- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam
Xem mẫu
- bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng
liªn ®oµn ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n viÖt nam
________________________________________________________
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé
x©y dùng c¬ së d÷ liÖu vµ s¸ch ®iÖn tö
tra cøu c¸c tÝnh chÊt vËt lý cña ®¸
vµ mét sè lo¹i quÆng ë viÖt nam
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: tr−¬ng thu h−¬ng
6291
31/01/2007
hµ néi - 2006
- MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG CỦA DỮ LIỆU ......................................... 7
I.1. Tập hợp số liệu đo TCVL đá và quặng ................................... 7
I.2. Khảo sát hệ thống tập số liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu......... 10
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC TÍNH CHẤT VẬT
LÝ CỦA ĐÁ VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM .................... 19
II.1 Nghiên cứu giải pháp quản lý và khai thác thông tin ........... 19
II.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu ................. 23
II.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu, các bảng tra cứu và thiết
lập mối quan hệ giữa các bảng code và cơ sở dữ liệu .............................. 23
II.4. Thiết kế giao diện nhập, xuất dữ liệu .................................. 32
II.5. Rà soát, chuẩn hóa và cập nhật số liệu ................................ 39
II.6. Kết nối cơ sở dữ liệu với bản đồ địa chất 1: 200.000 chọn
thí điểm ...................................................................................................... 45
CHƯƠNG III. THÀNH LẬP SÁCH ĐIỆN TỬ TRA CỨU CÁC TÍNH
CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐÁ VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM 49
III.1. Nghiên cứu phương pháp trình bày tính chất vật lý trong
“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu và “Sách điện
tử...” ........................................................................................................ 49
III.2. Chuẩn bị dữ liệu để thành lập “Sách điện tử .....” ................ 51
III.3. Giới thiệu “ Sách điện tử.....” ....................................... ....... 52
CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI ............................................................................................................ 56
KẾT LUẬN ............................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ........................................................... 65
PHỤ LỤC 1. CÁC BẢNG CODE .......................................................... 66
PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN DỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU .................. 92
- MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam việc thu thập các tính chất vật lý của đá và quặng đã được
tiến hành đồng thời với công tác lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 cả nước,
1:200.000 và 1:50.000 ở các Liên đoàn trên khắp đất nước.
Khoảng hơn 100.000 số liệu đo tham số vật lý của các mẫu đá và quặng
được thu thập trong quá trình nghiên cứu địa chất, tìm kiếm thăm dò khoáng
sản các loạt tờ, cụm tờ bản đồ địa chất đã được tập hợp, xử lý trong đề tài
“Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam” (1994) và “ Biên tập xuất bản sách tra cứu các tính chất vật lý của
đá và một số loại quặng ở Việt Nam “ (được xuất bản năm 1999).
Từ đó đến nay công tác tham số vật lý vẫn được tiếp tục nghiên cứu
trong khi tiến hành các nhiệm vụ điều tra địa chất, khoáng sản. Ước tính từ
năm 1997 đến nay riêng Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc có khoảng hơn
5000 mẫu đá và quặng đã được đo tính chất vật lý thuộc các đề án đo vẽ địa
chất và điều tra khoáng sản ở tỷ lệ 1: 50.000.
“Sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở Việt Nam,
1999” đã cung cấp những thông tin vật lý của các loại đất đá có tuổi địa chất
khác nhau giúp cho việc định hướng công tác nghiên cứu trong quá trình điều
tra cơ bản địa chất và tìm kiếm, đánh giá khoáng sản được tốt hơn.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý và
xây dựng cơ sở dữ liệu về tính chất vật lý đá và quặng là rất cần thiết. Cơ sở
dữ liệu sẽ giúp cho việc lưu trữ, xử lý và khai thác thông tin được thuận lợi
và hiệu quả, tạo điều kiện để tra cứu, truy cập các tính chất vật lý của đá và
quặng được thuận tiện, dễ dàng, phục vụ hữu ích cho công tác đo vẽ bản địa
chất và điều tra khoáng sản cũng như các công tác nghiên cứu khác. Với mục
tiêu đó, Bộ Tài nguyên và môi trường đã giao cho Liên đoàn Bản đồ Địa chất
Miền Bắc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ “Xây dựng
cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số
loạị quặng ở Việt Nam” theo hợp đồng nghiên cứu khoa học công nghệ số
01-ĐC/BTNMT-HĐKHCN ký ngày 28 tháng 7 năm 2005 giữa Vụ Khoa học
Công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường và Liên đoàn Bản đồ Địa chất
Miền Bắc.
Đề tài được thực hiện trong thời gian hai năm 2005 – 2006 theo nội
dung đã xây dựng trong Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học đã được Bộ
tài Nguyên và Môi Trường phê duyệt .
Mục tiêu của đề tài:
Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, trình bày cơ sở dữ liệu các
tính chất vật lý của đá và quặng để phục vụ khai thác tài liệu thuận tiện, tốt
hơn. Hiệu đính, bổ sung và cập nhật số liệu được thu thập ở giai đoạn sau.
3
- “Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam” (Sách điện tử...) được thành lập từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) các tính
chất vật lý (CSDL) , vì vậy việc khai thác thông tin của tập dữ liệu giữa
CSDL và “Sách điện tử….” là thống nhất và thuận tiện.
Nhiệm vụ của đề tài:
- Xây dựng CSDL các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam.
- Thành lập “Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số
loại quặng ở Việt Nam”.
