- Trang Chủ
- Xã hội học
- Xây dựng nền móng bền vững: Đề án phát triển dành cho người bản địa Ecuador và các tộc người Ecuador gốc Phi
Xem mẫu
- XÂY DỰNG NỀN MÓNG BỀN VỮNG: ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DÀNH CHO
NGƯỜI BẢN ĐỊA ECUADOR VÀ CÁC TỘC NGƯỜI ECUADOR GỐC PHI
Bài nghiên cứu mô hình này được tiến hành bởi Jorge Uquillas, một chuyên gia về phát triển xã hội
của Ngân hàng thế giới, dưới sự hướng dẫn của ông Luis Felipe Duchicela, cố vấn cho các dân tộc
người bản địa, Ngân hàng thế giới
1. Giới thiệu/ Các tiêu chuẩn thực hiện Thứ hai, vào năm 1994, Chính phủ
Đề án phát triển dành cho người bản địa Ecuador thiết lập văn phòng thư ký quốc gia về
và các tộc người Ecuador gốc Phi là một phần người bản địa và các dân tộc thiểu số
trong các sáng kiến của Ngân hàng thế giới (SENAIME), đồng thời tiến hành một loạt liên
được bắt đầu năm 1993 tại Châu Mỹ La-tinh. lạc với các nhà tài trợ nhằm tìm kiếm hỗ trợ
Đề án này được tiến hành nhằm xây dựng các cho nhóm người này, cùng với việc duy trì cơ
mô hình ủng hộ những người đói nghèo trong quan này cho lợi ích lâu dài của người bản địa
xã hội tư bản và thúc đẩy sự phát triển của và người Ecuador gốc Phi. Thứ ba, theo như
người bản địa. Đây chính là một nỗ lực nhằm một phần trong suy đoán của Liên Hợp Quốc
áp dụng những khái niệm như phát triển dân về các tộc người bản địa trên thế giới, Ngân
tộc, và phát triển với nét văn hóa đặc trưng, hàng thế giới đã tiên phong trong đề án phát
với xã hội, với con người, và khái niệm phát triển dành cho người bản địa năm 1993. Do đó,
triển xuất phát từ cộng đồng hướng tới sự cách cơ quan này có trách nhiệm phản hồi và kêu
ly với bên ngoài của những người bản địa. 61 gọi các gói hỗ trợ dành cho người bản địa. Thứ
Đề án cho thấy những điều mà chúng ta tư, bộ phận đánh giá nghèo đói của ngân hàng
có thể đạt được khi chính phủ quyết định đầu đã chỉ ra sự tồn tại của một mối quan hệ vững
tư vào phát triển người bản địa. Những nhóm mạnh giữa nghèo đói và các tộc người bản địa,
người này thường có những tài sản lớn về mặt mối quan hệ này đã nhấn mạnh nhu cầu hướng
văn hóa, xã hội và tự nhiên, nhưng họ lại thiếu vào ngăn chặn nghèo đói bằng cách tập trung
những cơ hội cho phát triển kinh tế. Qua đề án, vào người Ecuador bản địa và người Ecuador
chúng ta thấy được nhiều bài học liên quan đến gốc Phi. Thực tế cho thấy rằng các đề án phát
những người thực thi bao gồm chính phủ triển khu vực nông thôn đều gặp phải những
Ecuador, Ngân hàng thế giới và IFAD. Những khó khăn trong việc tiếp cận với những đối
bài học này đưa ra lợi ích của sự cộng tác nội tượng này, và do đó đã nhấn mạnh yêu cầu cần
bộ, các phương thức tiếp cận chủ động, và nhu có cách tiếp cận mới
cầu xây dựng tính tự cấp bằng cách làm mạnh
lên mối liên kết và quan hệ tập thể của các cá
nhân sống trong các cộng đồng, đồng thời thúc
đẩy sự đa dạng về các nguồn thu nhập
2. Mô tả đề án
Đề án được chuẩn bị vào những năm giữa
1990, dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố
khác nhau
Trước tiên, cấp độ tổ chức và khả năng
động viên xã hội của các tộc người bản địa
tăng lên một cách đáng kể.
