Xem mẫu
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
XÂY DỰNG CẤU TRÚC MA TRẬN HẠCH TOÁN XÃ HỘI CHO
MÔ HÌNH HÓA CÂN BẰNG TỔNG QUÁT
CONSTRUCTING SOCIAL ACCOUNTING MATRIX FOR GENERAL
EQUILIBRIUM MODELING
PGS.TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
TÓM TẮT
Bài viết xây dựng cấu trúc ma trận hạch toán xã hội (SAM) và nhận diện mối quan hệ giữa SAM thực
nghiệm và SAM lý thuyết. SAM thực nghiệm xây dựng dựa trên dữ liệu nền kinh tế, phản ảnh mối quan hệ
giữa các tài khoản quốc gia trong nền kinh tế. SAM lý thuyết xây dựng dựa trên cấu trúc nền kinh tế, phản
ảnh mối quan hệ giữa các tác nhân trong nền kinh tế. Cấu trúc SAM được phân chia thành khối nội sinh và
khối ngoại sinh: khối nội sinh phản ảnh các hoạt động sản xuất, tạo thu nhập và chi tiêu trong nền kinh tế;
khối ngoại sinh phản ảnh hoạt động phân phối lại thu nhập, chuyển nhượng tài sản, tích lũy vốn của nền
kinh tế. Bài viết nghiên cứu cách thức thu thập dữ liệu SAM thực nghiệm từ hệ thống tài khoản quốc gia, và
mối liên kết với dữ liệu SAM lý thuyết cho mô hình hóa cân bằng tổng quát với hàm mục tiêu GDP, hệ
thống giá, các điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô. Mô hình cân bằng tổng quát sử dụng dữ
liệu nền kinh tế và tích hợp với các chính sách vĩ mô cho phép các nhà hoạch định chính sách phân tích ảnh
hưởng các chính sách kinh tế đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và các cân bằng vĩ mô của nền
kinh tế.
Từ khóa: SAM, GDP, cân bằng thị trường, cân bằng tổng quát, phân tích chính sách kinh tế.
ABSTRACT
The paper constructs the social accounting matrix (SAM) and identifies the relationship between the
empirical SAM and the theoretical SAM. The empirical SAM is constructed on economic data that presents
the relationship between national accounts in the economy. The theoretical SAM is constructed on the
structure of the economy that presents the relationship between economic agents in the economy. SAM
structure is divided into endogenous block and exogenous block. The endogenous block involves the
production activities, income generation and expenditures in the economy; the exogenous block involves
the activities of income redistribution, asset transfer and capital accumulation of the economy. The paper
provides the way to collect economic data for the empirical SAM from the system of national accounts, and
links to the theoretical SAM data for general equilibrium modeling with the objective function of GDP,
price system, market equilibrium and macro balances. The general equilibrium model integrating economic
data and macro balances allows policy makers to analyze the impact of economic policies on economic
growth and transitions, and macro balances.
Keywords: SAM, GDP, market equilibrium, general equilibrium, economic policy analysis.
1. Giới thiệu
Richard Stone là người tiên phong đề xuất trình bày kế toán quốc gia không chỉ trong tài khoản chữ
“T” mà còn trong định dạng ma trận hạch toán xã hội SAM (1961). Ông đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng
sử dụng các đơn vị thống kê khác nhau cho các tác nhân kinh tế trong hệ thống nhằm mô tả sự đa dạng của
các hoạt động kinh tế một cách phù hợp nhất. Theo khái niệm này, cần phải liên kết các phần khác nhau của
hệ thống kế toán bằng các ma trận chuyển tiếp đặc biệt từ đơn vị thống kê này sang đơn vị thống kê khác
83
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
(Stone, 1962). Điều này đặt nền tảng cho các khái niệm về hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) 1968 (United
Nations., 1968). SAM là một cơ sở dữ liệu toàn diện về hoạt động sản xuất xã hội của nền kinh tế có chứa
thông tin về tương tác và chuyển dịch nguồn lực giữa các tác nhân kinh tế trong nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (Pauw, 2003). Vì vậy, ma trận hạch toán xã hội (SAM) đã trở thành cơ sở dữ liệu
kinh tế quan trọng cho các nhà điều hành kinh tế vĩ mô.
SAM có hai mục tiêu chính: mục tiêu thứ nhất là để tổ chức thông tin về cấu trúc kinh tế và xã hội của
một nền kinh tế (khu vực hoặc quốc gia) trong một khoảng thời gian cụ thể (thường là một năm), và mục tiêu
thứ hai là để cung cấp cơ sở thống kê để xây dựng các mô hình kinh tế (King, 1985). Mục tiêu đầu tiên của
SAM là tổ chức dữ liệu. Các tài khoản trong SAM đại diện cho tác nhân kinh tế có liên quan đến các giao
dịch kinh tế. Giao dịch được ghi lại trong các tài khoản có liên quan của SAM, hiển thị các giá trị và dịch
chuyển nguồn lực. Do đó, SAM tạo thành một cơ sở dữ liệu đầy đủ của tất cả các giao dịch diễn ra giữa các
tác nhân trong một khoảng thời gian nhất định, cung cấp “bức tranh” về cấu trúc của một nền kinh tế trong
thời kỳ đó. Mục tiêu thứ hai của SAM là không chỉ cung cấp dữ liệu đầu vào mà còn cập nhật kết quả thực
nghiệm từ các mô hình kinh tế, đặc biệt đối với mô hình cân bằng tổng quát. Cấu trúc và dữ liệu SAM cho
phép các nhà hoạch định nghiên cứu ảnh hưởng các chính sách vĩ mô đến nền kinh tế, cũng như sự vận hành
của nền kinh tế theo thời gian.
Để phát triển các mô hình cân bằng tổng quát, các nhà kinh tế cần định nghĩa các hàm mục tiêu và các
điều kiện cân bằng tổng quát. Leon Walras (1874) xây dựng các khái niệm đại số về cân bằng tổng quát bằng
cách tích hợp ảnh hưởng của cung cầu đến toàn bộ nền kinh tế. Arrow & Debreu (1954) chứng minh sự tồn
tại cân bằng của mô hinh cân bằng tổng quát với một số giả định của nền kinh tế. Trên nền tảng lý thuyết
này, các nhà kinh tế phát triển mô hình cân bằng tổng quát thông qua tiếp cận toán học với hệ thống phương
trình cân bằng nhằm tối đa hóa lợi ích người tiêu dùng và lợi nhuận doanh nghiệp (Lofgren & cộng sự, 2002;
Sue Wing, 2004; Hosoe & cộng sự, 2010). Tiếp cận mô hình qui hoạch với hàm mục tiêu GDP, hệ thống giá,
các điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô là tiếp cận có tính thực tiễn cao bởi các mô hình cân
bằng tổng quát trước đây sử dụng hàm mục tiêu sản xuất và hàm mục tiêu tiêu dùng, các giả định về hệ
thống giá và kỹ thuật kinh tế lượng làm cho mô hình trở nên phức tạp và khó ứng dụng thực tiễn. Điều quan
trọng đối với tiếp cận mô hình qui hoạch đó là mô hình cân bằng tổng quát sử dụng dữ liệu nền kinh tế thông
qua cấu trúc ma trận hạch toán xã hội, cùng với khả năng tích hợp các chính sách vĩ mô cho phép các nhà
nghiên cứu chiến lược phân tích và hoạch định chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế.
2. Ma trận hạch toán xã hội
SAM biểu thị dữ liệu kế toán cho các dòng tiền vào (thu nhập) và dòng tiền ra (chi tiêu) trong biểu đồ
luân chuyển nền kinh tế. Cấu trúc SAM là một ma trận vuông, trong đó mỗi hàng và cột được gọi là một "tài
khoản". Mỗi một khối trong biểu đồ là một tài khoản trong SAM. Mỗi một ô trong ma trận biểu thị một dòng
tiền từ một tài khoản cột vào một tài khoản hàng. Các nguyên tắc cơ bản của kế toán kép đòi hỏi mỗi tài
khoản trong SAM thỏa mãn dòng tiền vào (tổng thu nhập) bằng dòng tiền ra (tổng chi phí). Điều này có
nghĩa tổng hàng và tổng cột của một tài khoản phải bằng nhau.
