Xem mẫu

  1. Chaøo möøng ngaøy Nhaø giaùo Vieät Nam 20/11 lớn lên của mỗi con người Xaây döïng nhaân luôn có dấu ấn của Thầy, Cô, sự dìu dắt đó làm chúng ta thực sự đã lớn treû taïi Tröôøng hơn trong suy nghĩ, hoàn thiện bản thân mình để trưởng thành trong cuộc Caûnh saùt nhaân sống. Tình yêu ngành và sự lựa chọn làm người một người giáo viên Công an đã là động lực trong sự phấn đấu của một con người, màu áo xanh quyện trong Trần Vĩnh Thịnh - Lại Thị Như Quỳnh dòng phấn trắng, điều giản Trường Đại học Cảnh sát nhân dân dị trong cuộc sống gắn liền với sự trưởng thành Trong sự nghiệp giáo dục, thầy cô giáo luôn của mỗi người sinh viên là nhân tố quan trọng góp phần đào tạo nguồn Đại học Cảnh sát hôm nay nhân lực cho xã hội. Dù xã hội có thay đổi, có biến và trong tương lai, người động thì người thầy vẫn cứ miệt mài truyền dạy chiến sĩ với tên gọi Thầy, kiến thức cho học sinh, sinh viên, trang bị những Cô thực là sự kết hợp lạ kỹ năng cần thiết nhất làm hành trang cho các em thường song thật là tuyệt bước vào đời. Với vai trò to lớn đó, người thầy phải vời biết mấy khi tình cảm thật sự gương mẫu về đạo đức, lối sống, năng lực và đó luôn sôi sục và lớn mãi là một tấm gương sáng về nhân cách con người. Bài trong trái tim của mỗi con viết phân tích làm rõ một số yếu tố tâm lý cần thiết người, góp phần xây dựng góp phần hoàn thiện nhân cách cho người giảng nên hình ảnh người Công viên trẻ tại Trường Đại học CSND. an cách mạng trong lòng T nhân dân, giữ vững nền an rường Đại học bổ sung nhân lực cho Công ninh trật tự của đất nước, CSND là một trong an các đơn vị địa phương bảo vệ cuộc sống bình yên những trung tâm thực hiện nhiệm vụ giữ gìn và hạnh phúc của nhân đào tạo sĩ quan Cảnh sát trật tự an toàn xã hội, góp dân. thuộc khu vực phía Nam, phần giữ vững sự bình yên N.C.T - N.T.M.T mỗi năm đào tạo hàng và hạnh phúc cho nhân nghìn lượt cán bộ, chiến sĩ dân. Để có được thành quả 70 - TẠP CHÍ KHGD CSND / SỐ 95 - THÁNG 11
  2. caùch ngöôøi giaûng vieân Ñaïi hoïc daân đó, mỗi sinh viên trong thời phù hợp với vai trò, vị trí Đại học CSND là một gian học tập và rèn luyện tại của bản thân. trong những vấn đề luôn trường phải tích lũy đủ các Hiện nay, nhằm đáp được nhà trường quan kiến thức về chính trị, pháp ứng nhu cầu giảng dạy, đội tâm và xây dựng trong giai luật, nghiệp vụ cần thiết, có ngũ giảng viên trẻ thuộc đoạn hiện nay. bản lĩnh chính trị vững vàng biên chế Trường Đại học Với tư cách người trực trong chiến đấu cũng như CSND đều được chú trọng tiếp đào tạo lực lượng thực trong cuộc sống hàng ngày. bổ sung hàng năm, tuy hiện nhiệm vụ giữ gìn trật Tuy nhiên, sự tích lũy kiến nhiên nhận thức của một tự an toàn xã hội, người thức đó có thực sự thành số đồng chí về vấn đề xây giảng viên trẻ Trường Đại công hay không không chỉ dựng và hoàn thiện nhân học CSND cần xác định, đến từ ý chí, quyết tâm của cách đôi khi vẫn còn hạn phấn đấu và xây dựng