61
Xem Uquillas và Van Nieuwkoop, 2006, và Van Nieuwkoop
và Uquillas, 2000.
286
- Điềm qua về PRODEPINE
PRODEPINE đầu tư vào: a) Xây dựng nguồn lực địa phương, b) Các đề án phụ quy mô nhỏ xuất phát
từ nhu cầu của khu vực nông thôn c) luật sở hữu đất đai d) Các hoạt động di sản văn hóa và e) tăng
cường nội bộ của Consejo de Desarrollo de Nacionalidades y Pueblos del Ecuador (CODENPE) và
Corporacion de Desarrollo Afro-Ecuatoriano (CODAE), các cơ quan chính thống về các thế hệ người
bản địa và người Phi.
Các nhân tố của đề án: 1) Việc đẩy mạnh nội bộ tổ chức IPO; 2) Hỗ trợ quy định đất đai và quyền
nước sạch; 3) Đầu tư vào khu vực nông thôn và tín dụng; 4) Việc đẩy mạnh CODENPE và CODAE.
Tài chính: 25 triệu đô la (Ngân hàng thế giới ), triệu đô la (IFAD), 10 triệu đô (Chính phủ Ecuador)
Chính phủ, các cộng đồng và tổ chức hưởng lợi
Thời gian: 1998 – 2004
Các tộc người bản địa ở Ecuador
Các tộc người bản địa cùng với những hình địa lý với tiêu chuẩn tự nhận dạng và
người Ecuador gốc Phi chiếm khoảng 20% sự sát nhập cộng đồng với các tổ chức bên thứ
trong tổng dân số toàn quốc, ước tính chưa ba. Để có được các số liệu về mức độ nghèo
chính xác. Có tổng số 15 nhóm người được đói của những người thiểu số, các thông tin
xếp vào nhóm không phải người gốc Tây Ban điều tra dân số về người bản địa và người
Nha hoặc mang quốc tịch Ecuador. Nhóm Ecuador gốc Phi đã được kết hợp với những số
quốc tịch nhiều nhất đó là Quichua ở vùng cao liệu về tỷ lệ nghèo đó (Chỉ số các nhu cầu cơ
hoặc những người nói tiếng Kichwa ( Những bản chưa được đáp ứng). Hơn nữa, đề án còn
người này được xếp vào nhóm những người tập hợp thông tin về việc tự nhận định là bản
lang thang cơ nhỡ), tổng số này chiếm khoảng địa hoặc Ecuador gốc phi của các cộng đồng
hơn 90% người bản địa ở Ecuador. Tuy nhiên, và mối quan hệ với các tổ chức thứ ba của họ.
những người nói tiếng Quichua có nền văn hóa Tất cả các thông tin này được biểu thị trên bản
rất đa dạng. Điều này được thể hiện thông qua đồ nghèo đói của những người bản địa.
việc đối chiếu với các nhóm nhỏ như Otavalo Từ việc phân tích số liệu, chúng tôi có
và Saraguro hoặc là Chibuleo và Cañari. được một ý niệm đó là phần đông những người
