Xem mẫu

  1. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM  ˜&™  PHAN HỮU THỊNH  XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC  BÀI LÊN LỚP TRI THỨC MỚI ĐỊA LÍ LỚP 7 TRƯỜNG  T H CS  TIỂU LUẬN CAO ĐẲNG  NGÀNH :  SƯ PHẠM ĐỊA LÍ  HỌC PHẦN: LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÍ 2  NGƯ ỜI HƯỚNG D ẪN :  TH.S – GVC. NGUYỄN THỊ XUÂN THỦY  Huế, 2011 1  thinhk33@gmail.com 
  2. LỜI CẢM ƠN  Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn cô  giáo hướng dẫn Thạc sĩ;  G iảng viên chính N GUYỄN THỊ XUÂN  THỦY. Người đã tận tình hướng d ẫn  giúp đỡ tôi rất nhiều tro ng  khi tô i làm  bài tiểu luận này. Trong bài tiểu luận này,  tôi  cũng  đã  sử  dụng  nhiều  tư  liệu  của  Th.S.  GVC  Nguyễn  Thị  X uân  Thủy.  Trường Cao Đ ẳng Sư Phạm Thừa Thiên Huế  với  Đề tài khoa học cấp trường:  “Xâ y d ựng hệ thống các bà i tập nhận thức trong chương trình địa lí lớp 7 nhằm  góp ph ần đ ổi m ới phương pháp  và nâng ca o hiệu quả g iảng dạy ở trường  trung  họ c  cơ  sở”.  và  của  G S  TRẦN   BÁ  HOÀNH;  PGS.TS.  NGU YỄN  ĐỨ C  TH ÀNH  và từ nhiều nguồn khác nhau nữa. 2  thinhk33@gmail.com 
  3. Mục lục  Trang  PHẦN M Ở ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài.  1  2. Mục đ ích nghiên cứ u của đề tài.  3  3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.  3  4. Đối tượng nghiên cứ u của đề tài.  3  5. Phạm  vi nghiên cứu của đề tài.  3  6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.  3  PHẦN NỘI DUNG.  CHƯƠNG  I:  CƠ  SỞ  LÍ  LU ẬN  VÀ   CƠ  SỞ  THỰC  TIỄN   CHO  V IỆC  XÂ Y  DỰNG CÁC PHIẾU  HỌ C TẬP TRONG  D ẠY HỌ C Đ ỊA LÍ Ở  THCS.  4  1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống phiếu học tập  trong dạy học địa lí ở  TH CS.  4  1.1. Khái niệm  4  1.2. Vai trò của việc sử dụng p hiếu học tập trong d ạy học địa lí  4  1.3. Bản chất của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí.  6  1.4. Những điều cần thiết của việc sử dụng phiếu họ c tập trong dạy học. 7  1.5. Phân loại phiếu học tập dùng trong dạy học địa lí.  7  2. Cơ  sở  thực  tiễn  của  việc  xây  dựng  các phiếu  học  tập  trong  dạy  học đ ịa  lí  ở  TH CS.  10  CHƯƠNG II: XÂY DỰNG H Ệ THỐNG  PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁ C BÀ I  LÊN LỚP TRI TH ỨC MỚI Đ ỊA LÍ LỚP 7.  13  1. Những tiền đề cơ bản.  13  1.1. Mục tiêu dạy họ c lớp  7.  13  1.2.Nội dung chương trình và sách giáo khoa lớp 7.  13  1.3. Trình độ nhận thức của họ c sinh.  15 3  thinhk33@gmail.com 
  4. 2.  N guyên tắc cơ bản trong việc xây dựng các phiếu học tập.  15  3. Cấu trúc và cách x ây dựng p hiếu học tập.  17  3.1. Cấu trúc của một phiếu học tập.  17  3.2. Cách thức x ây dựng cho một phiếu học tập.  18  4. Sử dụng phiếu học tập đ ể hình thành kiến thức mới cho họ c sinh tro ng dạy  họ c địa lí lớp 7.  19  4.1. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng quan sát  20  4.2. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng phân tích  21  4.3. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng so sánh  22  4.4. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng khái quát hóa.  23  4.5.  Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng suy luận  24  5. Danh m ục hệ thống các phiếu học tập dùng trong các b ài lên lớp  tri thức mới  địa lí lớp  7.  25  PHẦN KẾT LUẬN.  1. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài  30  2. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài.  30  2.1. Kết quả đạt được.  30  2.2. Hạn chế.  30  3. Hướng phát triển của đề tài  30  TÀ I LIỆU  THAM KHẢO  PHỤ LỤ C 4  thinhk33@gmail.com 