Sau hai năm thực hiện đề tài đã hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ
đề ra. Sản phẩm cuối cùng gồm:
1- Báo cáo kết quả thực hiện đề tài.
2- Sản phẩm công nghệ:
- Cơ sở dữ liệu về tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt
Nam.
- Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam.
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài gồm các chương, mục:
Mở đầu.
Chương I. Hiện trạng của dữ liệu.
I.1. Tập hợp các số liệu đo TCVL đá và quặng.
I.2. Khảo sát hệ thống tập số liệu để xây dựng CSDL.
Chương II. Xây dựng cơ sở dữ liệu các tính chất vật lý của đá và một
số loại quặng ở Việt Nam.
II.1. Nghiên cứu giải pháp quản lý và khai thác thông tin về tính
chất vật lý.
II.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu.
II.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu, các bảng tra cứu và thiết lập
mối quan hệ giữa các bảng code và CSDL.
II.4. Thiết kế giao diện nhập, xuất dữ liệu.
II.5. Rà soát, chuẩn hóa, cập nhật số liệu.
II.6. Kết nối CSDL với bản đồ địa chất 1: 200.000 được chọn thí
điểm .
Chương III. Thành lập Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của
đá và một số loại quặng ở Việt Nam.
4
- III.1.Nghiên cứu phương pháp trình bày tính chất vật lý trong
“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại
quặng ở Việt Nam”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu
và “Sách điện tử...”
III.2 .Chuẩn bị dữ liệu để làm “Sách điện tử…”.
III.3.Giới thiệu “Sách điện tử....”.
Chương IV. Tổ chức thi công và chi phí thực hiện đề tài.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một
số loại quặng đã được đóng gói có thể cà đặt dễ dàng qua file setup.exe. Dung
lượng của file setup.exe là 140MB, sau khi cài đặt sẽ được chạy trong
Program file của Window XP với dung lượng 258MB chứa toàn bộ kết quả
của đề tài.
Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng là
một file .PDF với 546 trang có dung lượng 5MB.
Tập thể tác giả thực hiện đề tài gồm: Kỹ sư địa vật lý Trương Thu
Hương (Chủ nhiệm đề tài ), kỹ sư địa vật lý – tin học Võ Bích Ngọc (Liên
đoàn Vật Lý Địa chất), và sự tham gia của tiến sỹ địa chất Nguyễn Đức Thắng
(Bộ Tài nguyên và Môi Trường); kỹ sư Phạm Toàn, kỹ sư Nguyễn Hữu Trí
(Đoàn ĐVL 209 Liên đoàn Bản đồ Địa chất - Miền Bắc).
Trong quá trình thực hiện, tập thể tác giả đã nhận được nhiều sự đóng
góp ý kiến và chỉ đạo của các cán bộ chuyên ngành như: Thạc sỹ Đoàn Thế
Hùng, Tiến sỹ Đỗ Tử Chung (Bộ tài nguyên và Môi Trường), Tiến sỹ Nguyễn
Tuấn Phong (Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), Kỹ Sư Bùi Đăng Vũ
(Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc). Tập thể tác giả còn nhận được sự góp
ý của nhiều nhà khoa học và chuyên môn trong các cuộc nghiệm thu và hội
thảo.
Tập thể tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất!
5
- Hình 1. Sơ đồ phân vùng nghiên cứu các tính chất vật lý của đá
và một số loại quặng ở Việt Nam.
(Phần đất liền)
100° 102° 104° 106° 108° 110° 112° 113° 24°
24° 00'
T r u n g q u è c B
Kim B×nh M∙ Quan B¶o L¹c Chinh Si
n
Khi Sö
iÖ
®
M−êng TÌ L¡o Cai B¾c QuangB¾c C¹n Long T©n
n
22° 22°
iÕ
00' Hå Th¸c Bµ
00'
Phong §iÖn biªn Yªn B¸i Tuyªn L¹ng S¬n Mãng C¸i
M
Sa Lú Quang
hµ néi ¿ SB Néi Bµi
Sg
V¹n Yªn Hµ Néi H¶i Phßng Hång Gai
.H
S¬n La
Sg. §µ
ång
g
g
g
g
g
g
g
g
Cg H¶i Phßng
Sg M·
SÇm N−a Ninh B×nh Nam §Þnh Cöa Ba L¹t
20° VÞnh B¾c Bé 20°
00' 00'
l µ o M−êng XÐnThanh Ho¸
§¶o H¶i Nam
T−¬ng D−¬ngVinh
Cöa Héi
Hµ TÜnh Kú Anh
18° 18°
00' 00'
Ma Ha Xay
§ång Híi
Cöa NhËt LÖ
®¶o Cån Cá
LÖ Thuû qu¶ng trÞ Cöa Tïng
Q§ Hoµng Sa
B
Cöa ThuËn An
t h ¸ i l a n H−íng Ho¸ HuÕ Vông CÇu Hai
§µ N½ng
(§µ N½ng)
i
i
i
i
i
i
i
i
i
VÞnh §µ N½ng
Cg §µ N½ng
16° 16°
®µ n½ng
00' 00'
Ó
ChØ dÉn Ba Na Héi An
n
n
n
n
n
n
n
n
n
Vïng T©y B¾c
§¾c T« Qu¶ng Ng∙i
§
Vïng §«ng B¾c
Kon Tum M¨ng §en
«
Vïng B¾c Trung Bé
Bång S¬n
14° 14°
00' 00'
n
Vïng HuÕ - Qu¶ng Ng·i
Playku An Khª Qui Nh¬n
Vïng Kon Tum
g
g
g
g
g
g
g
g
g
Vïng §ång Nai - BÕn KhÕ
b¶n ®«n Bu«n Tuy Hoµ
vµ Nam Bé Mª Thuét Song tö T©y
Song tö §«ng
PlaykuTªn tê 200.000®Þa chÊt
tû lÖ1:
b¶n ®å VÞnh V¨n Phong
Hßn Thi Tö
Bu P¬ Lang
bÕn khÕ Nha Trang
12° V 12°
00' Þ nc ¨ m p u c h i a VÞnh Cam Ranh
Hßn Loai Ta
a 00'
Léc Ninh Ba Lao §µ L¹t Cam Ranh S
h
H. Tru Aba
g
Hå DÇu TiÕng
n
T ê
H. Nam YÕt
h Ch©u §èc Sµi Gßn Gia Rai phan thiÕt
Hå TrÞ An
r
−
¸ tp. hå chÝ minh T
i o
Sg.