3. Quá trình đánh giá xã hội, tư vấn và hỗ bản địa và Ecuador gốc Phi sống ở Parroquias .
trợ cộng đồng Một khi đã xác định được điều này, thì việc
Một trong những thách thức đầu tiên của
xác định các tổ chức người bản địa sống trong
đề án đó là việc xác định người bản địa và
khu vực trở nên dễ dàng hơn. Từ đó, đề án
người Ecuador gốc Phi, những người mà đề án
thành lập một liên minh với những tổ chức này
hướng đến. Hai câu hỏi chính được đặt ra đó
nhằm phục vụ, tiến hành mục đích của họ. Đề
là:
án bao gồm dân cư Mestizo nếu như họ là
(a) Liệu rằng dân số người không phải
thành viên của các tổ chức thứ ba. Việc phân
bản địa nói tiếng Tây Bạn Nha sống trong khu
tích này cho phép đề án hướng đến khoảng
vực này có phải là đối tượng đề án hướng đến
815,000 người, họ là những người thuộc cộng
hay không? Và (b) Làm thế nào để ổn định các
đồng người bản địa và Ecuador gốc Phi ở
vấn đề chính trị gây tranh cãi trong việc xác
những khu vực nông thôn, và khoảng 180 tổ
định những ai là người bản địa. Để trả lời
chức thứ ba hoạt động ở 288 parroquias mà
những câu hỏi này, đề án đã tiếp thu cách tiếp
trong đó những người bản địa và Ecuador gốc
cận kết hợp cả phương pháp tính toán số lượng
Phi tập trung sinh sống.
và địa
287
- Đề án đầu tiên đó là kết quả của một quá nội bộ và các mối liên hệ bị yếu đi, các chương
trình hội đàm do SENAIME tiến hành trong trình sẽ được triển khai nhằm mang lại những
những tổ chức người dân bản địa. Đầu tiên, cách thức mới để gắn kết và quản lý nguồn lực
SENAIME kêu gọi Ngân hàng thế giới hỗ trợ – Trong hầu hết các trường hợp, đó là việc
cho một đề án phát triển vùng nông thôn rất thúc đẩy quản lý công cộng, sự đoàn kết giữa
tham vọng nhưng lại rất thực tiễn như vậy. các thành viên. Thứ ba, chương trình dần đẩy
Trong suốt quá trình hội đàm, các tổ chức quốc mạnh mở rộng các kiểu mạng lưới gốc và các
gia bảo vệ người bản địa và các chuyên gia của mô hình tổ chức trong các lĩnh vực mới, ở mức
Ngân hàng thế giới đã tiếp nhận một đề án độ tinh tế hơn hoặc là các hình thức phối kết
được thiết kế đơn giản. Cùng với sự hỗ trợ của hợp cao hơn.
Ngân hàng thế giới trong chính sách dành cho Chương trình cũng phụ thuộc vào việc
người bản địa, bản nháp đề xuất của dự án cho phép chính quyền địa phương và việc tự
cũng được trình lên các tổ chức quốc gia về quản lý như một công cụ để duy trì sự sở hữu
người bản địa để nhận phản hồi và những ủng đối với một số tổ chức người bản địa và người
hộ mang tính học thuật. Ecuador gốc Phi. Việc đầu tư vào nhiều loại
4. Tiến hành vốn khác nhau, cùng với việc tập trung vào dự
Đề án được thiết kế dựa trên nhu cầu của thảo và tự quản lý như những nguyên tắc chính
cộng đồng (CDD). Đề án tiến hành các phương cho quá trình tiến hành của dự án đã tạo ra một
pháp hoạch định chủ động, trong đó bao gồm khung thống nhất cho chương trình.
việc can thiệp xây dựng nguồn lực cho các Theo Nhân tố đầu tiên, tăng cường nội bộ
thành viên trong cộng đồng dựa trên các khái các tổ chức xã hội thì đề án còn nhằm cải thịên
niệm và công cụ, và hướng dẫn để đưa ra năng lực các tổ chức bậc hai, đặc biệt là ở
những đề xuất đơn giản cho đề án. Kết quả là, những nơi nguồn vốn xã hội không cao. Các
các cộng đồng tham gia đã tổ chức một loạt hoạt động bao gồm hỗ trợ khả năng xây dựng
các buồi họp, gặp mặt để ưu tiên cho những quản lý và khả năng kỹ thuật chẳng hạn.
nhu cầu và tham vọng của họ trong các khu Chương trình còn góp phần giúp các tổ chức
vực mà đề án hướng đến. Các cộng đồng phụ có được tiếng nói một cách hợp pháp nếu cần
thuộc vào quyết định của chính quyền địa thiết. Để nhấn mạnh sự tập trung vào sự phát
phương tiếp tục hoạt động để đưa ra Đề án. triển con người hoặc phát triển kèm theo bản
Phương pháp này chính là một minh chứng sắc văn hóa, chương trình hỗ trợ các hoạt động
cho việc hỗ trợ cộng đổng của đề án. tăng cường di sản văn hóa của người bản địa
Chương trình đầu tư vào để nâng cao sự và người Ecuador gốc phi và các tổ chức của
phát triển con người, quản lý tài chính, bảo tồn họ.