Điểm bắt đầu trong xây dựng cấu trúc SAM là cách tiếp cận và phân loại tài khoản. Tùy thuộc vào
mục đích sử dụng, SAM có 2 cấu trúc cơ bản: SAM lý thuyết và SAM thực nghiệm. SAM lý thuyết xây
dựng dựa trên cấu trúc nền kinh tế, nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế và sự tương tác giữa
các thành phần kinh tế trên các thị trường như Hình 1. Cấu trúc SAM lý thuyết mô tả mối quan hệ giữa các
tài khoản thông qua các biểu thức đại số như Bảng 1, cho phép mô hình hóa nền kinh tế thông qua mô hình
cân bằng tổng quát để hoạch định chính sách kinh tế (Pyatt, 1988).
Biểu đồ luân chuyển của nền kinh tế là sự hiện diện đơn giản về cấu trúc của nền kinh tế bao gồm:
dòng tiền tệ, dòng sản phẩm, và yếu tố sản xuất trong nền kinh tế. Trong đó, dòng tiền tệ dựa trên nguyên tắc
cơ bản là dòng tiền vào mỗi thị trường hoặc thành phần kinh tế (thu nhập) bằng dòng tiền ra ở mỗi thị trường
hoặc thành phần kinh tế (chi tiêu). Hình 1 minh họa một cấu trúc cơ bản của nền kinh tế đó cho thấy cách
thành phần (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ, và thế giới bên ngoài) tương tác trên các thị trường (thị
84
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
trường sản phẩm, thị trường yếu tố, và thị trường tài chính) dựa trên các cân bằng vĩ mô (cân bằng tiết kiệm -
đầu tư, cân bằng chính phủ, và cân bằng thương mại).
Hình 1: Dòng luân chuyển của nền kinh tế
Nguồn: Trinh (2019)
Bảng 1: Cấu trúc SAM lý thuyết
Sản phẩm Yếu tố Hộ gia đình Doanh nghiệp Chính phủ Tài chính ROW
Tổng
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7
Chi tiêu Chi tiêu
Sản phẩm Đầu tư vốn Xuất khẩu Cầu
cá nhân chính phủ
R1 (I) (X) sản phẩm
(C) (G)
Yếu tố Chi phí sản xuất Cầu
R2 (KWK+ LWL) yếu tố
Thu nhập Trợ cấp Tiền vay
Hộ gia đình Thu
nguồn lực Cá nhân hộ gia đình
R3 (KWK + LWL) (SbP) (Sc < 0)
hộ gia đình
Tổng sản Trợ cấp Tiền vay
Doanh nghiệp Thu
phẩm doanh nghiệp doanh nghiệp
R4 nội địa (GDP) (SbF) (П < 0) doanh nghiệp
Thuế Thuế Thâm hụt
Chính phủ Thu
cá nhân doanh nghiệp ngân sách
R5 (TP) (TF) (G > T) chính phủ
Tiền gửi Tiền gửi Thặng dư ngân Thăng dư
Tài chính Cầu
Hộ gia đình doanh nghiệp sách Thương mại
R6 (Sc >0) (П > 0) (G < T) (X < N)
cài chính
Thâm hụt
ROW Nhập khẩu Thu
thương mại
R7 (N) ROW
(X > N)
85
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Cung Cung Chi Chi Chi Cung Chi
Tổng
sản phẩm yếu tố hộ gia đình doanh nghiệp chính phủ tài chính ROW
Nguồn: Trinh (2019)
Sản phẩm tiêu dùng được cung cấp bởi sản xuất trong nước [R5-C1] và nhập khẩu từ thế giới (ROW)
[R7-C1]. Tổng cung phải bằng với tổng cầu bao gồm chi tiêu cá nhân [R1-C3], vốn đầu tư [R1-C4], chi tiêu
chính phủ [R1-C5], và xuất khẩu [R1-C7]. Các yếu tố sản xuất được cung cấp bởi các hộ gia đình [R3-C2].
Tổng cung yếu tố sản xuất cũng bằng với tổng cầu chi phí sản xuất [R2-C4] của doanh nghiệp. Cung tài
chính từ khoản tiết kiệm hộ gia đình [R6-C3] và lợi nhuận doanh nghiệp [R6-C4]. Cầu tài chính từ nguồn
vay chính phủ [R5-C6] và thế giới (ROW) [R7-C6] cho bù đắp thâm hụt, vay chi tiêu hộ gia đình [R3-C6],
và các khoản vay doanh nghiệp [R4-C6].
Các hộ gia đình nhận được lợi tức từ việc cung cấp vốn và lao động [R3-C2], và sử dụng thu nhập để
chi tiêu cá nhân [R1-C3]. Các hộ gia đình có thể gửi tiết kiệm trên thị trường tài chính [R6-C3] hoặc vay nợ
để chi tiêu từ thị trường tài chính [R3-C6]. Các doanh nghiệp chi trả cho các chi phí sản xuất [R2-C4], vốn
đầu tư [R1-C4], và thuế doanh nghiệp [R5-C6]. Các doanh nghiệp cũng nhận doanh thu từ sản xuất trong
nước [R4-C1]. Các doanh nghiệp có thể gửi lợi nhuận trên thị trường tài chính [R6-C4] hoặc vay tiền từ thị
trường tài chính [R4-C6]. Chính phủ thu thuế từ hộ gia đình [R5-C3] và doanh nghiệp [R5-C4], và trợ cấp cá
nhân [R3-C5] và trợ cấp doanh nghiệp [R4-C5]. Phần còn lại dành cho chi tiêu của chính phủ [R1-C5].
Chính phủ có thể vay từ thị trường tài chính đáp ứng thâm hụt ngân sách [R5-C6], hoặc gửi phần thặng dư
ngân sách trên thị trường tài chính [R6-C5]. ROW chi tiêu cho xuất khẩu [R1-C7] và nhận thu nhập từ nhập
khẩu [R7-C1]. ROW gửi phần thặng dư thương mại [R6-C7], hoặc vay nợ bù đắp thâm hụt thương mại [R7-
C6] trên thị trường tài chính.
Trong khi đó, SAM thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nền kinh tế, phản ảnh hệ thống sản xuất xã hội
thông qua hệ thống tài khoản quốc gia SNA. Cấu trúc SAM biểu thị các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đảm bảo
tính nhất quán trên toàn bộ hệ thống. Điều này cho phép các nhà kinh tế đánh giá và so sánh các hoạt động
của nền kinh tế.
Hình 2 có thể giải thích bắt đầu với các tài khoản sản phẩm, sản xuất và yếu tố sản xuất. Dòng tiền
chảy vào các tài khoản này bắt nguồn từ nước ngoài (xuất khẩu ròng), tài khoản vốn (vốn đầu tư), tài khoản
hiện hành (tiêu dùng hộ gia đình và chính phủ) và tài khoản hoạt động (nhu cầu đầu vào trung gian). Thu
nhập kết hợp của các tài khoản này trả cho nhu cầu trong nước từ các tài khoản sản xuất cũng như thuế và trợ
cấp cho sản phẩm và sản xuất.
Tài khoản sản phẩm cung cấp sản phẩm tiêu dùng cuối cùng được sản xuất thông qua sử dụng các yếu
tố sản xuất làm tăng giá trị cho đầu vào trung gian được mua từ tài khoản sản phẩm. Các dòng tiền này được
thể hiện bằng các khoản thanh toán cho các tài khoản yếu tố và tài khoản sản phẩm tương ứng. Thuế sản xuất
phải nộp cho chính phủ hiện diện trong tài khoản hiện hành.