TiÒn
¶
L Cg Sµi Gßn
®¶o Phó Quý ®
a Phó Quèc Tiªn Long XuyªnMü Tho
Hµ bµ rÞa
Cg Vòng tµu
n
10° n Cöa
Soi
R¹p
u
Ç 10°
hßn NghÖ Cöa
öa
Q
00' VÞnh R¹ch Gi¸ Hµm
00'
Sg
Sg
HË
Lu
u
hßn R¸i Cö
a
Cu
«n
g
hßn NamAn BiªnSãc Tr¨ngTr¡ Vinh
Du ng
HÇ
u
Cö
Cö
a
§Þn
a
aT
a
a
§¶o Tr−êng Sa
ra
hA
nh
n
§Ò
C¡ Mau B¹c Liªu C«n §¶o
C«n §¶o
8° 8°
20' 20'
100° 102° 104° 106° 108° 110° 112° 113°
Tû lÖ 1:10.000.000
6
- CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG CỦA DỮ LIỆU
I.1. TẬP HỢP SỐ LIỆU ĐO TCVL ĐÁ VÀ QUẶNG
Hiện nay toàn bộ số liệu về TCVL đã được tổng hợp của đề tài “Thành
lập Sách tra cứu các tính chất vật lý (TCVL) đá và một số loại quặng ở Việt
Nam” (1994) đã được thu thập.
Các số liệu đo TCVL của đá và một số loại quặng đã được các tác giả
đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở
Việt Nam” (1994) thu thập, tổng hợp và được bổ sung thêm trong quá trình
thực hiện đề tài “Biên tập Sách tra cứu các TCVL của đá và một số loại quặng
ở Việt Nam”. Các số liệu này được tổng hợp theo các phân vị địa chất của
các tờ bản đồ Địa chất 1: 200.000 dưới dạng sổ tổng hợp. Đó là các tờ bản đồ
thuộc 6 loạt tờ và cụm tờ : loạt tờ Tây Bắc, loạt tờ Đông Bắc, loạt tờ Bắc
Trung Bộ, cụm tờ Huế - Quảng Ngãi, cụm tờ Gia Lai – Kon Tum, cụm tờ
Đồng Nai - Bến Khế và Nam Bộ, tương ứng với 6 vùng được sử dụng để
phân vùng nghiên cứu các tính chất vật lý đá và quặng của đề tài (hình 1).
Tổng số mẫu đá đã đo tính chất vật lý trên từng vùng được trình bày
trong bảng 1.
Bảng tổng hợp số lượng mẫu đá đã đo TCVL
thuộc các tờ bản đồ tỷ lệ 1: 200.000 ở các vùng khác nhau:
Bảng 1
STT Tên vùng Tên tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tổng số
vùng mẫu đo
Tây Bắc Lào Cai –Kim Bình, Điện Biên, Sơn La, 35000
1 Vạn Yên, Hà Nội, Yên Bái, Ninh Bình,
Mường Tè.
Đông Bắc Bảo Lạc, Mã Quan-Bắc Quang, Bắc Cạn, 25000
Long Tân – Chinh Si, Tuyên Quang, Lạng
2
Sơn, Hải Phòng-Nam Định, Hòn Gai –
Móng Cái.
Bắc Trung Bộ Thanh Hoá – Vinh, Hà Tĩnh - Kỳ Anh, 20000
3 Sông cả, Lệ Thuỷ - Quảng Trị, Mahaxay -
Đồng Hới, Mường Lát, Quỳ Châu .
7
- Tiếp theo bảng 1.
STT Tên vùng Tên tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tổng số
vùng mẫu đo
Huế Quảng Hướng Hoá, Huế, Đà Nẵng, Bà Nà, Hội 8000
4
Ngãi An, Quảng Ngãi, Đắc Tô.
Gia Lai – Kon Công Tum, Mang Đen, Bồng Sơn, PlayCu, 5000
5 Tum Quy Nhơn, Bản Đôn, Buôn Mê Thuột, Tuy
Hoà.
Đồng Nai - Nha Trang, Bơ Lao, Đà Lạt, Phan Thiết, 7000
6 Bến Khế và Cam Ranh, Bà Rịa, Bipơrang, Gia Ray,
Nam Bộ Bến Khế và Nam Bộ.