và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Nhằm tăng cường các nguồn vốn sẵn có
những cộng đồng người này. Đề án còn nhằm của các tổ chức người bản địa, đề án đã thiết
tăng cường các tổ chức người bản địa và sự lập quan hệ song phương với 27 trường đại học
đóng góp của họ vào trong xã hội thông qua và trung học nhằm hỗ trợ giáo dục chính quy
nhiều cách khác nhau. tại cấp trung học đại học cho các học sinh sinh
Đầu tiên, các mối quan hệ hiện đang tồn viên bản địa. Chương trình học bao gồm các
tại và các cơ quan như hiệp hội nông nghiệp, quy tắc có liên quan đến các tổ chức nhóm hai
chính phủ cộng đồng và các nhóm thương như kế toán phát triển cộng đồng, nhân chủng
nhân nhỏ, cần được bổ sung một cách có hiệu học và giao tiếp. Để đẩy mạnh tính khả thi
quả bằng cách tổ chức và kêu gọi nhu cầu rằng các sinh viên sẽ quay trở lại cộng đồng
chung của cộng đồng (Tăng cường vai trò của của họ sau khi kết thúc chương trình học, thì
hội những người sử dụng nước đã thành lập các chương trình giảng dạy chính quy được
trước đó). Thứ hai, khi các tổ chức cộng đồng thay thế bằng phương thức đào tạo từ xa.
288
- Vào cuối năm 2012, có 2,980 học sinh thông qua hình thức tín dụng. Việc sử dụng
trung học (335 đã tốt nghiệp) và 850 sinh viên nguồn lao động tập thể truyển thống được coi
đại học (67 đã tốt nghiệp) nhận được học bổng như là một phần trong những đóng góp tương
từ chương trình, 77 người theo học các khóa ứng của cộng đồng cho việc đầu tư vào các
học về tưới tiêu, bảo vệ đất đai, nông-lâm khu vực nông thôn. Các tổ chức tư nhân cũng
nghiệp và các chủ đề khác, và 496 nam giới trẻ được hỗ trợ tài chính thông qua đề án. Những
và phụ nữ được hưởng lợi từ các chương trình doanh nghiệp tư nhân này điển hình là một số
thực tập về nông nghiệp-sinh thái. loại hình kinh doanh nông nghiệp quy mô nhỏ
Cùng với Nhân tố thứ 2, hỗ trợ quy định nhưng mạo hiểm do cộng đồng sở hữu vào
đất đai và quyền sử dụng nước, chương trình điều hành. Sau khi đã bao quát toàn bộ chi phí,
còn kết hợp với Cơ quan phát triển ruộng đất bao gồm cả lương cho nguồn nhân lực, thì lợi
quốc gia, hỗ trợ tài chính một chương trình sở nhuận sẽ được trả lại cộng đồng và đầu tư vào
hữu đất đai. Với sự nhạy cảm xung quanh cơ sở vật chất xã hội như trường học, cơ sở y
quyền sở hữu đất đai, chương trình đã đào tạo tế… Trong khi những doanh nghiệp này được
các luật sư tập sự từ cộng đồng người bản địa coi như những công ty tư nhân cần được hỗ trợ
và Ecuador gốc Phi để thực hiện chương trình. tài chính tín dụng, thì những cộng đồng người
Khi kết hợp với CARE, đề án đã hỗ trợ một bản địa coi họ như là những doanh nghiệp
chương trình đào tạo nhằm mục đích đào tạo cộng đồng, bởi vì cộng đồng sở hữu chúng, lợi
100 luật sư tập sự để thiết lập một mạng lưới nhuận được sử dụng để hỗ trợ cho hàng hóa
chuyên nghiệp. Dựa trên bối cảnh địa phương công cộng. Đề án đã chấp nhận khái niệm này
cùng với hiểu biết của những cộng đồng và các và bởi vậy các doanh nghiệp cộng đồng được
tổ chức tham gia, những luật sư tập sự có một hỗ trợ tài chính trên cơ sở trợ cấp.
