- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Xây dựng bài tập ở các học phần chuyên môn sư phạm nhằm phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017
Xây dựng bài tập ở các học phần
chuyên môn sư phạm nhằm phát triển năng lực sư phạm
cho sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp,
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
Designing exercises in the pedagogical modules to develop the Pedagogical
Competency of students at Ho Chi Minh City Agriculture
and Sylvicultyre University
ThS. Phạm Quỳnh Trang,
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
Pham Quynh Trang, M.A.,
Ho Chi Minh City Agriculture and Sylvicultyre University
Tóm tắt
Phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo giáo viên.
Một trong những phương pháp giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là sử dụng bài tập trong các
học phần chuyên môn sư phạm. Hoạt động giải quyết bài tập ở các học phần chuyên môn sư phạm
không chỉ giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý luận mà còn giúp sinh viên phát triển các năng lực sư
phạm, đồng thời nâng cao tình cảm đối với nghề nghiệp tương lai. Bài viết này trình bày những cơ sở lý
thuyết và thực tiễn của việc xây dựng bài tập phát triển năng lực sư phạm ở các học phần chuyên môn
sư phạm cho sinh viên ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp, đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: bài tập, năng lực sư phạm, học phần chuyên môn sư phạm.
Abstract
Developing pedagogical competency for students is an important task of teacher training. One of the
ways to improve the efficiency of this activity is to use exercises in the pedagogical subjects. Solving-
problem exercises in the pedagogical subjects help students not only master their theoretical knowledge
but also develop their pedagogical abilities and enhance their feelings for future careers. This article
focuses on the theoretical and practical basis for the design of exercises in the pedagogical modules in
order to develop the pedagogical competency of students majoring Education of Agricultural
Technology at Nong Lam University, Ho Chi Minh city.
Keywords: exercises, pedagogical competency, pedagogical subjects.
1. Đặt vấn đề phát triển năng lực nghề nghiệp. Một trong
Công tác rèn luyện năng lực sư phạm những giải pháp để thực hiện được định
cho sinh viên các trường đại học có đào tạo hướng trên là thiết kế và sử dụng các bài
giáo viên hiện nay cần đổi mới theo hướng tập phù hợp với nội dung từng học phần
118
- PHẠM QUỲNH TRANG
chuyên môn sư phạm như (Tâm lý học; là: lĩnh vực khoa học Nông nghiệp và lĩnh
Giáo dục học; Phương pháp dạy học; Phân vực khoa học Giáo dục. Nhiệm vụ của các
tích chương trình môn học; Ứng dụng công học phần chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa
nghệ thông tin trong dạy học…) được cho học Giáo dục là rèn luyện cho sinh viên
là quan trọng và hiệu quả. Tuy nhiên, hiện những năng lực dạy học và giáo dục cơ
nay tại Bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông bản, cần thiết để sinh viên sau khi tốt
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm nghiệp có thể đáp ứng thực tiễn giảng dạy
TP.HCM, hoạt động rèn luyện năng lực sư môn Công nghệ ở trường phổ thông.
phạm thông qua việc giải quyết nhiệm vụ Sau đây là thực trạng về việc xây dựng
học tập từ các bài tập của sinh viên chưa và sử dụng hệ thống bài tập trong các học
được tiến hành thường xuyên, thiếu tính hệ phần chuyên môn Sư phạm của Bộ môn Sư
thống, và các bài tập chưa được xây dựng phạm Kỹ thuật Nông Nghiệp. Chúng tôi
trên một cơ sở khoa học rõ ràng. Vì vậy, tiến hành chọn mẫu điều tra là 5 giảng viên
việc nghiên cứu thiết kế bài tập ở các học của bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông
phần chuyên môn sư phạm nhằm phát triển nghiệp và 182 sinh viên của 2 lớp DH13SP
năng lực sư phạm cho sinh viên ngành Sư và DH14SP. Phương pháp khảo sát chủ
phạm Kỹ thuật Nông nghiệp là một việc yếu là sử dụng bảng hỏi với hệ thống các
làm vô cùng cần thiết. câu hỏi kín, đáp án trả lời gồm 5 mức độ
2. Thực trạng của hệ thống bài tập lựa chọn, ứng với điểm từ 5 đến 1, trong đó
các học phần chuyên môn sư phạm khách thể nghiên cứu chỉ có một lựa chọn
Bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông duy nhất.
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM 2.1. Thực trạng các dạng bài tập
được thành lập từ năm 2002 với mục tiêu được giảng viên thiết kế và sử dụng
đào tạo: Cử nhân Sư phạm Kỹ thuật Nông để phát triển năng lực sư phạm cho
nghiệp hệ chính quy. Để thực hiện được sinh viên
mục tiêu đào tạo này thì sinh viên ngành (5 - Rất thường xuyên; 4 - Thường
Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp được trang xuyên; 3 - Thỉnh thoảng; 2 - Ít khi; 1-
bị kiến thức và kỹ năng của 2 lĩnh vực, đó Không bao giờ).