Các điểm mỏ, quặng được thu thập và tổng hợp các số liệu đo TCVL
Bảng 2
TT Tên
Loại quặng Mỏ, điểm quặng
vùng vùng
1 2 3 4
Quý Sa, Làng Vinh, Làng Cọ, Xuân Giang,
Làng Phát, Kiến Lao, Làng Khuân, Văn Yên,
Sắt
làng Nhược, Làng Lếch – Ba Hòn, Kíp Tước,
Sin Quyền.
Đồng Sin Quyền
Đồng – Ni ken Sin Quyền
Tây Pyrit Giáp Lai, Ba Trại, Làng Củ
1
Bắc Đất Hiếm Nậm Se
Chì - Kẽm CogiSan – Tú Lệ
Vạn Chài - Suối Chát, Cao Dăm – Hoà Bình,
Vàng
Miều Môn – Thanh Sơn
Apatit Bát xát – Lũng Pô, Cam Đường
Graphit Mậu A
Than Chi Lê
8
- Tiếp theo bảng 2.
1 2 3 4
Nà Rụa, Hoà An, Tòng Bá, Pù Ổ, Nguyên
Sắt
Bình, Trại Cau, Bản Quân.
Ngân Sơn, Tống Tình, Làng Hích, Nà Tùm,
Chì - kẽm
Pia Khao, Võ Nhai, Chợ Điền, Na Hang.
Đa Kim Đá Liền
Đồng Núi Chúa
Đông Mangan Tốc Tát, Bắc Quang.
2 Bắc Mangan – Chì
Chợ Đồn
kẽm
Antimon Làng Vài, Tấn Mài
Nhôm Táp Ná – Cao Bằng, Y Tích
Kao Lin Tấn Mài
Thiếc Núi Pháo, Sơn Dương
Uran Bình Đường
Than Hòn Gai, Quảng Ninh, Khoái Châu.
Thạch Khê, Nghi Xuân, Ngọc Lạc, Can Lộc,
Sắt Thiệu Hoá, Vĩnh An, Làng man- Làng Ấm,
Làng Đèn – Làng Chiềng.
Bắc Mangan Làng Cốc
3 Trung
Nhôm Quỳ Châu
Bộ
Crom Cổ Định , Hón Vắng.
Thiếc Bù Me
Than Khe Bố
Huế - Sắt Mộ Đức
4 Quảng Vàng Bồng Miêu
Ngãi Uran Nông Sơn
Đồng Nhôm Bảo Lộc
Nai Bến Thiếc Đà Lạt
6 Khế và
Nam Than Đại Lào
Bộ
9
- Trên đây là toàn bộ số liệu về TCVL của đá và quặng đã được thu thập
để thực hiện đề tài “ Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính
chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam”.
Từ năm 1997 đến nay công tác đo mẫu tham số vật lý vẫn được tiến
hành để phục vụ cho công tác đo vẽ và điều tra khoáng sản 1: 50.000 cũng
như phục vụ các đơn vị thăm dò khoáng sản hoặc điều tra cơ bản. Đề tài đã
thu thập số liệu trong giai đoạn này trên các vùng sau (bảng 3):
Bảng tổng hợp số lượng mẫu đá đo TCVL
trong đo vẽ địa chất tỷ lệ 1: 50.000
Bảng 3.
STT Nhóm tờ, Tờ Tổng số mẫu Ghi chú
1 Hà Trung (đo vẽ 500 Vùng Đông Bắc
1:25.000)
2 Hưng Yên - Phủ Lý 300 Vùng Đông Bắc
3 Bắc Cạn 500 Vùng Đông Bắc
5 Tuần Giáo 1000 Vùng Tây Bắc
4 Quỳnh Nhai 1000 Vùng Tây Bắc
6 Tương Dương 500 Vùng Bắc Trung Bộ.
7 Quảng Trị 500 Vùng Huế - Quảng Ngãi.
8 Đồng Xoài 310 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
9 Đà Lạt 149 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
10 Lộc Ninh 192 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
11 Tánh Linh 200 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
12 Trà My - Tắc Pỏ 967 Vùng Kon Tum
13 Kon Tum 846 Vùng Kon Tum
14 Ba Tơ 972 Vùng Kon Tum
I.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TẬP SỐ LIỆU ĐỂ XÂY DỰNG CSDL.
Nguồn tài liệu được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu là các số liệu
nguyên thuỷ được đề tài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý đá và
một số loại quặng ở Việt Nam” (1994) thu thập về từ các kho lưu trữ. Các tài
liệu này đã được công nhận qua các kỳ nghiệm thu của các đề án đo vẽ điều
10
- tra địa chất. Nguồn tài liệu lớn nhất được thu thập chủ yếu là ở Liên đoàn
Bản đồ Địa chất Miền Bắc, Liên đoàn Địa chất Miền Nam và Liên đoàn Vật
lý địa chất. Trong quá trình tổng hợp tài liệu và thực hiện đề tài, các tác giả
đã đánh giá chất lượng tài liệu và sự đồng bộ số liệu của từng tính chất vật lý
được đo bởi các máy khác nhau và ở những vùng khác nhau. Điều này cũng
đã được khẳng định lại ở đề tài “ Biên tập Sách tra cứu các tính chất vật lý của
đá và một số loại quặng ở Việt Nam” (1999).
Ở đề tài này chỉ tóm tắt sơ lược kết quả của công tác đó để khẳng định
độ tin cậy và sự đồng bộ của nguồn số liệu nguyên thuỷ.
I.2.1. Số liệu đo từ.