  5. PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài.  X uất p hát từ yêu cầu đổ i mới p hương pháp dạy họ c hiện đại­Quan đ iểm  lấy  người  học  làm  trung  tâm  của  quá  trình  dạy  học  thì  việc  đổi  mới  phương  pháp dạy học trở thành mộ t nhiệm vụ vô cùng quan trọng và bức thiết.  N ghị  quyết  trung  ương  2  ban  chấp  hành  trung  ương  đ ảng  khóa  VIII  đã  nhấn mạnh tới việc đổi mới p hương pháp giáo d ục hiện đại.“ Đổi mới mạ nh mẽ  ph ương pháp g iáo  dục­đào  tạo, khắc phục lối  truyền  thụ  một  ch iều, rèn  luyện  nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng cá c ph ương pháp tiên  tiến và  phương tiện hiện đại vào  quá trình dạy­học, đảm  bảo  điều  kiện và thời  gian  tự  học,  tự  ngh iên  cứu  cho  học  sinh  nhất  là  sinh  viên  đạ i  học.  Phát  triển  mạnh phong  trào tự họ c, tự đào tạo thường  xuyên  và rộng khắp trong toàn dân  nhất  là  thanh  n iên”.  N ghị  quyết  số  40/2000/QH  10,  ngày  09  tháng  12  năm  2000  của  quốc  hội  khó a  X  về  đ ổi  mới  chương  trình  giáo  dục  p hổ  thông  đã  khẳng định: “Mục tiêu  của việc đổi mới chương trình phổ thông lần này là xây  dựng  chương  trìn h,  phương  pháp  giáo  dục,  sách  g iáo  khoa  phổ  thông  mới  nhằm nâng  cao  g iáo dụ c  toàn diện  cho  thế  hệ  trẻ, đáp  ứng  yêu  cầu phát  triển  nguồn nhân lực, phục vụ  công ngh iệp hóa, hiện  đại hóa đấ t nước, ph ù hợp với  truyền  thống  và  thực  tiễn  Việt  Nam,  tiếp  cận  trình  độ  giáo  dục phổ  thông  của  các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới”. Bởi vậy, đổi m ới phương  pháp giáo dục trong nhà trường là một nhiệm vụ cực kì quan trọng dành cho tất  cả  các  giáo  viên,  các  nhà  giáo dục  và  cả  toàn  nghành  giáo  dục,  của cả xã  hội.  Trong đó, Địa lí nhà trường có vai trò cực kì quan trọ ng vị đặc thù của môn học  là gắn với thực tiễn cuộc số ng.  Đ ịa lí phổ thông mà đặc biệt là đ ịa lí trung học cơ sở có vai trò quan trọng  trong sự tiếp  nối các kiến thức địa lí mà các em được học ở bậc tiểu học. Đ ịa lí  lớp  7 giúp các em có cái nhìn tổng quát về các mô i trường địa lí, thiên nhiên và  con người ở các châu lục. N hững kiến thức này hầu như rất xa lạ với các em. 5  thinhk33@gmail.com 
  6. V ì vậy, phương thức truyền đạt tốt nhất là cho học sinh hoạt động tự tìm  ra kiến thức thông qua hoạt động với các phiếu học tập do giáo viên đư a ra.  Phiếu  học  tập  giúp  định  hướng  nhận  thức  cho  học  sinh,  giúp   học  sinh  diễn đ ạt ý tưởng của mình mộ t cách trọ n vẹn và đầy đủ hơn. Khi sử dụng phiếu  họ c tập, sẽ rèn cho học sinh các kĩ năng, thao thác hoạt động, phát huy cô ng tác  độ c  lập,  tinh  thần  trách  nhiệm   trong  họ c  tập,  rèn  luyện  khả  năng  tư  duy,  sáng  tạo của b ản thân tro ng quá trình học tập. Đồ ng thời, sử dụng phiếu học tập còn  giúp họ c sinh vừa nắm vững tri thức vừa rèn luyện khả năng tự học, tự sáng tạo.  N hư  vậy,  phiếu  học  tập  có  vai  trò  rất  lớn  trong  việc  hình  thành  kĩ  năng  nhận  thứ c, sáng tạo và khả năng tự học ở mỗi học sinh.  N hìn  chung  ở  các  trường  phổ  thông,  các  trư ờng  trung  học  cơ  sở,  giáo  viên còn gặp lú ng túng trong việc sử dụng phiếu học tập trong các b ài dạy của  mình, làm cho chất lượng b ài dạy không cao.  V ì  vậy, đề tài:  “XÂY  DỰN G  HỆ  TH ỐNG  PH IẾU   HỌC  TẬP  CHO  CÁC  BÀ I  LÊN  LỚP  TRI  THỨC MỚI Đ ỊA   LÍ  LỚP 7  TRƯỜNG  THCS”  được nghiên cứu nhằm xây dựng hệ  thống các phiếu học tập cho các nội d ung  nêu trong địa lí lớp 7. Phục vụ có hiệu quả cho công tác dạy học địa lí lớp 7 nói  riêng và trường trung học cơ sở nó i chung.  Hy  vọng  rằng,  đề  tài  này  sẽ  có  ích  cho   giáo   viên  trong  giảng  dạy  địa  lí  ở  trường trung học cơ sở. Là tài liệu học tập cho học sinh và là nguồn tư liệu tham  khảo  giúp  cho  sinh  viên đ ịa  lí  các  trư ờng Đ ại  Học –  Cao Đ ẳng  tro ng  việc  học  tập và tập làm nghiên cứu khoa học giáo dục. 6  thinhk33@gmail.com 