nhân người học mà còn đến từ chế và xem nhẹ, một số cách bản thân đảm bảo một năng lực nói riêng và nhân trường hợp còn có sự sai số yếu tố cơ bản sau đây: cách người thầy nói chung. lệch trong định hướng mục Một là, hình thành một Sự hình thành, phát triển tiêu phấn đấu xây dựng số phẩm chất tâm lý cần và hoàn thiện nhân cách nhân cách cho bản thân. thiết người giảng viên trải qua Do đó, việc định hướng và - Lý tưởng quá trình phấn đấu, rèn xây dựng góp phần hoàn Lý tưởng là những mục luyện và tích lũy lâu dài các thiện nhân cách cho người tiêu mẫu mực hoàn chỉnh, phẩm chất tâm lý sao cho giảng viên trẻ tại Trường có sức hấp dẫn lạ thường, SỐ 95 - THÁNG 11 / TẠP CHÍ KHGD CSND - 71
  3. Chaøo möøng ngaøy Nhaø giaùo Vieät Nam 20/11 lôi cuốn mạnh mẽ hoạt là các em có hoàn cảnh khó viên đi trước nhằm cải tiến động của cá nhân trong khăn. Lòng yêu thương nội dung và phương pháp một thời gian dài. Đối với sinh viên được thể hiện ở giảng dạy, tích cực nghiên người giảng viên Đại học niềm vui sướng khi tiếp cứu khoa học, không tự CSND, lý tưởng đào tạo xúc với các em, đi sâu vào thỏa mãn với trình độ hiểu lực lượng sĩ quan Cảnh suy nghĩ từng em, có thái biết và khả năng giảng dạy sát giỏi về pháp luật, tinh độ quan tâm, đầy thiện ý của bản thân. thông về nghiệp vụ là mục đối với các em, kể cả các em - Tính kỷ luật cao tiêu cao nhất dẫn đường có thành tích học tập kém, Đây là một trong những họ đi về phía trước, thấy chấp hành kỷ luật chưa tốt. nét tính cách đặc thù của lực hết giá trị của mình đối với Luôn thể hiện tinh thần lượng vũ trang nói chung thế hệ trẻ, đồng thời cũng giúp đỡ sinh viên bằng và của ngành Công an nói ảnh hưởng sâu sắc đến sự lời nói và cả việc làm một riêng. Người giảng viên Đại hình thành nhân cách cho cách chân thành và giản dị, học CSND không chỉ đơn các em sinh viên. không có sự phân biệt đối thuần là người thầy giáo Biểu hiện của lý tưởng xử với mọi sinh viên. truyền dạy tri thức mà còn đó là lòng say mê nghề - Lòng yêu nghề “khoác” trên mình cương nghiệp, tận tụy với công Có lòng yêu thương vị của một người sĩ quan việc, yêu thương sinh viên, con người, yêu mến sinh CSND, là cấp trên trực tiếp tác phong làm việc cần cù, viên mới có lòng yêu đối với sinh viên. Chính vì trách nhiệm cao, lối sống nghề. Người giảng viên vậy, trong giao tiếp, ứng xử giản dị, chân tình…Những trẻ Trường Đại học CSND cũng như trong hoạt động yếu tố này giúp người giảng phải luôn nghĩ đến việc giảng dạy, người giảng viên viên trẻ có thêm sức mạnh cống hiến cho sự nghiệp trẻ không chỉ xây dựng cho vượt qua mọi khó khăn vật đào tạo thế hệ trẻ, lực lượng mình mà còn tạo dựng ở chất và tinh thần để hoàn bảo vệ sự tồn vong của đất các em sinh viên một ý thức thành nhiệm vụ được giao. nước, của chế độ. Lòng yêu tổ chức kỷ luật cao, chấp - Lòng yêu thương sinh nghề của người giảng viên hành nghiêm chỉnh Điều viên trẻ được thể hiện rõ trong lệnh