ra các phương án, căn nhắc lợi nhiệm vụ đưa ra các số liệu chi phí, lợi ích cho
ích và chi phí từng phương án sẽ được thực hiện các phương án để nhà quản trị lựa chọn và ra
bởi kế toán quản trị và dưới sự chỉ đạo của Phó quyết định.
giám đốc phụ trách tài chính của VTT. Cụ thể:
4.2.3. Xây dựng quy trình cung cấp thông tin kế
khi có thông tin bất thường, trưởng bộ phận sẽ
toán phục vụ công tác kiểm soát CVT – CNTT
xử lý ngay nếu thuộc thẩm quyền, nếu vượt quá
thẩm quyền, trưởng bộ phận có nhiệm vụ báo Quy trình thu nhận và cung cấp thông tin
ngay cho Phó giám đốc Tài chính, bộ phận Kế cho kiểm soát được xây dựng lại và được thể
toán quản trị thuộc phòng KT - TK - TC có hiện qua Hình 3.
Yêu cầu đặt ra cho BP kiểm soát của Giám đốc VTT
1
2
P. KT - TK - TC
Thông tin
tác nghiệp Các thủ tục kiểm soát Thông tin về DT CVT
từ các TT 3
Phân tích,
báo cáo,
Thông tin liên tục Thông tin thực hiện
Quy định, Dự toán, KH
trong giai đoạn thực bất theo yêu
Thông tin hiện thường cầu của GĐ
tác nghiệp VTT
4
từ các
phòng ban Thông tin về NPT CVT
Tổ thu nợ
Yêu cầu đặt ra cho BP kiểm soát của Giám đốc VTT
Hình 3. Quy trình cung cấp thông tin cho kiểm soát CVT - CNTT
Chú thích: (1) Chịu tác động trực tiếp; (2) Đối chiếu thông tin; (3) Hoạt động giám sát, kiểm tra, thu thập thông
tin để kiểm soát của các bộ phận kiểm soát; (4) Đường đi của thông tin
96
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
Nội dung kiểm tra, kiểm soát là một nội trưởng bộ phận tác nghiệp sẽ là những người có
dung quan trọng trong quản lý CVT - CNTT, bộ nhiệm vụ giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện
phận kiểm soát nội bộ sẽ bao quát toàn bộ quá ở từng trung tâm.Việc kiểm tra, kiểm soát được
trình từ thu nhận thông tin ban đầu đến ra quyết thực hiện thông qua các thông tin liên tục trong
định của tất cả các nội dung quản lý, đảm bảo quá trình thực hiện được báo cáo định kỳ của bộ
việc thực hiện đúng với yêu cầu của nhà quản trị phận kế toán và tổ thu nợ được đối chiếu với các
doanh nghiệp. Kiểm soát ở các VTT chủ yêu quy định, quy chế, các thông tin kế hoạch, dự
thực hiện thông qua các thủ tục kiểm soát, kiểm toán... ngay khi phát hiện có sự sai phạm bộ
tra không thường xuyên do không có kế hoạch phận liên quan sẽ báo cáo với Ban giám đốc để
trước, đồng thời thông tin trong quá trình thực xử lý ngay.
hiện chưa có hệ thống, do vậy sai phạm xảy ra
4.2.4. Xây dựng quá trình cung cấp thông tin cho
nhiều, gây khó khăn và chồng chéo. Do vậy,
đánh giá kết quả thực hiện
Căn cứ vào hình 3, ta thấy 2 bộ phận liên
Với những thông tin được tạo lập và cung
quan đến việc kiểm soát CVT - CNTT là phòng
cấp cho quá trình từ lập kế hoạch, dự toán, tổ
KT - TK - TC của VTT và Tổ thu nợ của VTT,
chức thực hiện và kiểm soát sẽ được tổng hợp để
hai bộ phận này sẽ thực hiện giám sát, và thực
phục vụ cho việc đánh giá kết quả thực hiện về
hiện kiểm soát quá trình thực hiện đối với CVT -
CVT – CNTT.