  7. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.  ­ X ây dựng hệ thống các phiếu học tập cho các nội d ung nêu tro ng đ ịa lí lớp 7.  3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.  ­  Tìm hiểu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phiếu học tập  trong d ạy học địa lí.  ­  Tìm hiểu về chương trình sách giáo kho a và chương trình địa lí lớp 7.  ­  Tìm hiểu về cấu trúc và cách thức x ây dựng chung cho phiếu học tập.  ­  Tìm hiểu về các cách sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí.  ­  Xây dựng hệ thống phiếu học tập cho các bài lên lớp địa lý lớp  7.  4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.  ­  Các lo ại phiếu học tập dùng trong d ạy học địa lí lớp 7.  5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.  ­  Sử dụng  phiếu học tập tro ng dạy học đ ịa lí lớp 7.  ­  Hình thức tổ chức: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới  6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.  ­  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọ c tài liệu, tổng hợp, phân tích tư liệu.  ð Đó các cô ng trình nghiên cứu có trước liên quan đến đề tài nghiên cứu  ð  Các  tác  phẩm   kinh  điển,  văn  kiện,  nghị  quyết  có  liên  quan  đến  đề  tài  nghiên cứu  ð…..v.v……  ­  Phương pháp điều tra, khảo sát  ­  Phương pháp thố ng kê toán học 7  thinhk33@gmail.com 
  8. PHẦN NỘI DUNG  CHƯƠNG I:  CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG  CÁC PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở THCS  1.  Cơ  sở  lí  luận  của  việc  xây  dựng  hệ  thống  phiếu  học  tập  trong dạy học địa lí ở THCS.  1.1. Khái niệm  Theo PG S.TS. Nguyễn Đức Thành: “Để tổ ch ức các hoạt động của học  sinh, người  ta phải dùng  các phiếu hoạt động họ c tập gọi tắt là p hiếu học tập.  Còn  gọ i  cách  khá c  là  ph iếu  hoạt  động   hay  phiếu  làm  việc.  Phiếu  học  tập  là  nh ững tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, đ ược  phát cho học sinh để họ c sinh hoàn thành trong một thời gian  ngắn của tiết họ c.  Trong mỗ i phiếu họ c tập có ghi rõ mộ t vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới  hình thành kiến  thức mới, kĩ năng ha y rèn luyện thao tác tư duy để gia o cho học  sinh”.  Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu học tập có thể là tìm ý điền tiếp  ho ặc tìm thô ng tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột tro ng bảng  hay trả lời  câu hỏi. N guồn thông  tin để  học sinh ho àn thành phiếu học tập có thể là trong  sách  giáo   khoa,  hình  vẽ,  các  thí  nghiệm,  mô  hình,  sơ  đồ  và  những  tài  liệu  khác….  Phiếu học tập là cô ng cụ cá thể hóa ho ạt động học tập của học sinh và là  công cụ xử lí các thông tin ngược từ học sinh đến giáo viên.  1.2. Vai trò của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí  Theo  GS.  Trần  Bá  H oành:  “Trong  cách   dạy  họ c  tích  cực  khi  sử  dụng  ph iếu học tập có sự giao tiếp  thường xuyên giữa thầ y và trò,g iữa trò với trò, bài  họ c được xây d ựng từ những đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động  tập thể do thầy tổ  chức”. 8  thinhk33@gmail.com 
  9. Còn theo PGS.TS. Nguyễn Đứ c thành: “Phiếu học tập có ưu thế h ơn câu  hỏ i, bài tập  ở chỗ muốn xác định  một vài nội dung kiến thức nà o đó thỏa mãn  nh iều tiêu chí hoặc xá c đ ịnh nhiều nội dung từ cá c tiêu chí khác nhau, nếu d iễn  đạ t bằng câu hỏi th ì dài dòng. Ta có thể thay mộ t bảng có các tiêu chí thuộc các  hàng, các cột khá c nhau. Học sinh căn cứ vào các tiêu chí ở hàng và cộ t để tìm  ý điền và o ô trống cho phù hợp. Như vậy g iá trị lớn nhất của phiếu học tập  với  nh iệm  vụ học tập phức tạp được  định hướng rõ ràng , diễn đạt ngắn gọn bằng  một bả ng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể”.  Trong dạy học truyền thố ng, giáo viên là trung tâm của hoạt động, trong  mộ t  giờ  họ c  thì  ho ạt  độ ng  của  giáo  viên  chiếm  p hần  lớn,  giáo  viên  trình  bày,  giảng giải, biểu diễn thí nghiệm , phân tích, tổng hợp, minh họa.....v.v. còn học  sinh  thì  ngồi  ghi  chép,  nhìn  quan  sát  một  cách  thụ  động.  K hi  giáo  viên  nêu  những câu hỏi thì học sinh trả lời nhưng chỉ một vài em hoạt đ ộng còn hầu hết  các học sinh cò n lại ngồi nghe câu trả lời của các bạn. Vì vậy, học sinh ít được  ho ạt độ ng, kĩ năng của các em ít được rèn luyện và khả năng tư duy, khả năng  nhận thức của học sinh ít được phát triển. Mặc khác, giáo viên chỉ có thể đánh  giá học sinh thông qua gọi kiểm tra và ở một số học sinh hay trả lời câu hỏ i.  