Số liệu đo từ tính của các mẫu đá được thực hiện trên máy MA-21.
Đã tiến hành đo kiểm tra nội bộ 2815 mẫu, kiểm tra ngoại bộ 93 mẫu.
Kết quả thống kê 2815 mẫu đo kiểm tra nội bộ bằng phương pháp đo lặp và
93 mẫu đo kiểm tra ngoại bộ ở Liên đoàn Vật lý Địa chất cho sai số δ < 20%
(đối với từ cảm) và 9,5% (đối với từ hoá dư) (hình 2).
Hình 2. Kết quả kiểm tra ngoại bộ theo đề tài “Thành lập sách tra cứu
các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam,1994)”
Các kết quả đo kiểm tra trên 3 máy MA-21 khác nhau đều cho sai số
trong phạm vi cho phép (hình 3).
11
- Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự phân bố sai số đo từ cảm của các tập mẫu theo
phương pháp đo lặp trên các máy từ MA-21:
a) Máy MA-21 N0 1941 (508 mẫu).
b) Máy từ MA -21 N0 1124 (712 mẫu).
c) Máy MA-21 N0 1931 (423 mẫu).
(Số liệu của đề tài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá
và một số loại quặng ở Việt Nam” (1994).
Kết quả đo kiểm tra mà các đề tài trước thực hiện đã chứng tỏ sự đồng
bộ của số liệu đo bằng các thiết bị khác nhau và ở các thời gian khác nhau.
I.2.2. Số liệu đo mật độ.
Trong giai đoạn trước năm 2000, mật độ của các đá và quặng được xác
định bằng cân kỹ thuật (cân thiên bình) và mật độ kế với mẫu chuẩn пп =
2,77g/cm3.
So sánh kết quả của 2 số liệu đo trên 2 thiết bị đều có sai số nằm trong
giới hạn cho phép. Kết quả đo kiểm tra nội bộ (5986 mẫu) và đo kiểm tra
ngoại bộ (347 mẫu) đều cho sai số trung bình < 0,015g/cm3. Thể hiện các
thiết bị đo mật độ là đồng bộ .
Trong quá trình tổng hợp số liệu đo các tác giả đề tài trước đã chỉnh lý
các trường hợp sai số hệ thống khi đo mẫu giữa các tờ bản đồ. Vì vậy số liệu
đưa vào tổng hợp là đồng nhất.
Từ năm 2000, sau khi thành lập phòng VILAS xác định các tính chất
vật lý 107, số liệu đo mật độ được thực hiện trên cân LA2200-S. Đã đo thử
12
- nghiệm trên 50 mẫu đá và quặng với đủ đại diện các loại đá: trầm tích lục
nguyên, trầm tích carbonat, biến chất, magma và một số loại quặng có kích
thước mẫu khác nhau. Khối lượng một mẫu thay đổi trong khoảng 80-160g,
mật độ thay đổi trong dải rộng từ 1,4 đến 8 g/cm3. Các mẫu đều được đo đồng
thời trên 2 thiết bị. Kết quả cho thấy số liệu đo mật độ trên 2 thiết bị (cân mật
độ kế và cân LA2200-S) đều cho sai số < 0,02g/cm3 (sai số đo đạc cho phép
là 0,02g/cm3). Điều đó cho thấy hai thiết bị đo mật độ là đồng bộ. (Theo báo
cáo của đề tài “Thành lập phòng VILAS xác định các tính chất vật lý” của
tác giả Nguyễn Hữu Trí, 2000).
I.2.3. Số liệu đo phóng xạ.
Số liệu phóng xạ thu thập là kết quả tiến hành đo mẫu trong nhiều năm.
Hệ thống máy đo phóng xạ luôn được chuẩn hoá bởi bộ mẫu chuẩn ổn định,
phản ánh chế độ làm việc ổn định của hệ thống máy đã sử dụng. Các tác giả
của đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại
quặng ở Việt nam của tác giả Đinh Đức Chất, 1994” (Sách tra cứu..., 1994) đã
tiến hành hành trình mặt cắt bổ sung lấy mẫu đo kiểm tra để khẳng định sự ổn
định của thiết bị theo thời gian. Kết quả so sánh các số liệu trên các mặt cắt đo
bổ sung và số liệu cũ cho thấy các đặc trưng tính chất vật lý không thay đổi.
(Theo báo cáo của đề tài “Thành lập sách tra cứu các TCVL đá và một số
loại quặng ở Việt Nam, 1994”). Như vậy hệ thống số liệu đã thu thập trong
hơn 2 thập kỷ vừa qua được khẳng định độ tin cậy cao .
Trước năm 2000, việc đo phóng xạ được tiến hành trên 2 hệ thống máy
дп -100 và пп-16 cùng hệ đếm xung. Sau khi đo kiểm tra 260 mẫu trên 2 loại
máy дп -100 và пп-16 cho sai số trung bình là 9,1% (cho phép 15%). Cho
thấy số liệu đo trên 2 máy là đồng bộ. Riêng vùng Gia Lai – Kon Tum được
tiến hành trên máy пCO2-4 khác với hệ đếm của hai máy дп -100 và пп-16.