CNTT. Tại các trung tâm Giám đốc trung tâm,
TT để lập dự toán
Thông tin Bộ phận đánh giá kết quả Bộ phận Dự toán năm tới
Kế hoạch, thực hiện
dự toán
Rút kinh nghiệm,
Bộ phận tác
Phân tích, tính toán, so khắc phục nhược
Thông tin nghiệp
sánh thực tiễn với KH, Báo cáo điểm
từ BP thực
DT, đánh giá ưu, kết quả
hiện
nhược … đánh giá Bộ phận Kiểm Đề xuất TTKS hạn
soát chế yếu kém
Thông tin
từ bộ phận P. KT - TK - TC
kiểm soát Giám đốc VTT Ra quyết định
Hình 4. Quy trình thu nhận và cung cấp thông tin cho đánh giá kết quả thực hiện
Căn cứ Hình 4 ta có thể thấy quá trình doanh mới, đề xuất khen thưởng, kỷ luật; Bộ
cung cấp thông tin cho việc đánh giá như sau: phận kiểm tra, kiểm soát có phương án để đối
Sau khi Họp đánh giá kết quả thực hiện CVT - phó với các yếu kém đã được phát hiện, giảm
CNTT định kỳ và hàng năm sẽ lập ra Báo cáo thiểu các sai phạm; Ban giám đốc sử dụng báo
đánh giá thường xuyên về CVT - CNTT và Báo cáo để làm căn cứ ra các quyết định liên quan
cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, dự toán khi cần thiết.
năm, báo cáo kết quả đánh giá sẽ được cung cấp
3. Kết luận
cho các bộ phận liên quan gồm: Bộ phận lập dự
toán, kế hoạch sử dụng báo cáo để phục vụ cho Với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
việc lập kế hoạch và dự toán năm tới; Các bộ viễn thông như VTQB thì doanh thu và thu tiền
phận tác nghiệp trong đó các trung tâm sẽ căn cứ cước dịch vụ phát sinh đảm bảo đúng hạn, không
báo cáo để rút kinh nghiệm, khắc phục nhược thất thoát, hạn chế nợ xấu, tăng tỷ lệ thu cước…
điểm, phát huy ưu điểm, các phòng ban thuộc là một vấn đề khó khăn, nhất là đối với yêu cầu
VTT căn cứ báo cáo để đề xuất phương án kinh cung cấp thông tin cho quản lý trong điều kiện
97
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013
địa bàn phân tán và rộng khắp như với đặc thù chưa có hệ thống, chưa theo trật tự do vậy chất
ngành viễn thông. lượng thông tin chưa cao... do đó bài viết đã xây
Do vậy, trong khuôn khổ bài viết đã khái dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị
quát được một số những tồn tại hiện có trong hệ CVT - CNTT tại VTQB theo từng khâu từ lập kế
thống thông tin kế toán tại VTQB như sơ sài hoạch, dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm soát và
trong công tác lập kế hoạch, dự toán, thông tin đánh giá thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Bưu chính Viễn thông (2002), Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Nhà xuất bản Bưu chính
Viễn thông, Hà Nội.
[2] TS. Ngô Hà Tấn (chủ biên) - ThS. Nguyễn Hữu Cường (2010), Hệ thống thông tin kế toán phần
1, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[3] PGS.TS. Trương Bá Thanh (chủ biên) (2008), Giáo trình kế toán quản trị, NXB giáo dục, Hà
Nội.
[4] Công văn số 3049/VNPT-KTTKTC ngày 02/8/2009 của Tổng Giám đốc v/v "Tăng cường công
tác thu nợ cước viễn thông - công nghệ thông tin".
(BBT nhận bài: 16/06/2013, phản biện xong: 22/07/2013)
98
nguon tai.lieu . vn