Bằng việc sử d ụng các phiếu học  tập , chuyển hoạt động của giáo viên từ  trình bày, giảng giải, thuyết minh sang ho ạt độ ng hướng dẫn, chỉ đạo. N hư vậy,  mọ i học sinh được tham gia hoạt độ ng tích cực, không còn hiện tượng thụ động  nghe giảng.  N hư vậy, b ằng việc ho àn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá đ ược  ho ạt động tích cực, tạo đ ược hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của học  sinh. Đặc biệt, khi dù ng p hiếu học tập  giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được  trình  độ  của  học  sinh  và  từ  đó  có  những  điều  chỉnh  kịp  thời  cho  phù  hợp  với  từng đối tượng học sinh và từ đó nâng cao chất lượng.  Tựu chung lại, phiếu học tập có va i trò cực kì qua n trọng: 9  thinhk33@gmail.com 
  10. ­  Là công cụ hoạt động và giao tiếp giữa thầy và trò , giữa trò với trò, giữ a trò  với những yêu cầu của bài học.  ­  Định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một bảng gồm có các hàng, cột  ghi rõ  các tiêu chí cụ thể. G iúp đ ịnh hướng nhận thứ c và nộ i dung thự c hiện.  ­  Là  công  cụ  cho phép  cá  thể  hoá hoạt  động  học  tập  và  đồng  thời  nó  là  công cụ hữu hiệu trong việc thu thập và xử lí các thông tin ngược.  ­  Thông  tin  được  truyền  nhanh  (  bằng  thị  giác)  và  lưu  giữ  trong  óc  họ c  sinh  lâu hơn  ­  Phương tiện để tổ chức hoạt động họ c tập của học sinh nhằm lĩnh hộ i, khám  phá kiến thức mới, củng cố kiến thức đ ã có. Khi giáo viên sử dụng phiếu  học tập thì tất cả học sinh đều phải suy nghĩ và làm việc theo khả năng  của mình. Lôi cuốn, gây hứng thú và duy trì sự hưng phấn  cho học sinh  trong  giờ  học. G iúp  học  sinh tích  cực  hoạt  độ ng  hơn,  tự  giác  hơn  và  sáng  tạo tro ng quá trình học tập .  ­  Là  phương  tiện  để  p hát  triển  các  kĩ  năng  kĩ  năng  nhận  thức  cho  họ c  sinh.  Thông  q ua  làm  việc  với  phiếu  họ c  tập  thì  các  kĩ  năng  về  tư  d uy,  kĩ  năng  nhận thức (Phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận... ) sẽ được p hát triển cao  hơn.  1.3. Bản chất của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí.  ­  Phiếu học tập giúp định hướng hoạt động cho học sinh.  ­  Giáo  viên nghiên  cứu  nội dung chương  trình  giảng dạy,  lựa  chọ n  ra  những  bài, những phần có khả năng áp  dụng phiếu học tập hiệu quả nhất. Phân tích  nội d ung b ài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền  đạt, hình thành.  ­  Giáo  viên  dựa  vào  chính  phiếu  học  tập  để  soạn  ra  các  tình  huống  dạy  học  cũng như các thao  tác, phương pháp dạy, lúc này phiếu học tập chính là m ục  đích  ­  phương  tiện  truyền  đạt  của  giáo   viên  và  lĩnh  hội  kiến  thức  của  học  sinh. 10  thinhk33@gmail.com 
  11. 1.4.  Những  điều  cần  thiết  của  việc  sử  dụng  phiếu  học  tập  trong  dạy  học.  ­  Giáo viên p hải nắm vững mục đích, yêu cầu và nội dung cơ bản của b ài dạy.  Do đó, p hiếu học tập phải phản ánh kiến thức cơ bản, trọng tâm  của b ài họ c.  ­  Giáo viên p hải nắm  vững các cách biến hóa nộ i dung các phiếu học tập trong  dạy học.  ­  Lựa  chọn  các  hình  thức  tổ  chức  thích  hợp nhất  đ ể  cho  họ c  sinh  ho ạt độ ng,  làm việc với p hiếu học tập, làm  tăng hiệu quả của phiếu học tập.  ­  Phải chú  ý tạo lập đầy đủ thông tin đ ể giúp học sinh có thể dựa vào các phiếu  học tập  để tích cực chủ động độc lập  trong việc hiểu, nắm  vững và giải quyết  các phiếu học tập, từ đó hoàn thiện kiến thức cho bản thân mình.  1.5. Phân loại phiếu học tập dùng trong dạy học địa lí.  Trong dạy học địa lí, giáo viên thường sử dụng nhiều dạng phiếu học tập  khác nhau, tù y theo m ục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm  nội dung từng bài mà có  sự lựa chọ n và sử dụng cho phù  hợp.  1.5.1. Phân loại theo mục đích sử dụng.  1.5.1.1. Phiếu dùng để giảng bài mới  Loại phiếu này sử dụng khi có kiến thức mới cần hình thành cho học sinh.  N gười  giáo  viên  sử  d ụng  phiếu  học  tập  để  học  sinh  hoạt  đ ộng,  ho àn  thành  nhiệm  vụ  nhận  thức  trong phiếu  học  tập.  Từ  đó  hình  thành  kiến  thức  mới  cho  họ c sinh.  1.5.1.2.  Phiếu dùng ôn tập  Loại phiếu này có tính chất tổ ng hợp kiến thức lại cho họ c sinh. Yêu cầu  họ c sinh huy độ ng những kiến thức đ ã họ c để  hoàn thành p hiếu học tập, từ đó  cũng  cố,  khắc  sâu  kiến  thức.  Thông  thường  dùng  để ô n  tập  cuối bài  học,  cuối  các phần, các chương. 11  thinhk33@gmail.com 