Trong quá trình tổng hợp tài liệu, các tác giả của đề tài “Sách tra cứu …,
1994” đã tiến hành đo thực nghiệm kiểm tra 217 mẫu trên máy дп -100 và
máy пCO2-4 tại Biên Hoà nhằm đồng bộ số liệu của vùng Gia Lai – Kon
Tum với cả nước. Kết quả đã chỉ ra, để có sự đồng bộ số liệu của vùng Gia
Lai –Kon Tum với toàn lãnh thổ thì số liệu đo trên máy пCO2-4 ở vùng Gia
Lai – Kon Tum phải giảm đi 3,28 lần.
13
- Các thiết bị đã được sử dụng để đo năng tính phóng xạ các mẫu đều là
máy thuộc hệ đếm xung. Vì vậy các tác giả của đề tài “Sách tra cứu …,1994”
đã thực hiện chuyển đổi từ đơn vị xung/phút sang đơn vị % uran tương đương
(%Utđ) theo công thức của Dortman.
m
Ip
QU t = U c
IC
p
Uc – Hàm lượng mẫu chuẩn (%U).
Ipm – Xung lượng bức xạ của mẫu đo.
Ipc – Xung lượng bức xạ của mẫu chuẩn.
Theo giáo sư Dortman, công thức này chỉ đúng trong trường hợp mẫu
đã bão hoà tia γ.
Để xem xét vấn đề chuyên đổi đơn vị từ xung/phút sang %Utđ đề tài
"Sách tra cứu...,1994" đã đo thử nghiệm chuyển đổi trên 150 mẫu, sau đó gửi
mẫu phân tích trên máy phổ gamma Anpec-15, phương pháp phổ gama tự
nhiên tại Liên đoàn Vật lý địa chất . Kết quả được tóm lược trên bảng 4 .
Bảng 4.
Qtb chuyển đổi Qtb phân tích tại
Nhóm cuờng độ Số
theo công thức Liên đoàn VLĐC δ (%)
phóng xạ (Ip) mẫu
(ppm) (ppm)
I
20 10,73 12,26 6,42
(0 - 22) x/p
II
20 15,11 15,44 1
23 – 32) x/p
III
20 19,94 23,61 8,4
(33- 40 )x/p
IV
20 28,83 35 9,6
40 – 60) x/p
V
20 40,11 49,17 10
(60 – 90) x/p
VI
20 59,77 67,44 6
(91 – 140) x/p
VII
15 222,21 232,42 2,2
(140 – 1000)x/p
VIII
15 1390,90 1167,63 7,6
(> 1000)x/p
δTB = 6,42%
14
- Sau đó tiến hành đo tách các tia bức xạ γ và β cho 87 mẫu lấy trên 4
khu vực thuộc các tờ bản đồ khác nhau. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trong bảng 5.
Bảng 5
Số I (γ , β ) I (γ ) I (β ) I (γ )
Tờ bản đồ mẫu I Min − I M I Min − I M I Min − I M I (γ + β )
(x/p) (x/p) (x/p) (%)
Bảo lạc 7 167 15 151 8
14-768 0-63 14-705
Bắc Cạn 30 23.16 2.8 19.6 12
8 - 45 0-11 8-38
Cao Bằng 25 82.56 4.9 77.6 5.9
71 - 102 2-21 69-89
Long Tân – 25 481.12 48.7 432 10.1
Chinh Si 139-2220 3-235 133-1985
Qua kết quả thực nghiệm các tác giả đã đưa ra kết luận:
Độ phóng xạ của các mẫu được đo trên máy дп -100 và пп-16 chủ yếu
có xung lượng bức xạ β (bức xạ γ không đáng kể).
Hàm lượng uran có quan hệ tuyến tính với tổng bức xạ (γ+β) tính bằng
xung/phút. Vì vậy có thể áp dụng công thức của Dortman để chuyển đổi đơn
vị đo phóng xạ từ xung/phút ra hàm lượng %Uran tương đương (%Utđ).
Trị số trung bình chuyển đổi 1xung/phút tương ứng với 0,000055%Utđ
hay 0,55.10-4%Utđ hoặc 0,55ppm (Theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Thành
lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam,
1994”).
Trên đây là kết quả sơ lược của việc nghiên cứu chuyển đổi đơn vị
phóng xạ của đề tài trước đã được thông qua. Vì vậy trong tập số liệu của đề
tài này, số liệu đo năng tính phóng xạ cũng được chuyển đổi về đơn vị ra hàm
lượng %Uran tương đương (%Utđ) hoặc ppm .
Như vậy, với tập số liệu đo năng tính phóng xạ cho các mẫu đá và
quặng từ trước năm 2000, được thực hiện chủ yếu trên 2 máy дп -100 và пп-
16 được quy đổi 1xung/phút tương ứng với 0,55.10-4%Utđ (0,55ppm).
15
- Sang giai đoạn từ sau năm 2000, phòng VILAS 107 được thành lập.
Việc đo năng tính phóng xạ được tiến hành trên máy GR-320 (của Canada).
Máy GR-320 là máy đo xung lượng phóng xạ của các nguyên tố K, U,
Th và xung tổng. Thông qua phần mềm Exp4 (của Canada) có thể tính được
hàm lượng các nguyên tố U (ppm),Th (ppm), K (%) và xung bức xạ tổng
(x/p).
Máy GR-320 cũng dựa trên nguyên lý của hệ đếm xung. Để đồng bộ số
liệu đo trên máy GR-320 và máy дп -100 chỉ có thể sử dụng thông số xung
tổng. Công việc này được tiến hành trên 20 mẫu đo thử nghiệm của đề tài
“Thành lập phòng VILAS xác định các TCVL đá (2000)” và 20 mẫu đo của
đề án đo vẽ điều tra khoáng sản 1: 50.000 nhóm tờ Tuần Giáo.