vị trí cao hơn rất nhiều so với các tổ chức Sau khoảng 4 năm tiến hành,
chính phủ bên ngoài trong việc hòa giải các PRODEPINE đã hỗ trợ 210 chương trình chính
vấn đề về đất đai. Sự kết hợp chặt chẽ giữa đề phủ, 1,918 đề xuất phụ và 830 nghiên cứu
án và INDA đã cho thấy rõ nét vai trò của các trước khi đầu tư. Đề án còn hỗ trợ 654 tổ chức
luật sư tập sự tham gia vào tiến trình hoạt động đầu tư nhỏ với trên 12 nghìn đô la Mỹ , số tiền
của INDA về vấn đề quyền sở hữu đất và luật này cùng được trích khoảng 4,5 nghìn đô la
đất đai. cho các đóng góp thêm vào của cộng đồng.
Cuối năm 2002, khoảng 122,685 héc ta Được coi như một hoạt động đặc biệt hướng
đất đã được cấp quyền sở hữu cho 71 tổ chức vào phụ nữ, 547 ngân hàng cộng đồng đã được
người dân và 97,312 héc ta đang được tiến thiết lập, và giúp 14,022 người hưởng lợi.
hành. Hơn nữa, 160 luật sư tập sự đã kết thúc Với Nhân tố thứ 4, tăng cường sự hỗ trợ
chương trình đào tạo của mình. Thêm vào đó, lẫn nhau, đề án đã hỗ trợ:
nhằm giúp đỡ các cộng đồng tuân thủ việc sở (a) sự hình thành các kế hoạch phát triển
hữu nước và sử dụng nước, 458 hệ thống tưới địa phương và quốc gia; (b) chuẩn bị dự thảo
tiêu cộng đồng được nghiên cứu, tương ứng về các vấn đề liên quan đến cộng đồng người
với 2,647 km và 37,194 người sử dụng. bản địa và người Ecuador gốc Phi được trình
Với Nhân tố thứ 3, đầu tư vào khu vực bày trong Hiến pháp, và (c) giảm sự tập trung
nông thôn và tính tin cậy, đề án đã hỗ trợ tài hóa, đào tạo và tiếp nhận thiết bị cho các tổ
chính cho một chương trình đầu tư mức độ nhỏ chức nêu trên và nhân viên của họ.
vào khu vực nông thôn được xác định thông
qua tiến trình hoạch định ở mức độ cộng đồng.
Sự đầu tư vào những đăc trưng hàng hóa tập 5. Thực tiễn và bài học kinh nghiệm
Trong đánh giá tổng quát đề án, IFAD đã
trung vào hỗ trợ tài chính thông qua các gói hỗ
nhấn mạnh rằng “PRODEPINE được cho là
trợ. Đầu tư vào hàng hóa tư nhân được hỗ trợ
289
- một đề án có tính tái tạo và thành công cao, quản lý dự án, quá trình xuyên suốt và các hoạt
vừa là do tính thích hợp của nó đối với bối động linh hoạt của dự án, vào phương thức tiếp
cảnh kinh tế xã hội ở Ecuador và tính hiệu quả cận phát triển các phong tục và tự quản
của nó trong việc tạo ra một cấu trúc hoạt động (Griffiths, 2000).