  12. 1.5.1.3.  Phiếu kiểm tra bài cũ.  Loại phiếu  này  sử  dụng để  kiểm  tra  kiến  thức của  học  sinh. N gười  giáo  viên  soạn  phiếu  học  tập  để  kiểm  tra  kiến  thức  cho  học  sinh.  Giáo  viên  có   thể  phát cho mỗi học sinh mộ t phiếu để tất cả học sinh p hải hoàn thành phiếu học  tập (tương tự như dạng kiểm tra 5 phú t đầu giờ). Hoặc có thể, giáo viên phóng  to phiếu học tập trên giấy rô­ki treo  lên trên  bảng, để cho học sinh hoàn thành  phiếu học tập và từ đó cũng cố kiến thức.  1.5.1.4.  Phiếu thực hành  Loại  phiếu  này  được  dùng  trong  các  bài  thực  hành.  Giáo  viên  dựa  vào  những bài tập trong bài thự c hành để từ đó so ạn ra các phiếu họ c tập để cho học  sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập. Loại phiếu này giúp đ ịnh hướng nhận thức  cho học sinh để các em giải quyết các b ài tập trong các b ài thực hành.  1.5.2. Phân loại theo mức độ đầy đủ của nội dung.  1.5.2.1.  Tìm ý phù hợp điền vào ô trống của bảng  Loại phiếu này là một bảng gồm có các cột dọ c và hàng ngang, họ c sinh  tìm  ý phù hợp để đ iền vào bảng. (Phiếu họ c tập số 41).  1.5.2.2.  Phiếu điền khuyết.  Nội  dung  của  phiếu  học  tập  chưa  đầy  đủ,  có  nhữ ng  phần  giáo  viên  để  trống để cho học sinh tự hoàn thành. (Phiếu họ c tập số 34 ).  1.5.2.3.  Phiếu có đầy đủ nội dung  Đ ây là phiếu học tập có đầy đủ nội dung (có  thể là mộ t đoạn miêu tả về  hiện tượng địa lí, có thể là một b ảng số liệu hay là một biểu đồ, sơ đồ.....). Học  sinh dựa vào p hiếu học tập  để rú t ra kiến thức. (Phiếu học tập số 16).  1.5.3. Loại phiếu phát triển kĩ năng nhận thức.  1.5.3.1. Kĩ năng quan sát  Đ ây là dạng p hiếu học tập rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, nắm  bắt đối tượng. Từ đó rút ra kiến thứ c cho bản thân. (Phiếu học tập số 1 ). 12  thinhk33@gmail.com 
  13. 1.5.3.2.  Kĩ năng so sánh  Đ ây là d ạng phiếu học tập rèn luyện cho học sinh kĩ năng so  sánh các vấn  đề  địa  lí,  các  đố i  tượng  địa  lí.  Từ đ ó  thấy được  sự  khác  nhau  giữa  các vấn  đề,  các đối tượng đ ịa lí rồi tự rút ra kiến thức cho bản thân m ình. (Phiếu học tập số  40 ).  1.5.3.3.  Kĩ năng phân tích  Đ ây là dạng phiếu học tập rèn luyện cho họ c sinh kĩ năng phân tích các  vấn đề, các hiện tượng địa lí. (Phiếu học tập  số 17).  1.5.3.4.  Kĩ năng tổng hợp  K hi giải quyết vấn đề mang tính chất tổng hợp, cần huy động kiến  thức  để hoàn thành bài tập thì giáo viên dùng loại phiếu này. (Phiếu học tập số 9).  1.5.4. Phân loại theo mức độ khó  1.5.4.1.  Phiếu liên hệ kiến thức:  Loại phiếu này đò i hỏi học sinh phải có sự kết hợp kiến thức trong sách  giáo khoa và phải liên hệ với thực tế xung quanh thực tế đời sống, huy động vốn  sống của mình để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. (Phiếu học tập số 5).  1.5.4.2.  Phiếu bài tập nhận thức.  Loại phiếu này được dựa trên các bài tập nhận thức, nói đúng hơn là các  bài toán phải giải quyết tro ng quá trình nhận thứ c.  Theo  Thạc  sĩ  Nguyễn  Thị  Xuân  Thủy  thì  “Bài  tập nhận  thức  là mộ t hệ  thông tin xá c định bao gồm cái đã cho (những điều kiện ) và cái cần tìm (nh ững  yêu cầu) luôn luôn không phù hợp với nhau (mâu thu ẫn), dẫn đến nhu cầu phải  khắc phục  bằng   cách biến đổi chúng, gọ i  là quá   trình giải bài  toán”. Vì  vậy,  phiếu bài tập nhận thức cũng chính là các bài tập nhận thức.  Loại  phiếu  học  tập  này  sẽ  rèn  luyện  khả  năng  tư  duy  cao  độ,  phát  huy  công tác độc lập cho học sinh. (Phiếu học tập số 10). 13  thinhk33@gmail.com 