CAND và nội quy, quy Mỗi người giảng viên thực tiễn công tác. Đó là định của nhà trường. nói chung và giảng viên trẻ luôn làm việc với tinh thần Hai là, năng lực sư phạm nói riêng muốn thực hiện trách nhiệm cao, có sự của người giảng viên tốt hoạt động giảng dạy của nhiệt huyết, luôn tìm tòi, - Tri thức và tầm hiểu mình thì cần phải có lòng nghiên cứu, học hỏi kinh biết yêu thương sinh viên, nhất nghiệm của các thế hệ giảng Đây là năng lực cơ bản 72 - TẠP CHÍ KHGD CSND / SỐ 95 - THÁNG 11
  4. của năng lực sư phạm, là Để có được tri thức và sư phạm, lại thích hợp với một trong những năng lực tầm hiểu biết sâu, rộng và trình độ nhận thức của trụ cột của nghề dạy học. uyên thâm phục vụ hoạt từng hệ học, từng chuyên Giảng viên nhà trường có động giảng dạy, các giảng ngành. Đồng thời cũng nhiệm vụ hoàn thiện nhân viên trẻ cần tích cực nghiên phải biết bổ sung giáo án cách cho sinh viên nhờ vào cứu, tìm tòi, học hỏi không bài giảng bằng những tri phương tiện tri thức khoa chỉ trong các tài liệu, giáo thức có được từ cuộc sống học. Tri thức và tầm hiểu trình có sẵn mà có thế và các nguồn tri thức khác. biết có tác dụng mạnh mẽ nghiên cứu mở rộng thêm + Năng lực ngôn ngữ tạo ra uy tín cho người thầy. ở các nguồn thông tin khác Đây là năng lực biểu đạt Một người giảng viên có tri như interntet, thư viện các mạch lạc, rõ ràng những ý thức rộng được thể hiện: trường, nhà sách… nghĩ và tình cảm của bản Nắm vững và hiểu biết - Nhóm các năng lực thân bằng lời nói cũng như môn học mà mình giảng dạy. dạy học nét mặt và điệu bộ. Đây là Thường xuyên theo dõi, + Năng lực biên soạn năng lực có vai trò rất quan cập nhật các kiến thức giáo án bài giảng trọng trong hoạt động giảng mới phục vụ giảng dạy và Đây là năng lực gia công dạy của người thầy nói nghiên cứu khoa học; có về mặt sư phạm của người chung và của người giảng hứng thú và tạo được sự giảng viên đối với giáo viên Đại học CSND nói hứng thú cho sinh viên khi trình và tài liệu học tập riêng: Bằng ngôn ngữ thúc nghiên cứu môn học. nhằm làm cho nó phù hợp đẩy sự chú ý và suy nghĩ Có năng lực tự học và tối đa với đặc điểm của của sinh viên vào bài giảng, tự bồi dưỡng kiến thức từng hệ học, từng chuyên truyền đạt thông tin, điều để hoàn thiện tri thức cho ngành và từng lớp học khiển và điều chỉnh hoạt bản thân. Điều kiện để có giảng dạy. Người giảng động và nhận thức của sinh năng lực này là hai yếu tố viên trẻ phải biết đánh giá viên. Năng lực ngôn ngữ cơ bản trong chính mỗi đúng đắn tài liệu, xác lập được biểu hiện như sau: người giảng viên: Nhu cầu được mối quan hệ giữa yêu Về nội dung: Ngôn ngữ về sự mở rộng tri thức và cầu kiến thức của chương phải chứa đựng mật độ tầm hiểu biết, đó là nguồn trình với trình độ nhận thông tin lớn, trình bày phải gốc của tính tích cực và thức của sinh viên. Bước chính xác và cô đọng, đây là động lực của việc tự học tiếp theo là phải chế biến, kết quả của sự uyên thâm, và những kỹ năng, phương gia công tài liệu làm cho hiểu biết và suy nghĩ sâu sắc. pháp tự học để thỏa mãn nó vừa đảm bảo lôgic khoa Về hình thức: Hình thức nhu cầu đó. học vừa phù hợp với lôgic ngôn ngữ người giảng viên SỐ 95 - THÁNG 11 / TẠP CHÍ KHGD CSND - 73