ở mức độ quốc gia. Trên tất cả, đề án đã thành Một trong những đặc điểm đổi mới của
công trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế trầm PRODEPINE là những người được hưởng lợi
trọng và những biến động xã hội, và những tham gia vào tất cả các giai đoạn của dự án, từ
sự nhất trí đầu tiên, cho tới việc chuẩn bị và thi
thay đổi nội bộ”. Những bài học kinh nghiệm hành dự án.
từ PRODEPINE giúp cho công cuộc chuẩn bị
Từ dự án chúng tôi rút ra một số bài học
và thực thi tốt hơn đối với dự án phát triển
lớn:
cộng đồng người bản địa ở Ac-hen-ti-na. Tầm quan trong của việc định rõ vài vai
Dưới đây là một số đánh giá quan sát của trò của các cơ quan tham gia.
một thành viên trong đề án: Vai trò, chức năng và mối quan hệ giữa
“Một vài điểm trong thiết kế của dự án COPENPE, CODAE và các đơn vị thi hành dự
dường như có khả năng lặp lại cao ở một nơi án cần được xác định rõ ràng nhằm tránh khỏi
tương tự khác. Đầu tiên, bản kế hoạch cần việc chính trị hóa dự án. CODENPE và
phản ánh năng lực của những người bản địa và CODAE có vai trò đưa ra các chính sách, trong
các dân tộc thiểu số hoặc sắc tộc thiểu số để khi đó đơn vị thi hành dự án chịu trách nhiệm
huy động nguồn vốn xã hội, kèm theo những thi hành các chính sách này, dựa trên những
nỗ lực nhằm củng cố và tăng cường khả năng đường lối chỉ đạo sau: (i) Một cách tiếp cận
này, và các phương diện văn hóa của nó. Thứ chủ động nhằm tránh khỏi sự loại bỏ những
hai, kế hoạch cần kết hợp một cách chặt chẽ đối tượng hưởng lợi và những người đại diện
phạm vi các đầu vào, bao gồm thông tin, và của họ, (ii) một cấu trúc năng động và các tiến
việc tăng cường nguồn nhân lực, môi trường, trình nhằm đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực;
thể chất và tài chính. Chúng ta cần cân nhắc (ii) sự thừa nhận những cách tổ chức khác
chi tiết chính xác nhất của những sự can thiệp nhau của người bản địa và người Ecuador gốc
vào nơi đó, làm thế nào để những sự can thiệp Phi và các dân tộc.
đó tương tác với các mô hình đang tồn tại của Một phương pháp tiếp cận được xác định
xã hội tư bản. Thứ ba, để đảm bảo tính thích rõ ràng. Từ kinh nghiệm của PRODEPINE ta
hợp của các hoạt động, việc đầu tư dự án cần thấy được sự cần thiết để thúc đẩy việc lên kế
phản ánh sự ưu tiên được thiết lập trong các kế hoạch chủ động cho chính quyền địa phương,
hoạch của chính quyền địa phương, được cân để phản hồi một cách hợp lý với quá trình phân
nhắc trong một khuôn mẫu. Thứ tư, nhằm đảm quyền của đất nước. Dự án đã đào tạo các cộng
bảo quyền sở hữu và tính bền vững của những đồng người dân để tổ chức những nghiên cứu
đầu tư nằm trong dự án thì việc thể chế hóa tự của họ, đồng thời giải trình một cách có hệ
quản lý cần phải là một nguyên tắc chỉ đạo thống thực tế của họ, đặt ra những giải pháp tốt
trong việc thực thi dự án” (Doughty 2003). nhất cho những vấn đề của họ, và tham gia một
Một bài bình về dự án được tiến hành với cách chủ động vào việc xây dựng tương lai của
vai trò là một phần của Dự án Người rừng đã họ và kiểm soát định mệnh của riêng họ.