  14. 2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng  các  phiếu học tập trong  dạy học địa lí ở THCS.  2.1. Quan niệm của giáo viên về phiếu học tập.  K ết quả điều tra 15 giáo viên giảng d ạy đ ịa lí của các trường Trung học cơ  sở  thuộc TP Huế cho thấy rằng:  Bảng 1. Q uan niệm của giáo viên về phiếu học tập.  PV  KĐY  HK ĐY  TC  NỘI D UN G  HĐ  ĐY  G iải q uyết phiếu học tập là nhiệm  vụ  của  học  sinh  (  Tự  tìm  kiến  thức  2  3  7  3  0  15  mới).  Phiếu  học  tập  phát  triển  kĩ  năng  nhận  thức  cho   học  sinh  (Tư  duy,  3  2  5  4  1  15  quan  sát,  so  sánh,  phân  tích,  tổng  hợp, suy luận).  Phiếu học tập định hướng nhận thức,  4  5  3  2  1  15  tổ  chức hoạt độ ng cho học sinh.  Nội  dung  trong  phiếu  họ c  tập  là  những  kiến  thức  mới  mà  học  sinh  1  3  5  4  2  15  chưa biết.  Nội  dung  trong  phiếu  họ c  tập  là  những nội dung bài học cần cho học  6  4  3  2  0  15  sinh khắc sâu kiến thức.  Nội  dung  trong  phiếu  họ c  tập  là  những nội dung cần cho học sinh tái  7  4  2  2  0  15 hiện.  14  thinhk33@gmail.com 
  15. Từ  bảng  trên  ta  có  thể  kết  luận  rằng  đa  số  giáo  viên  ở  Trung  học  cơ  sở  xem  phiếu  họ c  tập  như  là  một  công  cụ  để  cũng  cố  kiến  thức,  giúp  các  em  tái  hiện lại nhữ ng kiến thức đ ã học hoặc khắc sâu vấn đề. Rất ít giáo viên chi rằng  nộ i dung trong phiếu học tập là nhữ ng kiến thức m ới, các em phải trải qua hoạt  độ ng  với  phiếu  học  tập m ới  rút  ra đư ợc  kiến  thức  cho bảng  thân  mình.  Nhiều  giáo  viên  cho  rằng  phiếu  học  tập  có  khả  năng  định  hướng  nhận  thức,  tổ  chức  ho ạt độ ng cho học sinh. Và trên 50  % giáo viên được khảo sát cho rằng phiếu  họ c  tập  có  thể  phát  triển,  hoàn  thiện  nhận  thức  cho  học  sinh,  phát  triển  các  kĩ  năng và khả năng tư duy.  N hư vậy, đ a số giáo viên cho rằng phiếu học tập co vai trò rất quan trọng  nhưng về việc sử dụng các phiếu học tập sao cho hiệu quả thì giáo viên còn lúng  túng.  2.2. Các  phương  tiện dạy  học  giáo  viên  sử  dụng  trong quá  trình  dạy  học.  Bảng 2. Các lo ại p hương tiện dạy học giáo viên thường sử dụng trong quá trình  dạy học.  Các phương tiện dạy họ c  Số  lượng  Tỉ lệ (%)  Câu hỏi bằng kênh chữ  15  100  Công nghệ thô ng tin  3  20  Phiếu học tập  3  20  Tranh ảnh  5  33.3  Sơ đồ hó a các nội dung  2  13.3  Bản đồ  13  86.6  Bảng số liệu  10  66.6  Q ua  bảng  trên  thì  chúng  ta  thấy  rằng:  100%  giáo  viên  thường  sử  d ụng  các  câu  hỏi  bằng  kênh  chữ  tro ng  quá  trình  dạy  học,  sau  đó   b ản  đ ồ  (  86.6%), 15  thinhk33@gmail.com 
  16. Bảng số liệu (66 .6%). Trong khi phiếu học tập chỉ có 20%, Công nghệ thông tin  (20%) và sơ đồ (13.3%). N hư vậy, đa số giáo  viên vẫn sử dụng các phương tiện  truyền thống mang truyền thụ và cũng cố  cho  học sinh.  Chúng tôi đ ã khảo sát 160 học sinh lớp 7 về sở thích của học sinh trước  những hoạt động mà giáo viên phải đưa ra.  Bảng 3. Sở thích của học sinh về các dạng hoạt động của giáo  viên đưa ra.  Các hoạt độ ng  RT  T  IT  KT  HKT  Đọc và phân tích bản đồ  25  40  43  40  12  Vẽ và phân tích biểu đồ  21  45  49  29  16  Điền sơ đồ  nội dung  95  30  12  14  9  Làm việc với các p hiếu học tập  98  40  11  7  2  Phân tích các bản số liệu  23  37  50  30  20  Phân tích tranh ảnh  40  45  35  26  14  Q ua  bảng  trên  có  thể  rút  ra  được  một  điều  là:  sở  thích  của  họ c  sinh  là  thiên về làm việc với các phiếu học tập với 86.25% số em học sinh thích đến rất  thích.  Sau  đó  là  điền  sơ  đồ  nội  dung  (78.1%),  phân  tích  tranh  ảnh  (53.1%).  Trong khi đó các em khô ng thích đọc và phân tích bản đồ  với 59 .3% số em học  sinh cho  rằng ít thích đến ho àn toàn không thích, sau đó là vẽ và phân tích b iểu  đồ (58.75%). So sánh với bảng 2 ta thấy rằng có sự mâu thuẫn giữa sở thích của  họ c sinh và việc sử dụng phương tiện của giáo  viên. Các p hương tiện mà giáo  viên sử  dụng nhiều như : Câu hỏi bằng kênh chữ, bản đồ, bảng số  liệu thì học  sinh lại không thích. Tro ng khi các phương tiện sử d ụng ít như: Phiếu học tập,  sơ đồ  thì các em lại rất thích.  Q ua thực trạng trên, tổ ng kết 3 bảng số liệu thì có thể rú t ra một nhận xét  là : “Cần thiết phải xây dựn g hệ thống phiếu học tập nhằm  phục vụ có h iệu quả  công tác dạy học đ ịa lí ở  trường Trung học cơ sở”. 16  thinhk33@gmail.com 
