Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG GIỌNG NÓI TRONG TỔNG HỢP TIẾNG NÓI TIẾNG VIỆT Phan Trung Kiên1,2, Đỗ Văn Hải1,3 1 Trung tâm Không gian Mạng Viettel, 2Viện CNTT&TT, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 3 Khoa CNTT, Trường Đại học Thủy Lợi 1. GIỚI THIỆU CHUNG - Xây dựng mô hình gốc (Build base model). Tổng hợp tiếng nói là một lĩnh vực đã được - Thích ứng (Adaptation). nghiên cứu từ lâu và có nhiều ứng dụng trong đời sống. Hệ thống tổng hợp tiếng nói giúp chuyển đổi từ văn bản sang giọng nói con người. Một ví dụ điển hình nhất của tổng hợp tiếng nói đó là giọng đọc của Google Dịch. Tuy nhiên, hiện nay chi phí phát triển các hệ thống này là lớn dẫn tới sự thiếu sự đa dạng về giọng nói trong các hệ thống. Vì vậy các phương pháp thích ứng giọng nói đã được phát triển để giải quyết các vấn đề nêu trên. Thích ứng giọng nói (SA - Speaker Hình 1. Hai bước trong quá trình thích ứng Adaptation) có nhiệm vụ tạo ra giọng nói giọng nói. mới cho hệ thống tổng hợp tiếng nói bằng Để xây dựng mô hình gốc, chúng tôi sử cách điều chỉnh các tham số của một mô hình dụng kiến trúc Merlin [4]. Đây là kiến trúc ban đầu với một lượng ít dữ liệu ghi âm của tổng hợp tiếng nói phổ biến hiện nay dựa trên người nói mới. mạng nơ ron học sâu tiên tiến. Như mô tả ở Nhiều phương pháp đã được đề xuất và trên hình 2, kiến trúc Merlin bao gồm 3 mang lại hiệu quả nhất định cho thích ứng thành phần: giọng nói, ví dụ như: học chuyển giao - Trích chọn đặc trưng ngôn ngữ (Transfer Learning), sử dụng véc tơ mã hóa (Linguistic Features Extraction). người nói (Speaker Embedding) [1], Learning - Tạo đặc trưng âm học (Parameter Hidden Unit Contribution (LHUC) [2], Feature Generation). Space Transformation (FST) [3], … - Tạo tín hiệu tiếng nói (Waveform Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu Generation). xây dựng mô hình thích ứng giọng nói cho bài toán tổng hợp tiếng nói tiếng Việt dựa trên hai phương pháp là phương pháp học chuyển giao và phương pháp véc tơ mã hóa người nói. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Như thấy ở (hình 1), quá trình SA được Hình 2. Mô hình Merlin. chia làm hai thành phần: 105
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 2.1. Phương pháp học chuyển giao b) Mã hóa người nói bằng x-vector X-vector là véc tơ được trích xuất từ mô hình Với phương pháp này, chúng tôi giữ nguyên TDNN [5]. X-vector thu được từ quá trình trên kiến trúc của Merlin cho cả hai bước huấn là một véc tơ 200 chiều chưa thông tin mã hóa luyện mô hình gốc và thích ứng. Đối với mô của người nói. Do số chiều này là khá lớn nếu hình gốc chúng tôi thử nghiệm theo 2 hướng: so sánh tỷ lệ với các đặc trưng ngôn ngữ được - Xây dựng mô hình gốc một người nói sử dụng. Do đó, phương pháp phân tích thành (OS - One speaker): Mô hình gốc sẽ được phần chính (PCA) được sử dụng để giảm số huấn luyện trên bộ dữ liệu bao gồm một chiều véc tơ xuống còn 25 chiều. người nói. - Xây dựng mô hình gốc nhiều người nói - 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hay còn gọi là mô hình giọng trung bình (AVM - Average voice model): Mô hình gốc 3.1. Dữ liệu cho xây dựng mô hình gốc sẽ được huấn luyện trên bộ dữ liệu bao gồm Dữ liệu huấn luyện được chuẩn bị bao gồm: nhiều người nói. - Dữ liệu cho mô hình gốc một người nói: 2.2. Phương pháp véc tơ mã hóa người nói bao gồm 8 giờ 35 phút giọng nói nữ với phương ngữ miền Nam. - Dữ liệu cho mô hình giọng trung bình: bao gồm 20 giờ 30 phút giọng nói của 60 người. Trong đó có 30 nam, 30 nữ, mỗi người thu âm 160 câu. 3.2. Dữ liệu cho thích ứng giọng nói Để đánh giá được hiệu quả của các phương pháp thích ứng giọng, chúng tôi huấn luyện Hình 3. Phương pháp véc tơ mã hóa người nói mô hình tổng hợp tiếng nói sử dụng kiến trúc Merlin trong hai trường hợp nhiều dữ liệu (> 3 Để cải tiến cho phương pháp học chuyển giờ) và ít dữ liệu (≤ 0,5 