  5. Chaøo möøng ngaøy Nhaø giaùo Vieät Nam 20/11 có năng lực thường giản dị, bên ngoài như sắc thái, biểu đạo đức trong sáng. Uy sinh động, giàu hình ảnh cảm, ngữ điệu, thanh điệu tín thực, uy tín chân chính có ngữ điệu, trong sáng, của ngôn ngữ… mà phán được toát lên từ toàn bộ biểu cảm với cách phát âm đoán chính xác về nhân cuộc sống của người giảng mạch lạc, trong đó không cách cũng như mối quan hệ viên, nó là kết quả của sự có những lỗi cơ bản về mặt giữa chủ thể (giảng viên) và hoàn thiện nhân cách, là tu từ, ngữ pháp, ngữ âm… đối tượng (sinh viên) trong hiệu quả lao động đầy kiên Trong hoạt động giảng quá trình giao tiếp. trì và giàu sáng tạo. dạy, để góp phần mang lại Kỹ năng định vị: Là sự Tóm tại, để hình thành, hiệu quả, người giảng viên đồng cảm giữa người giảng phát triển và hoàn thiện trẻ phải suy nghĩ để lựa viên với sinh viên, đây là nhân cách, người giảng chọn hình thức trình bày kỹ năng giúp người giảng viên trẻ Trường Đại học sao cho phù hợp, dễ hiểu, viên trẻ biết vị trí của mình CSND không chỉ xây dựng có chiều sâu về tư tưởng, có trong quá trình giao tiếp, cho bản thân những yếu sức thuyết phục sinh viên. đặt vị trí của mình vào vị trí tố tâm lý như trên mà còn + Năng lực giao tiếp sư của sinh viên, tạo điều kiện phải đảm bảo một số nét phạm để các em chủ động, thoải tính cách phù hợp khác Đây là năng lực nhận mái khi giao tiếp với mình. như tinh thần nhiệt huyết, thức nhanh chóng những Sự hình thành uy tín cần cù, chịu khó, kỹ năng biểu hiện bên ngoài và bên người giảng viên điều khiển cảm xúc. trong của sinh viên cũng Người giảng viên có T.V.T - L.T.N.Q như của bản thân. Đồng uy tín thường ảnh hưởng thời, biết sử dụng một mạnh mẽ đến tư tưởng, Tài liệu tham khảo cách hợp lý các phương tình cảm của sinh viên, 1. Trần Văn Hòa, 2012, tiện ngôn ngữ và phi ngôn được các em yêu mến và Những phẩm chất cơ bản ngữ, biết cách tổ chức, điều kính trọng. Từ đó, sức của người thầy giáo, Tạp khiển và điều chỉnh quá mạnh truyền đạt tri thức chí số ra ngày 22/01/2012, trình giao tiếp nhằm đạt trong giảng dạy sẽ được Trường Chính trị tỉnh Bến được mục đích giáo dục. nâng lên gấp bội. Tre; Biểu hiện cụ thể của năng Thực chất của uy tín 2. Các học thuyết về lực giao tiếp sư phạm đó là chính là tấm lòng và tài nhân cách, NXB Văn hóa kỹ năng định hướng và kỹ năng của người giảng viên. thông tin, năm 2005; năng định vị. Vì có tấm lòng thì chúng ta 3. Giáo trình Tâm lý học Kỹ năng định hướng mới yêu thương sinh viên, đại cương, NXB Công an giao tiếp: Dựa vào sự biểu lộ tận tụy trong công việc, nhân dân, năm 2009. 74 - TẠP CHÍ KHGD CSND / SỐ 95 - THÁNG 11
nguon tai.lieu . vn