Bảng 1: Mức độ thiết kế và sử dụng các dạng bài tập
Mức độ (số lượng)
TT Các loại bài tập
5 4 3 2 1
1 Bài tập tái hiện 0 2 2 1 0
2 Bài tập vận dụng 0 3 2 0 0
3 Bài tập giải quyết vấn đề 0 1 2 2 0
4 Bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn 0 0 2 3 0
Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu
119
- XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…
Nhìn vào bảng thống kê ở trên cho ta nghiệm thực tiễn nhiều. Mặt khác, để giải
thấy, dạng bài tập mà các giảng viên quyết dạng bài tập này đòi hỏi sinh viên
thường xuyên thiết kế và sử dụng hơn cả cũng phải có sự hiểu biết về lý thuyết,
là dạng bài tập vận dụng. Đây cũng là một thực tiễn giáo dục nhất định và ngoài ra
tín hiệu đáng mừng vì việc giảng viên sử còn phải có kỹ năng giải bài tập nữa. Một
dụng bài tập ở cấp độ vận dụng sẽ tạo cho số giảng viên khi được hỏi lý do đã cho
sinh viên có nhiều cơ hội được vận dụng biết: việc sử dụng các tình huống gắn với
những kiến thức, kỹ năng đã học, qua đó thực tiễn giáo dục phổ thông vẫn rất
tránh được sự rập khuôn, máy móc và khiêm tốn vì thực tế là kinh nghiệm thực
tăng cường tính đa dạng, phong phú. tiễn giáo dục của chính bản thân các
Cũng qua bảng trên ta thấy, dạng bài tập giảng viên vẫn còn hạn chế và việc thu
thứ 3 và thứ 4 có số lượng giảng viên thập những tình huống này cũng còn
thiết kế và sử dụng không nhiều, mặc dù tương đối khó khăn.
đây là dạng bài tập có tác dụng rất lớn 2.2. Thực trạng khó khăn mà giảng
trong việc hình thành và phát triển năng viên gặp phải khi xây dựng và sử dụng hệ
lực nghề nghiệp của sinh viên. Lý do có thống bài tập trong các học phần chuyên
thể kể ra đây là: để thiết kế được dạng bài môn sư phạm (5- Rất đồng ý; 4 – Đồng ý;
tập này đòi hỏi giảng viên là những người 3 – Phân vân; 4 – Không đồng ý; 1 – Rất
có kiến thức chuyên môn sâu rộng và kinh không đồng ý).
Bảng 2: Những khó khăn mà giảng viên gặp phải khi xây dựng và sử dụng bài tập
TT Những khó khăn mà giảng viên gặp phải Mức độ (số lượng)
5 4 3 2 1
1 Thiếu thời gian nên ảnh hưởng đến tiến trình dạy học 0 2 1 2 0
2 Một số nội dung môn học trừu tượng nên khó thiết kế 0 2 1 2 0
bài tập
3 Nguồn tài liệu để thiết kế và giải bài tập hạn chế 1 3 1 0 0
4 Hiểu biết thực tiễn giáo dục của sinh viên còn hạn chế 2 2 1 0 0
5 Nhiều sinh viên còn chưa tích cực, chủ động trong việc 0 2 2 1 0
giải quyết bài tập
6 Kỹ năng giải bài tập của sinh viên còn hạn chế 0 3 2 0 0
7 Tốn thời gian và công sức của giảng viên 4 1 0 0 0
8 Khó khăn khác (kinh phí, cơ sở vật chất…) 3 2 0 0 0
Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu
Số liệu ở bảng trên cho thấy, việc xây bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp
dựng và sử dụng bài tập trong các học phần đồng tình với số lượng cao nhất là “Tốn
chuyên môn sư phạm cũng gặp không ít thời gian và công sức của giảng viên. Sau
khó khăn. Khó khăn mà các giảng viên của đó là tới khó khăn “Khó khăn khác (kinh
120
- PHẠM QUỲNH TRANG
phí, cơ sở vật chất…)”; tiếp theo là khó dựng bài tập trong các học phần chuyên
khăn “Hiểu biết thực tiễn giáo dục của môn sư phạm nhằm góp phần quan trọng
sinh viên còn hạn chế”và “Kỹ năng giải trong việc hình thành và phát triển năng lực
bài tập của sinh viên còn hạn chế”. Như sư phạm cho sinh viên là một viêc làm hết
vậy, qua kết quả này có thể khẳng định: để sức cần thiết.
xây dựng bài tập trong các học phần 2.3. Thực trạng khó khăn mà sinh viên
chuyên môn sư phạm đòi hỏi giảng viên gặp phải trong quá trình giải quyết các
phải dành rất nhiều thời gian, công sức, bài tập
kinh phí và một số yếu tố liên quan đến cơ (5- Rất đồng ý; 4 – Đồng ý; 3 – Phân
sở vật chất của nhà trường để có thể thực vân; 4 – Không đồng ý; 1 – Rất không
hiện được. Vì vậy, việc nghiên cứu xây đồng ý).