Ngoài việc nhận lợi tức yếu tố từ các tài khoản sản xuất, các thu nhập bổ sung dưới hình thức chuyển
khoản từ nước ngoài (tài khoản ROW). Vì các thành phần kinh tế sở hữu các yếu tố sản xuất, thu nhập từ tài
khoản yếu tố trả cho các thành phần kinh tế thông qua tài khoản hiện hành. Các giao dịch chuyển nhượng
giữa các khu vực kinh tế trong nước thể hiện các luồng tự dịch chuyển trong tài khoản hiện hành, vốn, tài
chính, bao gồm các khoản thanh toán thuế từ hộ gia đình và doanh nghiệp cho chính phủ, chuyển nhượng
giữa các hộ gia đình, chuyển nhượng từ chính phủ cho hộ gia đình như tài trợ an sinh xã hội, và tất cả các
chuyển nhượng khác giữa các thành phần kinh tế. Ngoài ra, các khoản chuyển nhượng ròng với nước ngoài
bổ sung thêm thu nhập cho các thành phần kinh tế.
86
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hình 2: Quan hệ các tài khoản quốc gia trong nền kinh tế
Lợi tức yếu tố
trong nước
Sản xuất
Yếu tố sản xuất
(Giá trị tăng thêm)
Tiêu dùng
trung gian
Tổng thu nhập
Sản xuất
quốc gia
Lợi tức yếu tố với
nước ngoài Chi phí giao dịch
Sản phẩm
Thuế sản Thuế sản Xuất khẩu
xuất phẩm
Vốn đầu tư
Tiêu dùng
cuối cùng
Tài khoản Tổng tiết kiệm Tài khoản (+) cho vay Tài khoản
hiện hành vốn /(-) vay tài chính
borrowing
Chuyển nhượng Chuyển nhượng Chuyển nhượng
Giao dịch tài
hiện hành hiện hành với vốn trong nước
trong nước Chuyển chính trong nước
nước ngoài
nhượng vốn
Giao dịch tài
với nước ngoài
chính với nước ngoài
ROW
Thuế sản xuất ngoài
nước Thuế nhập khẩu sản phẩm
Nguồn: Santos (2010)
Tất cả thu nhập sau chi tiêu bởi các thành phần kinh tế: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ được
gọi là khoản tiết kiệm để dành. Tiết kiệm chính phủ có thể âm (thâm hụt ngân sách) hoặc dương (thặng dư
ngân sách). Dòng tiết kiệm các thành phần kinh tế từ tài khoản hiện hành được chuyển đến tài khoản vốn.
Cán cân thương mại và khoản chuyển nhượng với nước ngoài sẽ tác động đến tổng vay nợ. Tổng tiết kiệm và
tổng vay nợ tác động đến nguồn vốn đầu tư. Điều này thể hiện như một dòng chuyển dịch từ tài khoản vốn
đến tài khoản sản phẩm.
87
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hình 3 minh họa quan hệ giữa các tài khoản quốc gia trong nền kinh tế. Bảng 2 mô tả các giao dịch
giữa các tài khoản quốc gia được tổng hợp vào các ô của SAM thực nghiệm. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
trong SAM thực nghiệm được tổng hợp từ các tài khoản SNA như Bảng 3.
Bảng 2: Cấu trúc SAM thực nghiệm
Sản phẩm Yếu tố Hiện hành Vốn Tài chính ROW
Sản xuất C2 Tổng
C1 C2 C4 C5 C6 C7
Chi phí giao Tiêu dùng Tiêu dùng
Sản phẩm Đầu tư vốn Xuất khẩu
dịch trung gian cuối cùng Tổng cầu
R1 (GCF) (EX)
(TTM) (IC) (FC)
Tổng sản
Sản xuất Giá trị
lượng
R2 sản xuất
(GO)
Lợi tức yếu tố
Giá trị gia
Yếu tố từ ngoài nước Lợi tức
tăng
R3 vào yếu tố
(GAV)
(CFPEX)
Thuế sản Tổng thu Ch.nhượng Ch.nhượng hiện
Thuế sản
Hiện hành xuất trong nhập quốc hiện hành hành nước Tổng
phẩm
R4 nước gia trong nước ngoài vào thu nhập
(NTP)
(NTADM) (GNI) (CT) (CTEX)
Ch.nhượng
Tổng tiết Ch.nhượng vốn
Vốn vốn trong Tổng vay nợ Nguồn
kiệm nước ngoài vào
R5 nước (NLB) đầu tư
(GS) (KTEX)
(KT)
Ch.nhượng Ch.nhượng tài
Tài chính tài chính chính nước Nguồn
R6 trong nước ngoài vào đầu tư
(FT) (FTEX)
Thuế sản Lợi tức yếu Ch.nhượng Ch.nhượng Ch.nhượng
ROW Nhập khẩu xuất ngoài tố ra nước hiện hành ra vốn ra nước tài chính ra Giao dịch
R7 (IM) nước ngoài nước ngoài ngoài nước ngoài ROW
(NTAIM) (CFPIM) (CTIM) (KTIM) (FTIM)
Tổng Lợi tức Tổng Tổng Đầu tư Giao dịch
Tổng Tổng cung
chi phí yếu tố chi tiêu đầu tư vốn ROW
Nguồn: Santos (2010)
Bảng 3. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong SAM thực nghiệm
SAM Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Hàng Cột Mô tả chỉ tiêu (giá trị) Mã SNA Mô tả chỉ tiêu (giá trị)
R2 C1 Giá trị sản xuất (giá cơ bản) P1 Tổng sản lượng (giá cơ bản)
R4 C1 Thuế sản phẩm D21-D31 Thuế trừ đi trợ cấp trên sản phẩm
R7 C1 Nhập khẩu (giá cif) P7 Nhập khẩu hàng hóa (giá cif)
R1 C7 Xuất khẩu (giá fob) P6 Xuất khẩu hàng hóa (giá fob)
R1 C2 Tiêu dùng trung gian (giá mua) P2 Tiêu dùng trung gian (giá mua)
R1 C4 Tiêu dùng cuối cùng (giá mua) P3 Tiêu dùng cuối cùng (giá mua)
R1 C5 Đầu tư vốn (giá mua) P5 Đầu tư vốn (giá mua)
R3 C2 Giá trị gia tăng (chi phí yếu tố) D1 + B2g + Lợi tức yếu tố trong nước
B3g
R4 C2 Thuế sản xuất trong nước
D29- D39 Thuế sản xuất trừ trợ cấp sản xuất
R7 C2 Thuế sản xuất ngoài nước
R4 C3 Tổng thu nhập quốc gia B5g Tổng thu nhập quốc gia
R7 C3 Lợi tức yếu tố ra nước ngoài (nguồn) D1+D4 Lợi tức yếu tố nhận/ trả với ngoài
88
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
R3 C7 Lợi tức yếu tố nước ngoài vào (sử dụng) nước
R4 C4 Chuyển nhượng hiện hành trong nước D5+D6+D7 Chuyển nhượng hiện hành trong
institutions +D8 nước và với nước ngoài
R7 C4 Chuyển nhượng hiện hành ra nước ngoài
(nguồn)
R4 C7 Chuyển nhượng hiện hành nước ngoài
vào (sử dụng)
R5 C4 Tổng tiết kiệm B8g Tổng tiết kiệm
R5 C5 Chuyển nhượng vốn trong nước
R5 C7 Chuyển nhượng vốn nước ngoài vào (sử D9 Chuyển nhượng vốn trong nước và
dụng) với nước ngoài
R7 C5 Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài
(nguồn)
R5 C6 Tổng vay nợ (+chovay/-vay) B9 Tổng vay nợ (+chovay/-vay)
R6 C6 Giao dịch tài chính trong nước F1→F8 Giao dịch tài chính trong nước và
R7 C6 Giao dịch tài chính ra nước ngoài với nước ngoài
R6 C7 Giao dịch tài chính nước ngoài vào
Nguồn: Santos (2011) và Nghiên cứu của tác giả.
Các khối SAM trong Bảng 5 liên quan đến việc xác định các giao dịch của các tài khoản quốc gia, cụ
thể:
(1) Sản xuất GO [R2-C1] thể hiện sản lượng hàng hóa và dịch vụ (giao dịch P1 của Tài khoản quốc
gia).