  17. CHƯƠNG II  XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC BÀI LÊN  LỚP TRI THỨC MỚI ĐỊA LÍ LỚP 7.  1. Những tiền đề cơ bản.  1.1. Mục tiêu dạy học lớp 7.  Môn học địa lí ở lớp 7 nhằm giúp họ c sinh có những kiến thức p hổ thông  cơ bản, cần thiết về các môi trư ờng đ ịa lí, về hoạt động của con người trên Trái  đất và các châu lục.  ­  Góp p hần hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm  đú ng đắn,  giúp  họ c  sinh  bước đầu  vận dụng  những  kiến  thức  địa  lí  để  ứng xử  phù hợp  với môi trường tự nhiên, x ã hộ i xung quanh, phù hợp với các yêu cầu  đất nước và của thế giới.  ­  N hận biết các đặc đ iểm tự nhiên, d ân cư, kinh tế của các châu lục và các  khu vự c trên thế giới ngày nay, qua đó hiểu rõ mố i tương tác giữa các yếu tố địa  lí với co n người trên các lãnh thổ  khác nhau.  ­  Học sinh có kĩ năng quan sát, nhận xét tranh  ảnh, sơ đồ, bảng số  liệu để  rút ra kiến thức địa lí.  ­  Sử  d ụng tư ơng đố i thành thạo bảng đ ồ để nhận biết và trình bày một số  hiện tượng địa lí trên các lãnh thổ và địa phương.  ­  Có thái độ đú ng đ ắn về các vấn đề mô i trường, các vấn đề về kinh tế, văn  hó a xã hộ i ở các châu lục và trên thế giới.  Từ  những  mục  tiêu  trên  chính  là  những  định  hướng  cơ  bản  để  tạo  đ iều  kiện  cho  việc  xây  dựng  hệ  thống  phiếu  học  tập  trong  dạy  học  địa  lí  lớp  7  Trường trung học cơ sở.  1.2.Nội dung chương trình và sách giáo khoa lớp 7.  Nội dụng chương trình địa lí lớp 7 có 2 khối kiến thức rất rõ rệt:  ­ Ở  khối kiến thức thứ nhất, học sinh được cung cấp những hiểu biết về  thành phần nhân văn của mô i trường và các môi trường địa lí trên Trái Đất. Đ ây 17  thinhk33@gmail.com 
  18. là phần hoàn chỉnh những kiến thức đại cương về Trái Đất mà các em đư ợc học  ở lớp 6.  Trong phần này, các em  sẽ được họ c về các vấn đề về d ân số (d ân số thế  giới, nguồn lao động, gia tăng dân số..), về dân cư và về loại hình quần cư (nông  thôn, đô thị,… ). Đ ây là những thành phần rất quan trọng để tạo nên môi trường  địa lí ngày nay.  ­  Ở  khối  kiến  thức  thứ  hai,  học  sinh  được  cung  cấp  nhữ ng  hiểu  biết  về  thiên nhiên và con người ở các châu lục.  Trong phần này, học sinh sẽ được tìm hiểu về các đặc đ iểm tự nhiên của  các môi trường địa lí, và hoạt động kinh tế của con người ở các đới. Ở phần này,  chúng  ta  thấy  được  rằng  con  người  và  môi  trường  có  sự  tác  động  qua  lại  với  nhau.  Chương trình được trình bày theo cấu trú c từ châu lục đến khu vực.  Chương  trình  còn đề  cặp đến  những  vấn đề quan  trọng  và  cắp  bách  của  thế  giới.  Đó  là  thiên  tai,  dân  số,  sự  bùng  nổ  dân  số,  đô  thị  hóa,  ô  nhiễm  môi  trường… Đó là những vấn đề mới và khó nên sách giáo khoa lớp 7 chỉ cung cấp  những hiểu b iết cơ bản để cho  học sinh bước đầu làm quen với các khái niệm,  thuật ngữ.  Sách giáo khoa địa lí lớp 7  khô ng chỉ có  kênh chữ mà cò n có bản đồ, sơ  đồ , hình ảnh địa lí, biểu đồ, lát cắt… K ênh hình khô ng chỉ d ừng lại ở chức năng  minh  họa  mà  quan  trọng  hơn,  nộ i  dung  địa  lí  để  phát  huy  trí  lự c,  khả  năng  tư  duy  cho  học  sinh.  Với  đặc  đ iểm  này,  đò i  hỏi  phải  sử  dụng  các  phiếu  học  tập  theo hướng học sinh phải khai thác kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau để giải  quyết các nhiệm vụ nhận thức.  Tóm   lại,  các  bộ  phận  trong  chương  trình  địa  lí  lớp  7    tạo  thành  mộ t  hệ  thố ng  gắn  bó  chặt  chẽ  với  nhau.  V ậy  nên,  việc  sử  d ụng  phiếu  học  tập  dùng  trong dạy học địa lí lớp 7 sẽ tạo điều kiện liện kết hệ thố ng đó thành một khối và  thố ng nhất. 18  thinhk33@gmail.com 