mang lại những lợi ích thiết thực về mặt vật Trao quyền cho cộng đồng và tự phát
chất, nhằm hướng tới cộng đồng về các mặt triển. PRODEPINE đã xây dựng một văn hóa
sức khỏe, giáo dục, và chế độ tưới tiêu. Các của sự phát triển dựa trên sự tham gia về mặt
thành tố quan trọng của đề án đó là: quyền tự xã hội, sự trao quyền và tính trách nhiệm
quyết của dự án, các quyết định được đưa ra Tăng cường nguồn nhân lực và ngồn vốn
nhằm thu hút sự tham gia của những người xã hội. Những kinh nghiệm từ PRODEPINE
phát ngôn và toàn cộng đồng vào trong việc đã đóng góp một phần quan trọng vào việc
290
- hình thành và nâng cao nguồn vốn xã hội của nhiều nguồn thu khác nhau như: các hoạt động
địa phương và đã chỉ ra tầm quan trong của nông nghiệp, lao động tạm thời, di cư. Khả
việc tăng cường cơ chế cho việc nâng cao khả năng kinh tế để tồn tại của các khu vực nông
năng quản lý. Điều này làm cho việc đưa các thôn không chỉ liên quan đến hoạt động sản
nhu cầu xã hội vào trong nghị sự của chính xuất nông nghiệp truyển thống và thuê mướn
quyền địa phương, việc thúc đẩy mối liên hệ lao động ở nông trường, mà còn phụ thuộc và
nội bộ và hình thành mạng lưới nhằm giải sự hình thành các doanh nghiệp nhỏ để sản
quyết các vấn đề cụ thể trong phát triển trở nên xuất, thúc đẩy các dịch vụ vùng nông thôn
khả thi hơn. khác nhau, và nhìn chung là bất kỳ lĩnh vực
Sự đa dạng hóa các nguồn thu nhập. Các nào mà trong đó nam giới và phụ nữ tham gia
chiến lược tồn tại của các gia đình người bản lao động, và các hoạt động tạo ra thu nhập
địa và người Ecuador gốc Phi khiến họ kết hợp khác.
Tài liệu tham khảo
Ecuador. CODENPE/PRODEPINE. 2002. Báo cáo hoàn thành dự án, tháng 9 1998 – tháng 6.
Doughty, Paul L. 2003. Chương trình và các dự án PRODEPINE ở Ecuador, báo cáo tổng kết:
Hướng đến việc chuyên sâu hơn tầm ảnh hưởng của chương trình PRODEPINE, bài bình luận về
chương trình Tháng 11-12.
Coignet, Patricia. 2005. "La Gestion de Politiques Publiques par les organizations
Internationales Envers les Peuples Indigenes: Etude du Projet PRODEPINE de la Banque Mondiale
en Equateur: 1998-2002." Universite de Strasbourg - Robert Schuman. Tesis de Doctorat de Sciences
Politiques.
Griffiths ,Thomas and Marcus Colchester. 2000. Báo cáo tổng hợp, Người bản địa Ecuador,
Rừng và Ngân hàng thế giới: Các chính sách và thực hành. Chương trình dành cho người rừng, Trung
tâm thông tin ngân hàng, bản nháp tài liệu thảo luận, trình bày tại hội thảo về người bản địa, Rừng và
Ngân hàng thế giới, Washington DC, Tháng 5
Quỹ tiền tệ thế giới cho phát triển nông nghiệp 2005. Cộng hòa Ecuador. Đề án phát triển cho
người bản địa và người Ecuador gốc Phi (PRODEPINE). Đánh giá lâm thời. IFAD.
Uquillas, Jorge và Martin Van Nieuwkoop. 2006. "Nguồn vốn xã hội và chương trình phát triển
dành cho người bản địa ở Ecuador trang. 145-175,tại Anthony J. Bebbington, Michael Woolcock,
Scott Guggenheim và Elizabeth A. Olson, Nghiên cứu về sự trao quyền: Nguồn vốn xã hội như một ý
tưởng và thực hành tại Ngân hàng thế giới. NXB Kumarian
Van Nieuwkoop, Martin và Jorge Uquillas. 2000. Việc xác định sự phát triển các tộc người, Khu
vực Mỹ Latinh và Ca-ri-bê, Bài nghiên cứu về sự phát triển bền vững số. 6, Tháng 2.
Ngân hàng thế giới. 2002. Báo cáo hoàn thành việc thi hành dự án: Phát triển dành cho người bản
địa và người Ecuador gốc Phi Washington, DC: Ngân hàng thế giới
291
nguon tai.lieu . vn