(2) Thương mại nội địa thể hiện giá trị của các sản phẩm giao dịch trong nước, có thể được sản xuất
trong nước hoặc nhập khẩu, cụ thể:
Tiêu dùng trung gian IC [R1-C2] bao gồm giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ làm đầu vào
trong quá trình sản xuất, ngoại trừ những tài sản cố định có mức tiêu thụ được ghi là tiêu thụ vốn cố định
(giao dịch P2 của Tài khoản quốc gia);
Tiêu dùng cuối cùng FC [R1-C4] bao gồm các chi phí phát sinh bởi các đơn vị tổ chức thường trú cho
những hàng hóa hoặc dịch vụ được sử dụng để đáp ứng trực tiếp nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu tập thể của
các thành viên trong cộng đồng (giao dịch P3 của Tài khoản quốc gia);
Vốn đầu tư GCF [R1-C5] bao gồm: hình thành tổng vốn cố định (giao dịch P51 của Tài khoản quốc
gia), thay đổi hàng tồn kho (giao dịch P52) và mua lại trừ đi các khoản có giá trị (giao dịch P53).
(3) Giao dịch ngoại thương bao gồm các giao dịch hàng hóa và dịch vụ từ người không cư trú đến
người dân, còn được gọi là nhập khẩu (giao dịch P7 của Tài khoản quốc gia) hoặc IM [R7-C1] và giao dịch
hàng hóa và dịch vụ từ cư dân đến người không cư trú, còn được gọi là xuất khẩu EX [R1-C7] (giao dịch P6
của Tài khoản quốc gia).
(4) Chi phí giao dịch TTM [R1-C1] được thực hiện trên hàng hóa được mua để bán lại và là một phần
sản xuất dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ và dịch vụ sửa chữa xe cơ giới, xe máy và
đồ dùng cá nhân và gia dụng.
(5) Thuế gián thu ròng hoặc thuế ròng đối với sản xuất và nhập khẩu:
• Thuế sản xuất NTA gồm thuế sản xuất trong nước NTADM [R4-C2] và thuế sản xuất ngoài nước
NTAIM [R7-C2] đại diện cho các loại thuế (khác) đối với sản xuất (giao dịch D29 của Tài khoản quốc gia)
trừ các khoản trợ cấp (khác) cho sản xuất (giao dịch D39 của Tài khoản quốc gia);
89
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
• Thuế sản phẩm NTP [R4-C1] thể hiện thuế đối với các sản phẩm (giao dịch D21 của Tài khoản quốc
gia) trừ các khoản trợ cấp cho các sản phẩm (giao dịch D31 của Tài khoản quốc gia).
(6) Lợi tức yếu tố sản xuất gồm lợi tức từ yếu tố sản xuất trong nước GAV [R3-C2] và lợi tức yếu tố
sản xuất với nước ngoài CFPEX [R3-C7] và CFPIM [R7-C3] xác định từ: thu nhập của các tổ chức có nguồn
gốc từ lợi tức các dịch vụ được cung cấp thông qua đầu tư tài sản tài chính và tài sản thực cho các hoạt động
sản xuất trong nước và với nước ngoài, cụ thể là lợi tức cho người lao động (giao dịch D1 của Tài khoản
quốc gia) và lợi tức từ tài sản sở hữu, bao gồm cả lợi tức cho người sử dụng lao động và / hoặc nhân viên có
sở hữu tài sản và vốn, cụ thể là thu nhập tài sản (giao dịch D4, số dư B2g và B3g của Tài khoản quốc gia);
(7) Chuyển nhượng hiện hành bao gồm chuyển nhượng hiện hành trong nước CT [R4-C4] và chuyển
nhượng hiện hành với nước ngoài CTEX [R4-C7] và CTIM [R7-C4] được xác định từ: thuế hiện hành đối với
thu nhập, của cải, v.v. (giao dịch D5 của Tài khoản quốc gia); đóng góp xã hội (giao dịch D61); lợi ích xã
hội bằng tiền mặt (giao dịch D62); chuyển khoản hiện tại khác (giao dịch D7); và việc điều chỉnh thay đổi
vốn chủ sở hữu ròng của các hộ gia đình trong dự trữ quỹ hưu trí (giao dịch D8);
(8) Chuyển nhượng vốn gồm chuyển nhượng vốn trong nước KT [R5-C5] và chuyển nhượng vốn với
nước ngoài KTEX [R5-C7] và KTIM [R7-C5] xác định từ: thuế vốn (giao dịch D91 của Tài khoản quốc gia),
tài trợ đầu tư (giao dịch D92); chuyển nhượng vốn khác (giao dịch D99); và thâm hụt tài sản sản xuất và phi
sản xuất (giao dịch K2);
(9) Giao dịch tài chính gồm giao dịch tài chính trong nước FT [R6-C6] và giao dịch tài chính với nước
ngoài FTEX [R6-C7] và FTIM [R7-C6] đại diện cho các giao dịch trong tài sản tài chính và nợ phải trả giữa
các khu vực kinh tế trong nước và với nước ngoài. Chúng được phân loại là vàng tiền tệ và quyền rút vốn
đặc biệt; tiền và tiền gửi; chứng khoán không phải là cổ phiếu; khoản cho vay; cổ phiếu và vốn chủ sở hữu
khác; dự phòng bảo hiểm; và các tài khoản phải thu / phải trả khác (F1→F8 của Tài khoản Quốc gia);
(10) Tổng tiết kiệm GS [R5-C4] đo lường phần tổng thu nhập sau khi đã chi tiêu dùng cuối cùng và
chuyển nhượng hiện tại cho các khu vực kinh tế trong nước và với nước ngoài.
(11) Tổng vay nợ NLB [R5-C6] là khoản cho vay ròng (+) hoặc khoản vay (-) của các khu vực kinh tế
của nền kinh tế. Giá trị dương (+) đại diện cho các nguồn tiền ròng mà toàn bộ nền kinh tế cung cấp cho
nước ngoài, hoặc giá trị âm (-) nhận được nguồn tiền từ nước ngoài. Khoản cho vay (+) hoặc khoản vay (-)
của toàn bộ nền kinh tế là bằng (nhưng trái dấu) với khoản vay (-) hoặc khoản cho vay (+) của nước ngoài.
Tất cả các giao dịch của các tài khoản quốc gia được SAM phản ánh thông qua các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp. Bảng 4 minh họa mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chính giữa SAM lý thuyết và
SAM thực nghiệm.
Bảng 4. Mối quan hệ giữa SAM lý thuyết và SAM thực nghiệm.
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp SAM lý thuyết SAM thực nghiệm
Tiêu dùng cuối cùng C+G FC
Đầu tư vốn I GCF
Xuất khẩu X EX
Nhập khẩu N IM
Tổng thu nhập quốc nội GDP -
Tổng thuế T NTP + NTA
Lợi tức yếu tố trong nước K×WK + L×WL -
Giá trị gia tăng - GAV
Tổng thu nhập quốc gia - GNI
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
90
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Để phân tích chính sách kinh tế, các dữ liệu hoạt động kinh tế từ các tài khoản quốc gia được tổng hợp
vào cấu trúc SAM thực nghiệm. Các dữ liệu từ tài khoản quốc gia SNA 2008 (chi tiết Phụ lục) được sử dụng
để tổng hợp vào SAM thực nghiệm như Bảng 5.
Bảng 5: Dữ liệu SAM thực nghiệm
Sản phẩm Yếu tố Hiện hành Vốn Tài chính ROW
Sản xuất C2 Tổng
C1 C2 C4 C5 C6 C7
Sản phẩm
R1 1883 1399 414 540 4236
Sản xuất
R2 3604 3604
Yếu tố
R3 1663 44 1707
Hiện hành
R4 133 62 1669 1168 17 3049
Vốn
R5 427 61 -10 1 479
Tài chính
R6 379 47 426
ROW
R7 499 -4 38 55 4 57 649
Tổng 4236 3604 1707 3049 479 426 649
Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên SNA 2008 (United Nations. & cộng sự, 2009).