giờ). giao sử dụng mô hình giọng trung bình, Dữ liệu huấn luyện được chuẩn bị cho chúng tôi thêm thành phần véc tơ mã hóa thích ứng giọng nói bao gồm: người nói (Speaker Embedding) nhằm bổ - Hai tập dữ liệu: MALE (4 giờ 40 phút, sung thông tin về người nói cho thành phần giọng nam) và FEMALE (3 giờ 30 phút, Parameter Generation. giọng nữ) được chuẩn bị để huấn luyện mô a) Mã hóa người nói bằng one-hot vector hình tổng hợp tiếng nói. X   x1 , x2, ..., x n1  Hai tập dữ liệu: MALE-30 và FEMALE- One - hot vector là véc tơ có dạng: 30 bao gồm 30 phút dữ liệu được chọn ra Trong đó, n +1 bao gồm n người nói có tương ứng từ hai tập MALE và FEMALE trong bộ dữ liệu được dùng để xây dựng mô được sử dụng để huấn luyện mô hình tổng hình gốc và một người nói có trong bộ dữ hợp tiếng nói cũng như được sử dụng để liệu được dùng để thích ứng. thích ứng giọng nói. Trong quá trình xây dựng mô hình gốc, Để trích xuất x-vector, chúng tôi dụng mô với người nói thứ i ta có: hình đã được huấn luyện từ trước với tập dữ  xi  1 liệu VoxCeleb. Đây là tập dữ liệu bao gồm xi  0  j  i các hơn một triệu đoạn tiếng nói, được trích xuất từ các video phỏng vấn được đăng tải Trong quá trình thích ứng ta có: lên YouTube. Trong bộ dữ liệu có hơn 7000  xn1  1 xi  0  j  n  1 người nói với nhiều ngôn ngữ khác nhau, tổng độ dài bộ dữ liệu là hơn 2000 giờ. 106
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 3.2. Huấn luyện mô hình phương pháp sử dụng x-vector để mã hóa người nói. Tập dữ liệu trên được chia theo tỉ lệ 90:5:5 tương ứng với tập huấn luyện, tập phát triển 4. KẾT LUẬN và tập kiểm tra. Các mô hình được huấn luyện sử dụng thuật toán Stochastic Gradient Trong bài báo này, chúng tôi đã trình bày Descent với learning rate là 0.002, batch size bốn phương pháp thích ứng giọng nói cho là 256 và số epoch là 25. tổng hợp tiếng nói tiếng Việt. Kết quả thử nghiệm cho thấy độ tự nhiên của giọng nói 3.2. Kết quả thích ứng được cải thiện đáng kể. Các mô hình được đánh giá độ tự nhiên Từ nghiên cứu này, chúng ta hoàn toàn có bằng điểm MOS (Mean Opinion Score). 18 thể sử dụng để mở rộng sự đa dạng của một người được mời nghe thử 120 mẫu và đánh hệ thống tổng hợp tiếng nói với lượng dữ liệu giá trên thang điểm 5. Kết quả được lấy trung hạn chế. Ngoài ra, các phương pháp này còn bình số điểm cho mỗi mô hình. có thể áp dụng cho các bài toán thích ứng cảm xúc, hay mô hình đa giọng nói, … 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hieu-Thi Luong, Shinji Takaki, Gustav Eje Henter, Junichi Yamagishi, "Adapting and Controlling DNN-Based Speech Synthesis Using Input Codes," 2017 IEEE International Conference on Acoustics, Speech and Signal Processing (ICASSP), pp. 4905-4909, 2017. Hình 4. Đánh giá điểm MOS trên các mô [2] P. Swietojanski and S. Renals, "Learning hidden unit contributions for unsupervised hình giọng nam. speaker adaptation of neural network acoustic models," in Proc. IEEE Spoken Language Technology Workshop, 2014. [3] Tomoki Toda, Alan W Black, Keiichi Tokuda, "Voice conversion based on maximum-likelihood estimation of spectral parameter trajectory," IEEE Transactions on Audio, Speech, and Language Processing, vol. 15, pp. 2222-2235, 2007. [4] Zhizheng Wu, Oliver Watts, Simon King, "Merlin: An Open Source Neural Network Hình 5. Đánh giá điểm MOS trên các mô Speech Synthesis System," SSW, pp. 202- hình giọng nữ 207, 2016. [5] David Snyder, Daniel Garcia-Romero, Dựa vào (hình 4) và (hình 5) có thể thấy Daniel Povey, Sanjeev Khudanpur, "Deep rằng các phương pháp được đề xuất đã cải Neural Network Embeddings for Text- thiện rõ rệt độ tự nhiên của giọng nói tổng Independent Speaker Verification," hợp. Trong đó nhóm phương pháp sử dụng INTERSPEECH 2017, 2017. véc tơ mã hóa người nói cho kết quả tốt hơn so với nhóm phương pháp học chuyển giao. Phương pháp mang lại hiệu quả tốt nhất đó là 107
nguon tai.lieu . vn