Bảng 3: Những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình giải quyết bài tập
Khó khăn mà sinh viên gặp phải khi trong quá Mức độ (số lượng) X
trình giải quyết bài tập 5 4 3 2 1
Hiểu biết về thực tiễn giáo dục hạn chế 39 131 12 0 0 4,15
Kỹ năng giải quyết bài tập còn hạn chế 13 90 65 14 0 3,17
Kiến thức lý thuyết môn học trừu tượng, khó hiểu 31 119 22 10 0 3,72
Nguồn tài liệu hỗ trợ giải quyết bài tập còn hạn chế 48 107 27 0 0 4,21
Thiếu thời gian làm bài tập 42 61 63 16 0 4,03
Tính tích cực, chủ động chưa cao 0 31 82 63 6 2,75
Khả năng làm việc nhóm, hợp tác chưa tốt 0 25 65 86 6 2,6
Cách tổ chức giải quyết bài tập của giáo viên chưa 0 12 53 107 10 2,36
tích cực, hấp dẫn
Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu
Cùng với những khó khăn của giảng bài tập” với X= 4,03; “Kiến thức lý thuyết
viên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu những môn học trừu tượng, khó” với X= 3,72.
khó khăn mà sinh viên gặp phải khi hoạt Nói chung, những khó khăn này chủ yếu
động với bài tập. Kết quả từ bảng số liệu mang tính khách quan, cho nên hiệu quả
trên cho chúng ta thấy: Khi được giảng của việc sử dụng bài tập trong các học
viên giao cho giải quyết những bài tập phần chuyên môn sư phạm sẽ phụ thuộc
trong các học phần chuyên môn sư phạm khá nhiều vào cách tổ chức và hỗ trợ của
thì sinh viên cũng gặp khá nhiều khó giảng viên.
khăn, trong đó phải kể đến những khó 2.4. Đánh giá của giảng viên và
khăn sau: “Nguồn tài liệu hỗ trợ giải sinh viên về mức độ hiệu quả sử dụng
quyết bài tập còn hạn chế” với X= 4,21; bài tập trong các học phần chuyên môn
“Hiểu biết về thực tiễn giáo dục còn hạn sư phạm (5 – Rất cao; 4 – Cao; 3 – Trung
chế”với X= 4,15; “Thiếu thời gian làm bình; 2: Thấp; 1: Rất thấp)
121
- XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng bài tập trong các học phần chuyên môn sư phạm
Mức độ hiệu quả
Yếu tố đánh giá 5 4 3 2 1 X
GV SV GV SV GV SV GV SV GV SV SV
Hoạt động lĩnh hội kiến
1 26 4 119 0 25 0 12 0 0 3,95
thức của sinh viên
Thái độ, hứng thú của sinh
0 38 4 121 1 20 0 3 0 0 4,06
viên trong học tập
Hoạt động rèn luyện các
0 4 2 21 2 116 1 39 0 2 2,92
kỹ năng sư phạm cơ bản
Hình thành kỹ năng tư 4
duy, giải quyết vấn đề, 0 2 35 2 128 1 12 0 3 3,13
hợp tác
Gắn lý thuyết với thực tiễn
0 0 1 8 2 108 2 60 0 6 2,64
giáo dục
Tính chủ động, tích cực,
0 13 2 125 3 31 0 13 0 0 3,62
sáng tạo
Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu
Nhìn vào bảng trên ta thấy, theo ý kiến việc giáo viên tổ chức cho sinh viên sử
đánh giá của giảng viên: mức độ hiệu quả dụng bài tập trong các học phần chuyên
được đánh giá ở mức cao nhất là yếu tố:” môn sư phạm đã đem lại hiệu quả cao ở
Hoạt động lĩnh hội kiến thức của sinh một số mặt như: giúp sinh viên lĩnh hội
viên”; tiếp theo là tới “Thái độ, hứng thú kiến thức môn học tốt hơn, làm tăng hứng
của sinh viên trong học tập”; Yếu tố được thú, tính tích cực. Tuy nhiên, thực tế việc
đánh giá có mức độ hiệu quả thấp nhất là sử dụng bài tập nhằm rèn luyện các năng
“Gắn lý thuyết với thực tiễn giáo dục”. lực sư phạm cơ bản hay gắn lý thuyết với
Từ đánh giá của sinh viên, chúng tôi thực tiễn giáo dục vẫn chưa đem lại hiệu
thu được kết quả về mức độ hiệu quả như quả như mong muốn.