Tuy nhiên, phân tích chính sách kinh tế đòi hỏi phân tích tác động chính sách đến các khu vực kinh tế,
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập hộ gia đình, các cân bằng vĩ mô. Điều này đòi hỏi các nhà kinh
nghiên cứu và nhà kinh tế thu thập các dữ liệu thống kê và điều tra các thành phần kinh tế. SAM lý thuyết
không chỉ cho phép ước lượng các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, mà còn khả năng phân tích ảnh hưởng các chính
sách kinh tế đến hoạt động sản xuất xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, hạn chế lớn của SAM lý thuyết liên quan
đến kỹ thuật thống kê và khả năng điều tra các thành phần kinh tế. Vì vậy, cấu trúc SAM phân chia thành 2
khối: nội sinh và ngoại sinh. Khối nội sinh liên quan đến các tài khoản sản phẩm, sản xuất, và yếu tố trong
SAM sẽ tác động đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc gia (GNI). Khối ngoại sinh có
sự khác biệt trong cách tiếp cận SAM lý thuyết (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ, tài chính, ROW) và
SAM thực nghiệm (hiện hành, vốn, tài chính, ROW). Dữ liệu khối nội sinh SAM lý thuyết được tổng hợp từ
dữ liệu khối nội sinh SAM thực nghiệm (Bảng 5) và các tài khoản SNA (Phụ lục) dựa trên mối quan hệ trong
Bảng 4. Dữ liệu khối ngoại sinh SAM lý thuyết được giả lập bằng mô hình qui hoạch dựa trên các ràng buộc
của cấu trúc SAM và dữ liệu tài khoản SNA. Kết quả ước lượng dữ liệu SAM lý thuyết mô tả trong Bảng 8.
Bảng 6: Dữ liệu SAM lý thuyết
Sản phẩm Yếu tố Hộ gia đình Doanh nghiệp Chính phủ Tài chính ROW
Tổng
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7
Sản phẩm
R1 1047.00 414 352.00 540.00 2353.00
Yếu tố
R2 884.86 884.86
Hộ gia đình
R3 364.14 364.14
Doanh nghiệp
R4 884.86 162.14 1047.00
Chính phủ
R5 1854.00 1854.00
91
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Tài chính
R6 191 161.00 352.00
ROW
R7 499.00 41.00 540.00
Tổng 2353.00 884.86 1047.00 1854 352.00 364.14 540.00
Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên SNA 2008 (United Nations. & cộng sự, 2009).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) xác định như sau:
- Phương pháp chi tiêu: GDP = C + G + I + X – N =1854
- Phương pháp thu nhập: GDP = K×WK + L×WL + П + T + I = 1854
Các cân bằng vĩ mô được xác định như sau:
- Tiết kiệm - đầu tư: П + (C - K×WK + L×WL) = 202
- Chi tiêu chính phủ: T – G = -161
Cán cân thương mại: X – N = 41
3. Mô hình cân bằng tổng quát
Để phát triển mô hình cân bằng tổng quát, các nhà kinh tế định nghĩa hàm mục tiêu và các điều kiện
về hệ thống giá và cân bằng thị trường. Cơ chế cân bằng tổng quát dựa trên nền tảng lý thuyết cân bằng tổng
quát (Walras, 1874). Các thành phần kinh tế tương tác trên các thị trường và phân bổ nguồn lực trên cơ sở
cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô. Dưới tác động của các cú sốc kinh tế (chính sách vĩ mô), các thành
phần kinh tế phân bổ nguồn lực hướng đến tối đa hóa giá trị sản phẩm của nền kinh tế (GDP). Khi các yếu tố
sản xuất (vốn và lao động) thay đổi sẽ tác động đến lượng sản xuất. Giá yếu tố đầu vào thay đổi dựa trên sự
thay đổi lượng yếu tố đầu vào, các tác động thay thế giữa yếu tố đầu vào thông qua giá trị độ co giãn cầu
theo giá và độ co giãn thay thế như sau:
%K j %L j
W Kj W K 0 j 1 W Kj W Kj (1)
E DKj E DLj
%K j %L j
WLj WL 0 j 1 W Lj W Lj (2)
E DKj E DLj
Trong đó, j là chỉ mục ngành. WK0, WL0 là giá cân bằng ban đầu của vốn và lao động, WK, WL là giá cân
bằng mới của vốn là lao động. %K , %L là phần trăm thay đổi vốn và lao động. E DK
WK WL
, E DL là độ co
giãn của cầu theo giá của vốn và lao động. E DK
WL WK
, E DL là độ co giãn chéo giữa vốn và lao động.
Sự thay đổi lượng sản xuất và lợi tức yếu tố sản xuất sẽ tác động đến giá cả sản phẩm tiêu dùng cuối
cùng. Sự tác động qua lại giữa các thị trường thông qua các hệ số co giãn, trong đó giá trị co giãn đóng vai
trò quan trọng trong hệ thống giá, giải thích sự tác động qua lại và cân bằng giữa các thị trường như sau:
1 %Qi
bj m
p j a j Q (3)
1 E Dj
Pj 0 j
Pj
i 1 E Di
a j p0 j b j Q0 j (4)
1 p0 j
bj Pj
(5)
E Dj Q0 j
92
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Trong đó, j là chỉ mục ngành. Q0, p0 là lượng và giá cân bằng ban đầu. p là giá cân bằng mới. % Q là
phần trăm thay đổi lượng cầu, E DP là độ co giãn của cầu sản phẩm theo giá.
Tuy nhiên, hệ thống giá điều chỉnh nguồn lực dựa trên cân bằng cung cầu và hàm mục tiêu của mô
hình cân bằng tổng quát. Phân bổ nguồn lực tối ưu với hàm mục tiêu GDP sẽ tối đa hóa tổng lợi ích các
thành phần kinh tế trên cơ sở cân bằng lợi ích giữa hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Vì vậy, nghiên
cứu cấu trúc và đo lường GDP có ý nghĩa quan trọng trong phân bổ nguồn lực và phân tích chính sách kinh
tế. Hình 4 minh họa phương pháp giá trị gia tăng để đo lường giá trị sản xuất tăng thêm p ij Qij của ngành i
thông qua quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng.
ui1Qi1 = (vi1 - pi1)Qi1
w w π
ki1 Ki1 Li1 Li1 i1+Ti1
ui2Qi2 = (vi2 - pi2)Qi2
pi1Qi1 w w π
Sản ki2 Ki2 Li2 Li2 i2+Ti2
phẩm trung pi2Qi2 =vi1Qi1 w w π
gian ki3 Ki3 Li3 Li3 i3+Ti3
pi3Qi3 = vi2Qi2
pi Qi j 1 K ij wKij j 1 Lij wLij j 1 Πij j 1 Tij
m m m m
Sản
phẩm cuối
cùng Hình 4: Tiếp cận đo lường GDP cho ngành i
Nguồn: Trình (2017), Trinh (2018)
Tổng giá trị sản xuất (GDP) của nền kinh tế gồm n ngành được xác định như sau:
n n
GDP pi Qi I i (6)
i 1 i 1
n n n n n
GDP K i wKi Li wLi Π i Ti I i (7)
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
Mô hình cân bằng tổng quát xây dựng dựa trên các thành phần (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ
và phần thế giới bên ngoài), các thị trường (sản phẩm, yếu tố, tài chính), và các cân bằng vĩ mô (cân bằng
bên trong, cân bằng chính phủ, cân bằng bên ngoài). Bằng cách thay đổi các chính sách kinh tế hay cú sốc
kinh tế, các cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô sẽ được tái xác lập cho nền kinh tế. Mô hình cân bằng
tổng quát cơ bản xây dựng với các giả định chính như sau:
1. Hộ gia đình (khách hàng) tiêu thụ m hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch vụ) với cùng sở thích và tham số
tiêu dùng.
2. Các doanh nghiệp (sản xuất) cung cấp m hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch vụ) với cùng điều kiện và
tham số sản xuất.
3. Nền kinh tế có m lĩnh vực (ngành), mỗi khu vực sản xuất một loại hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch
vụ).
4. Cân bằng thị trường dựa trên hệ thống giá (yếu tố và sản phẩm) điều chỉnh bởi giá cân bằng ban đầu
và các hệ số co giãn cung cầu.