  19. 1.3. Trình độ nhận thức của học sinh.  Do đặc điểm  về điều kiện kinh tế ­ xã hội và sớm  được tiếp cận các phương  tiện  thông  tin  hiện  đại,  học  sinh  trung  học  cơ  sở  ngày  nay  thu  được  mộ t  khối  lượng  kiến  thức  thông  tin  về  cuộc  sống  trong  x ã  hộ i  nhiều  hơn  các  thế  hệ học  sinh  đi  trước,  nên  các  em  tỏ  ra  tự  tin  hơn  và  các  em  đòi  hỏ i  m uốn  tìm  hiểu  những vấn đ ề hiện đại hơn. Đặc biệt là những vấn đề cấp  bách mang  tính chất  quốc gia, khu vực, toàn cầu. N hững vấn đề về cuộc sống thường ngày trực tiếp  ảnh hưởng đ ến các em.  N ăng lực quan sát của các em  trở nên nhạy bén hơn và q uá trình nhận thức  của học sinh trung họ c cơ sở không chỉ dừng lại ở chỗ ghi nhớ và mô  tả các hiện  tượng địa lý m à cao hơn là các em bước đầu đã có khả năng phân tích bản chất  các hiện tượng, tìm  ra mối liên hệ nhân quả để đi đến việc khái quát và hệ thống  hó a kiến thức đ ã lĩnh hội.  Trình  độ  phát  triển  trí  dục,  các  đặc  điểm  về  tâm  sinh  lý  của  các  em  ngày  càng hoàn thiện.  2.  Nguyên  tắc  cơ  bản  trong  việc  xây  dựng  các  phiếu  học  tập.  Q uá trình dạy học theo hướng phát triển tư duy độc lập cho học sinh có  vai trò quan trọ ng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong việc hình thành  cho học sinh khô ng chỉ là kiến thức mà còn là con đư ờng tự dành lấy kiến thức,  rèn luyện p hương pháp học tập hợp lí, hình thành trong mỗi học sinh con người  năng  độ ng,  sáng  tạo  và  độ c  lập  về  tư  duy.  Đ iều  đó,  p hụ  thuộ c  vào  “Cái  và  Cách” (Cái ở đây là nội d ung thích hợp, cò n Cách chính là phương pháp truyền  thụ của người thầy). Một trong nhữ ng con đường để đạt được mục tiêu đó chính  là việc họ c thông qua giải quyết các phiếu họ c tập. Tuy nhiên, việc áp dụng các  phiếu học tập trong quá trình dạy học hay không còn tùy vào chất lượng của các  phiếu học tập. V ì vậy, việc x ây d ựng hệ thố ng các phiếu học tập  phải đáp  ứng  mộ t số nguyên tắc cơ b ản sau đây:  ­ Đảm bảo  tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp. 19  thinhk33@gmail.com 
  20. ­ Đảm bảo  tính kế thừa và phụ thuộ c lẫ n nhau.  ­ Đảm bảo  tính phân hóa của cá c phiếu học tập.  ­ Đảm bảo  tính thực tiễn và tính hiệu quả.  Đối với “nguyên tắc cơ bản gắn liền với tính tổng hợp” thì khi x ây dựng  bất kỳ nội d ung nào thì phải chú ý đến các thô ng tin cơ bản, những mối liên hệ  nhân quả, những quy luật và những kĩ năng và phương p háp học tập  cơ bản. Vì  đây là những kiến thức cơ bản mà trong quá trình giải q uyết các phiếu học tập ở  mứ c độ  cao   hơn  thì  học  sinh  phải  huy đ ộng  tổ ng  hợp  những  kiến  thức cơ b ản  này.  Đảm bảo tính kế thừa  và phụ thuộc lẫn nhau:  Nội dung chương trình địa lí lớp 7 đã mang sẵn tính kế thừa và phụ thuộc  lẫn nhau, bổ  sung cho nhau, nội dung trước làm  nền tảng cho  nội dung sau và  nộ i dung sau thông thường phát triển cho nội dung trước. Vì vậy, khi x ây d ựng  hệ thố ng các phiếu học tập cho các bào lên lớp địa lí lớp 7 thì chú ng ta phải theo  trình tự phần, chương theo như chư ơng trình và nội d ung sách giáo khoa.  Đảm bảo tính phân hóa của các phiếu học tập:  Các phiếu học tập chỉ trở thành động lực thúc đẩy sự học tập  tích cực của  họ c  sinh  khi  chúng  đ ược  soạn  thảo  đảm  bảo  tính  vừa  sức.  Khi  xây  dựng  hệ  thố ng  phiếu  học  tập  cần xác đ ịnh  loại bài  tập  nào  cơ bản, điển  hình,  đơn  giản  phù hợp với đa số học sinh trung bình. Từ những b ài tập cơ bản đó thì chúng ta  biến  hó a  để  trở  thành  những  bài  phức  tạp  hơn  cho  một  số  học  sinh  giỏi.  Tính  phân  hóa  của  hệ  thống  phiếu  học  tập  sẽ  cho  phép  giáo  viên  tổ  chức  các  hoạt  độ ng  trong  quá  trình  dạy  học  hợp  lí,  phù  hợp  với  nhiều  đối  tượng  có  sự  phân  hó a khác nhau.  Đ ể đ ảm bảo “Tính thực tiễn và tính hiệu quả” thì hệ thống của các phiếu  họ c  tập  phải  có   vai  trò  là  cầu  nố i  giữa  lí  thuyết  với  thự c  tiễn,  giữa  nhà  trường  đố i với đời sống sản xuất. Hệ thố ng p hiếu học tập được xem như là phương tiện  không  chỉ  để  học  sinh  nắm  kiến  thức,  rèn  luyện  kĩ  năng,  kĩ  xảo  mà  còn  hình  thành phẩm chất tốt đẹp  cho  mỗi công dân mới. 20  thinhk33@gmail.com 
nguon tai.lieu . vn