Từ kết quả đo đã xây dựng được hệ số tương quan giữa hai số liệu đo
trên 2 máy (hình 4).
100
80
Y = 1.558657333 * X
R-squared = 0.927088
60
Π1 0
∆ −0
40
20
0
0 20 40 60 80 100
GR-320
Hình 4. Đồ thị tương quan giữa số liệu đo kiểm tra trên hai máy GR-320
và máy дп -100.
Tập mẫu đá đo thử nghiệm có xung lượng từ 0 – 123 x/p, tương ứng
với các loại mẫu đá chủ yếu được đo trong giai đoạn đo vẽ 1: 200.000. Vì vậy
hệ số quy đổi d= 1,55 có thể được xem xét để đưa vào sử dụng trong quá trình
tổng hợp khi bổ sung số liệu đo phóng xạ ở giai đoạn sau này vào tập số liệu
16
- đo phóng xạ ở giai đoạn trước (1: 200.000). Tuy nhiên với những tập mẫu có
xung lượng lớn (mẫu dị thường) chưa được nghiên cứu nhiều. Việc nghiên
cứu tính đồng bộ này mới chỉ được kiểm tra bằng thực nghiệm. Để đảm bảo
độ tin cậy cao cần được đầu tư nghiên cứu sâu hơn.
Số liệu đo phóng xạ cho các nhóm tờ điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:
50.000 cũng như nghiên cứu cơ bản ở giai đoạn sau này chủ yếu sử dụng các
thông số hàm lượng các nguyên tố K, U, Th.
I.2.4. Số liệu đo trọng lượng riêng và độ rỗng.
Các tính chất vật lý này được xác định cho một số tập mẫu của một số
tờ bản đồ trong các cụm tờ Tây Bắc, Đông Bắc và Trường Sơn. Trong quá
trình tổng hợp của đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý của đá
và một số loại quặng ở Việt Nam (1994)” đã cho thấy kết quả đo kiểm tra đều
có sai số nằm trong phạm vi cho phép và đảm bảo độ chính xác cao.
Trong khuôn khổ đề tài này tính chất điện không được đưa vào CSDL.
Trong giai đoạn trước các số liệu đo TCVL điện chưa thu thập, tổng hợp
được nhiều ; việc quản lý và lưu trữ không hệ thống. Đề tài “Thành lập sách
tra cứu... 1994” chỉ có thể đưa kết quả nghiên cứu điện trở suất đất vào sử
dụng nhưng không có số liệu nguyên thủy. Sau này việc đo TCVL điện mới
được tiến hành tại phòng thí nghiệm VILAS 107, nhưng số liệu chưa nhiều.
Hy vọng các số liệu này sẽ được bổ sung trong giai đoạn sau.
I.2.5. Số liệu đo TCVL cho các mẫu quặng.
Hiện nay trong đề tài này mới chỉ thu thập được số liệu đo TCVL của
một số điểm quặng (các số liệu đo cho một số loại quặng và đá vây quanh) và
một số mẫu đo các loại quặng trong quá trình đo mẫu phục vụ công tác đo vẽ
điều tra địa chất tỷ lệ 1: 200.000 và 1: 50.000. Số liệu thu thập được chưa
nhiều.
I.2.6. Số liệu đo TCVL cho các nhóm tờ đo vẽ và điều tra khoáng
sản tỷ lệ 1: 50.000.
- Các số liệu đo TCVL đá ở tỷ lệ này trong giai đoạn trước năm 1997
(như Bản Chiềng - Quế Phong; Huế, Hoành Sơn…..) đã được thu thập bổ
sung vào tập số liệu trong hai đề tài trước (đề tài “Thành lập Sách tra cứu các
17
- TCVL đá và một số loại quặng” (1994) và đề tài “Biên tập Sách tra cứu các
TCVL… (1999)”, đã được tổng hợp thống kê trên nền địa chất của bộ bản đồ
Địa chất 1: 200.000 đã hiệu đính, cụ thể:
Bản đồ Địa chất loạt tờ Tây Bắc tỷ lệ 1: 200.000, hiệu đính năm 2001
(Nguyễn Văn Hoành và nnk).
Bản đồ Địa chất loạt tờ Đông Bắc tỷ lệ 1: 200.000, hiệu đính năm 1994
(Nguyễn Văn Hoành và nnk).
Bản đồ Địa chất loạt tờ Bắc Trung Bộ tỷ lệ 1: 200.000, hiệu đính năm
1996 (Nguyễn Văn Hoành và nnk).
Bản đồ Địa chất cụm tờ Huế - Quảng Ngãi tỷ lệ 1: 200.000, hiệu đính
năm 1996 (Nguyễn Xuân Bao và nnk).
Bản đồ Địa chất cụm tờ Kon Tum – Buôn Ma Thuột tỷ lệ 1: 200.000,
hiệu đính năm 1996 (Nguyễn Xuân Bao và nnk).
Bản đồ Địa chất cụm tờ Đồng Nai – Bến Khế Và Nam Bộ tỷ lệ 1:
200.000, hiệu đính năm 1997 (Nguyễn Đức Thắng và nnk).