5. Tỷ suất giá xuất khẩu và nội địa (REX), thuế và trợ cấp (T), chi tiêu chính phủ (G), đầu tư vốn (I),
được giả định trong các mô hình.
6. Cân bằng vĩ mô dựa trên cơ sở cấu trúc ngành mục tiêu và các chính sách vĩ mô như chi tiêu chính
phủ, cán cân thương mại, tiết kiệm – đầu tư.
93
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Mô hình cân bằng tổng quát sau đây có hàm mục tiêu là tối đa hóa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và
các ràng buộc là cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô.
Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản:
m
Max GDP GDPj (8)
j 1
Subject to
%K j %L j
WKj WK 0 j 1 W Kj W Kj j 1..m (9)
E DKj E DLj
%K j %L j
WLj WL 0 j 1 W Lj W Lj j 1..m (10)
E DKj E DLj
j j
Q j Aj K j L j j 1..m (11)
1 %Qi
bj m
p j a j
Q j 1..m (12)
1 E Dj
Pj 0j Pj
i 1 E Di
1 p0 j
a j p 0 j b j Q0 j ; b j Pj
j 1..m (13)
E Dj Q0 j
Q j QCj QGj QNXj j 1..m (14)
GDP j p j QCj QGj Q NXj R EXj I j j 1..m (15)
T j T0 GDPj ; I j I 0 GDPj j 1..m (16)
GDPj X j GDP j 1..m (17)
m m
p j QGj T j A% GDP (18)
j 1 j 1
m
p j Q NXj R EXj B% GDP (19)
j 1
m m m
p j QGj Pj Q NXj REXj - T j C % GDP (20)
j 1 j 1 j 1
K j , L j , w Kj , w Lj , p j , Q j , QCj , QGj ,Q XNj , T j ,I j j 1..m
Chú giải:
Chỉ mục:
i, j: Chỉ mục ngành (i, j = 1..m)
Tham số hệ thống:
A j : Năng suất yếu tố tổng hợp của ngành j
j : Độ co giãn sản lượng theo vốn của ngành j
94
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
j : Độ co giãn sản lượng theo lao động của ngành j
K 0 j : Lượng vốn cân bằng ban đầu của ngành j
L 0 j : Lượng lao động cân bằng ban đầu của ngành j
w K 0 j : Giá vốn cân bằng ban đầu của ngành j
w L 0 j : Giá lao động cân bằng ban đầu của ngành j
p 0 j : Giá sản phẩm cân bằng ban đầu của ngành j
Q0 j : Lượng sản phẩm cân bằng ban đầu của ngành j
Tham số chính sách:
X j : Tỷ trọng GDP mục tiêu của ngành j
REXj : Tỷ lệ giá xuất khẩu và nội địa của ngành j
T 0 : Tỷ suất thuế và trợ cấp của ngành j
I 0 : Tỷ suất đầu tư vốn của ngành j
A% : Chính sách về cân bằng chi tiêu chính phủ
B% : Chính sách về cân bằng thương mại
C % : Chính sách về cân bằng tiết kiệm – đầu tư
Biến số:
K j : Lượng vốn cân bằng của ngành j
L j : Lượng lao động cân bằng của ngành j
w Kj : Chi phí đơn vị vốn cân bằng của ngành j
w Lj : Chi phí đơn vị lao động cân bằng của ngành j
p j : Giá cân bằng sản phẩm của ngành j
Q j : Lượng cân bằng sản phẩm của ngành j
QCj : Sản lượng chi tiêu cá nhân của ngành j
QGj : Sản lượng chi tiêu chính phủ của ngành j
Q NXj : Sản lượng xuất khẩu ròng của ngành j
T j : Tổng thuế và trợ cấp của ngành j
I j : Tổng đầu tư vốn của ngành j
Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản ở trên với hàm mục tiêu GDP được xây dựng dựa trên phương
pháp giá trị gia tăng. Các thực nghiệm mô phỏng được thực hiện trên nền kinh tế giả định với m ngành. Mỗi
ngành j (j = 1..m) sản xuất một hàng hóa (sản phẩm hoặc dịch vụ) với tổng sản lượng sản xuất Qj (j = 1..m)
bằng cách sử dụng tổng vốn (Kj) và tổng lao động (Lj). Mô hình này dựa trên cân bằng tổng cung và tổng cầu
như trong ràng buộc (14). Hệ thống giá sẽ điều chỉnh giá yếu tố đầu vào như trong ràng buộc (9) và (10).
95
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Hàm sản xuất Cobb Douglas biểu thị ở ràng buộc (11), và giá nội địa sản phẩm điều chỉnh như trong ràng
buộc (12) và (13). Giá xuất khẩu được điều chỉnh với tỷ lệ REXj (tỷ lệ của giá xuất khẩu và giá nội địa), tỷ lệ
này phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái, giá xuất khẩu và giá nội địa với hàng hóa j. Để phân tích những thay
đổi trong chính sách kinh tế đối với nền kinh tế, các ràng buộc chính sách (16), (17), (18), (19) và (20) được
thêm vào các mô hình cân bằng tổng quát. Ràng buộc (15) và (17) đo lường GDP và thiết lập một cấu trúc
mục tiêu GDP cho từng ngành của nền kinh tế Pj Q j X j (j = 1..m). Ràng buộc (36) thiết đặt ràng
m
buộc tối thiểu đối với cân bằng chính phủ (doanh thu của chính phủ từ thuế và trợ cấp T j
trừ đi chi
j 1
m
tiêu chính phủ P j QGj ). Ràng buộc (19) thiết đặt ràng buộc tối đa đối với cân bằng thương mại
j 1
m
P Q
j 1
j NXj
EX j . Ràng buộc (20) thiết lập một giá trị tối thiểu đối với cân bằng tiết kiệm – đầu tư
m m m
Pj QGj Pj Q NXj EX j - T j , cũng bằng với cân bằng thương mại
j 1 j 1 j 1
m
Pj Q NXj EX j trừ cân bằng chính phủ
m m
T j Pj QGj .
-
j 1 j 1 j 1
Thực nghiệm mô phỏng với các thiết đặt tham số hệ thống, tham số thị trường, và tham số chính sách.
Mô hình cân bằng tổng quát sẽ cung cấp giải pháp tối ưu nguồn lực để tối đa hóa GDP. Từ khi cấu trúc GDP
biểu thị lợi tức hộ gia đình, lợi tức doanh nghiệp và thu nhập thuế chính phủ. Tối đa hóa GDP sẽ phân bổ
nguồn lực trên cơ sở cân bằng thị trường và cân bằng lợi ích của các thành phần kinh tế. Từ khi GDP chưa
phải là chỉ số tốt về phúc lợi xã hội và ổn định vĩ mô, các chính sách vĩ mô (18), (19), (20) bổ sung vào mô
hình như các ràng buộc cân bằng vĩ mô.
Để đánh giá các chính sách kinh tế, mô hình thực nghiệm giả định nền kinh tế có 3 lĩnh vực chính
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) (j = 3). Các tham số hệ thống của nền kinh tế được cho như trong Bảng
7.
Bảng 7: Tham số hệ thống của nền kinh tế
Ngành Ký hiệu Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Năng suất yếu tố tổng hợp Aj 1 0.8 1.2
Độ co giãn đầu ra theo vốn αj 0.6 0.5 0.7
Độ co giãn đầu ra theo lao động βj 0.4 0.5 0.3
Lượng vốn cân bằng ban đầu K0j 30 15 45
Lượng lao động cân bằng ban đầu L0j 25 30 20
Giá vốn cân bằng ban đầu wKj 6 5 7
Giá lao động cân bằng ban đầu wLj 5 5 6
Giá sản phẩm cân bằng ban đầu pj 25 20 30
Lượng sản phẩm cân bằng ban đầu Qj 27.89 16.97 42.34
Tỷ suất giá xuất khẩu/giá nội địa REXj 1 1.1 0.9
Cơ cấu ngành hiện tại %GDP 30% 35% 35%
Nguồn: Dữ liệu giả định cho mô phỏng thực nghiệm.
96
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Tham số hệ thống xác định các tham số hàm sản xuất các ngành với các thiết đặt về giá và lượng cân
bằng ban đầu của yếu tố sản xuất và sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Các tham số thị trường cung cấp hệ số co
giãn yếu tố đầu vào (Bảng 8) và hệ số co giãn sản phẩm (Bảng 9). Các hệ số co giãn được ước lượng dựa
trên các thay đổi giá và sản lượng của các ngành từ dữ liệu các thời kỳ trước. Hệ thống giá dựa trên giá và
lượng cân bằng ban đầu và hệ số co giãn để điều chỉnh và xác định giá và lượng cân bằng mới trên cơ sở cân
bằng thị trường và cân bằng vĩ mô
Bảng 8: Độ co giãn yếu tố đầu vào
Cầu vốn Cầu lao động
Độ co giãn yếu tố sản xuất
DK DL
Giá vốn wK
E DK 0.5 wK
E DL 2
wK
Giá lao động wL
E DK 1 wL
E DL 1
wL
Nguồn: Dữ liệu giả định cho mô phỏng thực nghiệm.
Bảng 9: Độ co giãn sản phẩm tiêu dùng
Độ co giãn Cầu nông nghiệp Cầu công nghiệp Cầu dịch vụ
sản phẩm tiêu dùng D1 D2 D3
Giá nông nghiệp
E Dp11 1 E Dp12 0.5 E Dp12 1
p1
Giá công nghiệp
E Dp12 0.5 E Dp 22 0.8 E Dp32 1.5
p2
Giá dịch vụ
E Dp13 0.5 E Dp32 1 E Dp33 1.2
p3
Thu nhập
E DI 1 0 E DI 2 0.5 E DI 3 0.5
I
Nguồn: Dữ liệu giả định cho mô phỏng thực nghiệm.
Các cân bằng vĩ mô thiết đặt thông qua các ràng buộc về thuế, đầu tư vốn, cấu trúc ngành, chi tiêu
chính phủ, cán cân thương mại, tiết kiệm – đầu tư như Bảng 10.
Bảng 10: Tham số chính sách của nền kinh tế
Ngành Ký hiệu Điều kiện Giá trị
Thuế và trợ cấp T0 = 13.26% ×(GDP - I)
Đầu tư vốn I0 = 28.75%×(GDP - I)
Cân bằng chính phủ G-T ≤ 10%×GDP
Cân bằng thương mại X-N ≤ 20%×GDP
Cân bằng tiết kiệm – đầu tư G – T + X- N ≥ 20%×GDP
Nguồn: Dữ liệu giả định cho mô phỏng thực nghiệm.
Để đánh giá những thay đổi trong cấu trúc ngành và chính sách vĩ mô, các tham số chính sách và ràng
buộc vĩ mô được thiết đặt cho các mô hình thực nghiệm như sau: Tổng thuế và trợ cấp (T) và tổng đầu tư
vốn (I) tăng trưởng cùng với GDP với tỷ lệ cố định (T0 = 13.26% và I0 = 28.75%) như nền kinh tế hiện tại.
Thâm hụt chi tiêu chính phủ không vượt quá 10% GDP, thặng dư thương mại không vượt quá 20% GDP, và
97
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
tổng tiết kiệm-đầu tư tối thiểu 20% GDP. Tùy thuộc vào tham số thiết đặt chính sách vĩ mô, kết quả sẽ tác
động đến GDP, phân bổ nguồn lực, cân bằng thị trường, và các chỉ số cân bằng vĩ mô.
Có ba 3 mô hình thực nghiệm của nền kinh tế như sau:
Mô hình 1: Nền kinh tế có cấu trúc ngành hiện tại là 30% Nông nghiệp, 35% Công nghiệp, và 35%
Dịch vụ.
Mô hình 2: Nền kinh tế tối ưu với cấu trúc ngành hiện tại là 30% Nông nghiệp, 35% Công nghiệp, và
35% Dịch vụ.
Mô hình 3: Nền kinh tế chuyển dịch với cấu trúc ngành mục tiêu là 30% Nông nghiệp, 30% Công
nghiệp, và 40% Dịch vụ.
Nền kinh tế được minh họa theo các mô hình thực nghiệm như trong Bảng 11 và 12. Các kết quả mô
phỏng cho thấy các thành phần kinh tế tương tác trên các thị trường. Bảng 11 cho thấy mối quan hệ giữa tổng
sản lượng, chi tiêu và tiết kiệm của các thành phần kinh tế. Bảng 12 cho thấy GDP và cân bằng vĩ mô. Cân
bằng tiết kiệm – đầu tư chỉ ra mối quan hệ giữa tiết kiệm (tiết kiệm khách hàng và lợi nhuận công ty) và đầu
tư (đàu tư vốn). Cân bằng thương mại chỉ ra cán cân thương mại giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Cân bằng
chính phủ chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu của chính phủ (thuế và trợ cấp) và chi tiêu chính phủ. Phân tích
chính sách liên quan đến những thay đổi trong các cân bằng vĩ mô và cơ cấu ngành, và tác động của chúng
đối với tăng trưởng GDP của nền kinh tế.
Bảng 11: Kết quả mô phỏng nền kinh tế
Mô hình Mô hình
Mô hình Công thức Mô hình 1
2 3
Tổng sản lượng Q j QCj QGj QNXj 58.22 80.98 82.86
m
Chi tiêu
C p j QCj 1047.00 1118.79 1178.34
hộ gia đình j 1
m
Chi tiêu
G p j QGj 352.00 479.52 505.04
chính phủ j 1
SC K j wKj L j wLj p j QCj
m m
Tiết kiệm
-295 -317.22 -390.96
hộ gia đình j 1 j 1
Tiết kiệm m m m m
S F p j Q j K j WKj L j WLj T j 497.00 789.60 888.48
doanh nghiệp j 1 j 1 j 1 j 1
m m
Tiết kiệm
SG T j p j QGj -161 -236.19 -248.76
Chính phủ j 1 j 1
Tổng tiết kiệm S SC S F SG 41 236.19 248.76
Nguồn: Trinh (2019) và Nghiên cứu của tác giả.
Bảng 12 minh họa kết quả mô phỏng thực nghiệm trên 3 mô hình. Trong đó, Mô hình 2 tối ưu hóa
phân bổ nguồn lực với cơ cấu ngành và chính sách vĩ mô hiện tại. GDP tăng từ GDP1 = 1854.00 lên đến
GDP2 = 2361.92. Mô hình 3 có sự điều chỉnh cơ cấu ngành mục tiêu giảm 5% công nghiệp và tăng 5% dịch
vụ so với nền kinh tế hiện tại (Mô hình 1). Khi đó, GDP tăng từ GDP1 = 1854.00 lên đến GDP3 = 2487.63
cao hơn so với Mô hình 2 với GDP2 = 2361.92. Cùng với sự gia tăng GDP, các chỉ số vĩ mô tăng tương ứng
trong phạm vi ràng buộc các chính sách vĩ mô. Hình 3 minh họa GDP và các cân bằng vĩ mô của các mô
hình thực nghiệm chính sách.
Bảng 12: Kết quả GDP và cân bằng vĩ mô
Mô hình Công thức Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
98
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
% Nông nghiệp X1 30% 30% 30%
% Công nghiệp X2 35% 35% 30%
% Dịch vụ X3 35% 35% 40%
GDP GDP 1854.00 2361.92 2487.63
m m
Cân bằng
∑p j QGj ∑T j 161 236.19 248.76
chính phủ j 1 j 1
m
Cân bằng
∑p j QNXj REXj 41 236.19 248.76
thương mại j 1
m m m
Cân bằng
∑p j QGj ∑p j Q NXj REXj -∑T j 202 472.38 497.53
tiết kiệm – đầu tư j 1 j 1 j 1
Nguồn: Trinh (2019) và Nghiên cứu của tác giả.