- Hiện nay đề tài đã thu thập các số liệu đo TCVL cho các đề án điều
tra khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 của giai đoạn sau năm 1997 như : Hưng Yên -
Phủ Lý, Tuần Giáo, Quỳnh Nhai, Bắc Cạn,…
Toàn bộ nguồn tài liệu đã được đánh giá và tổng hợp lại theo các phân
vị địa chất của các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Huế - Quảng
Ngãi, Gia Lai – Kon Tom, Đồng Nai - Bến Khế và Nam Bộ qua đề tài “Thành
lập sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở Việt Nam,
1994" của tác giả Đinh Đức Chất và nnk và đề tài “Biên tập sách tra cứu các
tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở Việt Nam, 1999" của tác giả
Nguyễn Hữu Trí và nnk.
18
- CHƯƠNG II
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐÁ
VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM
II.1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN
II.1.2. Giải pháp quản lý.
Mục tiêu của việc nghiên cứu giải pháp quản lý là xây dựng một CSDL
để bảo quản số liệu nguyên thuỷ một cách trung thực và khoa học, đồng thời
đảm bảo cho việc tra cứu tính toán trên các số liệu một cách nhanh chóng.
Sau khi tập hợp và khảo sát toàn bộ hệ thống số liệu đã được thu thập
nhận thấy: Các số liệu đã được tập hợp theo phân vị địa chất của nền bản đồ
địa chất 1: 200.000. Mỗi phân vị địa chất có tuổi từ trẻ đến già, có số hiệu
mẫu và tên đá. Mặc dù, tên mỗi mẫu đá được xác định chủ yếu là tên xác định
ngoài trời, nhưng đại đa số các tập số liệu đều có số lượng mẫu khá lớn nên
việc nghiên cứu đặc trưng thống kê cho mỗi tập mẫu là tin cậy được. Tập mẫu
được thu thập theo cụm tờ bản đồ, tương ứng với 6 vùng.
Với tập số liệu như vậy, đề tài đã tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu theo hệ
thống sau:
- Quản lý theo vùng: gồm 6 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ,
Huế - Quảng Ngãi, Gia Lai – Kon Tum, Đồng Nai - Bến Khế và Nam Bộ.
- Sau đó quản lý theo phân vị địa chất như: hệ tầng trầm tích- biến chất,
phun trào hay phức hệ magma, rồi đến các phân hệ tầng hay pha. Đơn vị cuối
cùng là loại đá.
Việc phân nhóm các tập số liệu theo các thành tạo đá được dựa trên nền
địa chất các loạt tờ bản đồ địa chất 1: 200.000 đã hiệu đính và xuất bản.
Các tập số liệu này rất lớn, đòi hỏi việc rà soát, cập nhật phải chi tiết, tỉ
mỉ và mất nhiều thời gian, tuy vậy có ý nghĩa sử dụng cao.
Các số liệu được cập nhật thành những tệp dữ liệu có các trường: vùng,
phân vị địa chất, tên đá, ký hiệu và các số liệu đo…. Để thuận lợi cho việc
truy cập và khai thác, số liệu sẽ được phân ra 2 nhóm: đá trầm tích (gồm đá
trầm tích, biến chất, phun trào) và đá magma xâm nhập.
19
- Để dễ quản lý và khai thác, đã tiến hành xây dựng những bảng mã hoá
tuổi địa chất và các loại đá bằng các bảng codetuoi và codeda.
Cơ sở dữ liệu sẽ được quản lý thông qua các tệp sau:
-Tệp vung: được phân ra 6 vùng : Tây bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ,
Huế - Quảng Ngãi, Kon Tum, Đồng Nai - Bến Khế và Nam Bộ.
Dữ liệu đo TCVL của các loại đá được quản lý thông qua các tệp:
-Tệp codetuoi: lập code để quản lý tất cả các phân vị đá trầm tích, trầm
tích- phun trào, phun trào, biến chất và magma xâm nhập của tất cả các vùng
trong cả nước .
-Tệp codeda: lập code để quản lý tất cả các đá trầm tích, trầm tích-
phun trào, phun trào, biến chất và magma .
-Tệp DC200: thống kê tất cả các hệ tầng các đá trầm tích , trầm tích-
phun trào, phun trào, biến chất và các phức hệ đá magma có mặt trong các
phân vị địa chất theo chú giải của Bản đồ Địa chất tỷ lệ 1: 200.000.
-Tệp DLtt200: là tệp quản lý tất cả số liệu đo TCVL cho các mẫu đá
của các hệ tầng, phân hệ tầng đá trầm tích , trầm tích- phun trào, phun trào,
biến chất trên các vùng: taybac, dongbac, bactrungbo, huequangngai,
kontum, dongnai.
-Tệp DLmm200: là tệp quản lý tất cả số liệu đo TCVL các mẫu đá của
các phức hệ đá magma xâm nhập trên các vùng: taybac, dongbac, bactrungbo,
huequangngai, kontum, dongnai.
Số liệu nguyên thuỷ được cập nhật theo thứ tự các phân vị có tuổi từ trẻ
đến cổ. Trong từng phân vị có thống kê các mẫu đá theo số hiệu mẫu và các
tính chất vật lý của từng mẫu.
Riêng cơ sở dữ liệu quặng đề tài quản lý dữ liệu dưới hai dạng: cho
từng điểm mỏ, với các đặc trưng của các loại quặng hay loại đá vây quanh và
cho các loại mẫu đo được thu thập trong quá trình đo vẽ lập bản địa chất.
Gồm các tệp:
-Tệp codequang: mã hóa tất cả các loại quặng và đá vây quanh quặng
20
nguon tai.lieu . vn