Hình 3: Biểu đồ GDP và cân bằng vĩ mô
Để đánh giá sự thay đổi cơ cấu thu nhập và chi tiêu của nền kinh tế, các nhà nghiên cứu cần đo lường
các chỉ tiêu kinh tế trong cấu trúc GDP theo tiếp cận chi tiêu và theo tiếp cận thu nhập. Phương pháp tiếp cận
chi tiêu đo lường GDP bằng cách sử dụng dữ liệu về chi tiêu cá nhân, vốn đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất
khẩu ròng. GDP theo tiếp cận chi tiêu gồm tổng chi tiêu cá nhân (C), vốn đầu tư (I), chi tiêu chính phủ (G),
và xuất khẩu ròng (NX). Bảng 13 cho thấy cách tiếp cận chi tiêu để đo lường GDP của nền kinh tế.
GDP C I G NX (21)
Bảng 13: Cấu trúc GDP theo tiếp cận chi tiêu
Chỉ tiêu kinh tế Ký hiệu Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Chi tiêu cá nhân C 1047.00 1118.79 1178.34
Đầu tư vốn I 414.00 527.42 555.49
Chi tiêu chính phủ G 352.00 479.52 505.04
Xuất khẩu ròng NX 41.00 236.19 248.76
Tổng sản phẩm nội địa GDP 1854.00 2361.92 2487.63
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả.
99
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Phương pháp đo lường GDP theo tiếp cận thu nhập bằng cách cộng các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp trả cho hộ gia đình từ các nguồn lực sử dụng như tiền lương lao động (L × WL), tiền lãi vốn (K × WK),
tiết kiệm doanh nghiệp (SF=П+I), thuế và trợ cấp chính phủ (T). Bảng 14 cho thấy cách tiếp cận thu nhập để
đo lường GDP của nền kinh tế.
GDP K W K L W L I T (22)
Bảng 14: Cấu trúc GDP theo tiếp cận thu nhập
Chỉ tiêu kinh tế Ký hiệu Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Tiền lãi vốn K×WK 459.71 445.53 422.09
Tiền lương lao động L×WL 292.30 356.05 365.29
Lợi nhuận doanh nghiệp П 497.00 789.60 888.48
Đầu tư vốn I 414.00 527.42 555.49
Thuế và trợ cấp T 191.00 243.33 256.28
Tổng sản phẩm nội địa GDP 1854.00 2361.92 2487.63
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả.
Bằng cách thay đổi các chính sách vĩ mô và cơ cấu ngành mục tiêu, dữ liệu mô phỏng SAM lý thuyết
cho biết các tác động chính sách đến tăng trưởng GDP, cơ cấu thu nhập và chi tiêu của nền kinh tế. Dữ liệu
ước lượng SAM thực nghiệm mở rộng phân tích đối với các điều chỉnh phân bổ thu nhập, chuyển nhượng tài
sản – vốn trong nước và với nước ngoài. Các điều chỉnh này tác động đến tài sản – vốn tích lũy của quốc gia,
các thành phần kinh tế, khả năng tài chính và tích lũy vốn đầu tư cho phát triển kinh tế trong tương lai.
4. Kết luận
Bài viết xây dựng cấu trúc ma trận hạch toán xã hội (SAM) trên cơ sở liên kết dữ liệu tài khoản quốc
gia (SNA) với công cụ mô hình hóa cân bằng tổng quát. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà nghiên cứu và
hoạch định chính sách hiểu rõ dữ liệu, cấu trúc nền kinh tế, cân bằng thị trường, và các cân bằng vĩ mô của
nền kinh tế. Một số kết quả nghiên cứu chính như sau:
Nghiên cứu nhận diện khuôn khổ liên kết giữa SAM thực nghiệm và SAM lý thuyết. Trên cơ sở đó
xây dựng cấu trúc SAM với hai khối: nội sinh và ngoại sinh. Khối nội sinh liên quan đến các hoạt động sản
xuất, tạo thu nhập, chi tiêu. Khối ngoại sinh liên quan đến các hoạt động phân phối lại thu nhập, chuyển
nhượng tài sản và tích lũy vốn nền kinh tế. SAM không chỉ cung cấp dữ liệu kinh tế đầu vào cho mô hình
kinh tế, mà còn cập nhật kết quả thực nghiệm từ các mô hình cho phân tích chính sách kinh tế.
Nghiên cứu tiếp cận mô hình qui hoạch để xây dựng mô hình cân bằng tổng quát với hàm mục tiêu
GDP, hệ thống giá, các điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng vĩ mô. Từ khi GDP chưa phải là chỉ báo
tốt về sức khỏe nền kinh tế, mô hình cân bằng tổng quát tích hợp các ràng buộc chính sách vĩ mô. Sự kết hợp
dữ liệu kinh tế từ SAM và chính sách vĩ mô cho phép các nhà hoạch định nghiên cứu xây dựng chính sách
kinh tế trên cơ sở cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, phúc lợi xã hội và ổn định vĩ mô.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế, cũng là hướng mở rộng cho các nghiên cứu sau này: (1) mối
quan hệ giữa SAM thực nghiệm và SAM lý thuyết yêu cầu các kỹ thuật thống kê và phương pháp khảo sát để
thu thập dữ liệu của các thành phần kinh tế; (2) các ảnh hưởng của thuế thu nhập, thương mại và đầu tư cần
xem xét và bổ sung vào mô hình cân bằng tổng quát; (3) mô hình cân bằng tổng quát mở rộng xem xét cơ
cấu hộ gia đình, cơ cấu thu nhập, chi tiêu trong nước và với nước ngoài; và (4) mô hình mở rộng theo hướng
cân bằng tổng quát động nhằm xem xét phân bổ nguồn lực theo thời gian nhằm nhận diện khuynh hướng và
cơ chế tác động các chính sách vĩ mô đến nền kinh tế.
100
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Quỹ nghiên cứu
Nghiên cứu này được sự hỗ trợ từ Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng cho đề tài
khoa học và công nghệ, mã số B2017-ĐN04-06.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Arrow, K. J. & Debreu, G. (1954). Existence of an equilibrium for a competitive economy.
Econometrica, 22(3), 265–290.
[2] Hosoe, N., Gasawa, K. & Hashimoto, H. (2010). Textbook of Computable General Equilibrium
Modeling: Programming and Simulations Palgrave Macmillan, London.
[3] King, B. J. (1985). “What is a SAM?” In Social Accounting Matrices: A Basis for Planning. G. Pyatt &
J. Round, eds., Washington, D.C.: The World Bank.
[4] Lofgren, H., Harris, R. L. & Robinson, S. (2002). A standard computable general equilibrium (CGE)
model in GAMS International Food Policy Research Institute (IFPRI).
[5] Pauw, K. (2003). Social accounting matrices and economic modelling. No.1852-2016-152552.
[6] Pyatt, G. (1988). A SAM approach to modeling. Journal of Policy Modeling, 10(3), 327-352.
[7] Santos, S. (2011). Constructing SAMs from the SNA. Technical University of Lisbon.
[8] Stone, R. (1961). Input-Output and National Accounts. OEEC, Paris.
[9] Stone, R. (1962). Multiple classifications in social accounting. Bulletin de l’Institut International de
Statistique, 39(3), 215-233.
[10] Sue Wing, I. (2004). Computable General Equilibrium Models and Their Use in Economy-Wide Policy
Analysis. MIT Joint Program on the Science and Policy of Global Change.
[11] Trinh, T. H. (2017). A primer on GDP and economic growth. International Journal of Economic
Research, 14(5), 13-24.
[12] Trinh, T. H. (2018). Towards a paradigm on the value. Cogent Economics & Finance, 6(1).
[13] Trinh, T. H. (2019). General Equilibrium Modeling for Economic Policy Analysis: A Conceptual
Framework. Proceedings of the 27th EBES Conference, Bali – Indonesia, 584-610.
[14] United Nations. (1968). A System of National Accounts, Studies in Methods. New York.
[15] United Nations., European Commission., International Monetary Fund., Organisation for Economic Co-
operation and Development. & World Bank. (2009). System of national accounts 2008. United Nations,
New York.
[16] Walras, L. (1874). Elements of Pure Economics. London: George Allen and Unwin (Reprinted: 1954).
101
nguon tai.lieu . vn