sau: Thái độ, hứng thú của sinh viên trong 3. Cơ sở lý thuyết về thiết kế bài tập
học tập với X= 4,06; Hoạt động lĩnh hội phát triển năng lực sư phạm ở các
kiến thức của SV với X= 3,95; Tính chủ học phần chuyên môn sư phạm
động, tích cực, sáng tạo với X= 3,62; Hình 3.1. Cơ sở lý thuyết về phát triển
thành kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề, năng lực sư phạm cho sinh viên
hợp tác với X= 3,13; Hoạt động rèn luyện 3.1.1. Khái niệm về năng lực sư phạm
các kỹ năng sư phạm cơ bản với X= 2,92 Năng lực sư phạm là một năng lực
và Gắn lý thuyết với thực tiễn giáo dục với chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học
X= 2,62. nói chung. Trên cơ sở những quan điểm về
Như vậy, từ số liệu trên ta thấy, ý kiến năng lực khác nhau dẫn tới những quan
đánh giá của giảng viên và sinh viên có điểm về năng lực sư phạm cũng khác
một số điểm tương đối thống nhất, đó là nhau, như:
122
- PHẠM QUỲNH TRANG
Theo Phạm Minh Hạc: “Năng lực sư cứu Giáo dục học đã khẳng định: năng lực
phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý của sư phạm của giáo viên không chỉ được cấu
nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của thành từ yếu tố bẩm sinh di truyền mà chủ
hoạt động sư phạm và quyết định sự thành yếu được hình thành và phát triển trong
công của hoạt động ấy”. (Trích dẫn bởi quá trình học tập, rèn luyện và thực tiễn
Trương Đại Đức - 2011). hoạt động nghề nghiệp sư phạm của giáo
Theo Nguyễn Đức Vũ (2012): “Năng viên. Những năng lực sư phạm nếu không
lực sư phạm là khả năng của giáo viên được tổ chức rèn luyện thích hợp, cùng với
thực hiện có kết quả các hoạt động dạy sự nỗ lực rèn luyện thì năng lực sư phạm
học và giáo dục nhằm đạt được các mục có thể bị thui chột hoặc chậm phát triển.
tiêu đề ra”. Vì vậy, việc hình thành và phát triển
Theo Nguyễn Thị Tình (2016): “Năng năng lực cho sinh viên vừa là mục tiêu
lực sư phạm là sự thực hiện có hiệu quả và trọng yếu, vừa là cái đích của quá trình đào
có trách nhiệm các hành động, giải quyết tạo giáo viên. Công tác rèn luyện năng lực
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề sư phạm cho sinh viên không chỉ có nhiệm
sư phạm (dạy học và giáo dục) trong những vụ trang bị cho sinh viên hệ thống năng lực
tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, sư phạm vững vàng mà còn giáo dục họ
kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như lòng yêu nghề, say mê lao động, tinh thần
sự sẵn sàng hành động trách nhiệm cao trong công việc. (Nguyễn
Nói tóm lại: chúng tôi đồng tình với Thị Thế Bình, 2016).
quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Y Hiện nay, công tác đào tạo năng lực sư
(2017) cho rằng: Năng lực sư phạm là năng phạm cho sinh viên ở các cơ sở đào tạo
lực người giáo viên thực hiện hiệu quả hoạt giáo viên thường gồm hai giai đoạn:
động dạy học, giáo dục học sinh được tạo - Giai đoạn 1: Trang bị cho sinh viên
bởi ba thành tố cơ bản là thái độ, kiến thức hệ thống tri thức khoa học cơ bản về
và kỹ năng sư phạm. chuyên ngành khoa học Giáo dục thông
3.1.2. Hoạt động rèn luyện năng lực sư qua các môn học nghiệp vụ sư phạm.
phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm - Giai đoạn 2: Tổ chức cho sinh viên
Trong năng lực nghề nghiệp của giáo vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học
viên, ngoài trình độ kiến thức khoa học vào các hoạt động thực tiễn dạy học và
chuyên ngành, cần có hệ thống năng lực sư giáo dục thông qua các hoạt động như: Rèn
phạm. Năng lực sư phạm là những thuộc luyện nghiệp vụ sư phạm; kiến tập và thực
tính riêng của người làm nghề dạy học và tập sư phạm.
giáo dục nói chung, nó vừa là điều kiện để Mỗi giai đoạn trên đều có một vị trí,
giáo viên thực hiện có hiệu quả việc dạy vai trò nhất định nhưng có mối quan hệ
học và giáo dục, đồng thời là hình tượng mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau trong quá
quan trọng tác động đến việc hình thành và trình đào tạo năng lực sư phạm cho sinh
phát triển nhân cách người học. viên. Giai đoạn 1 được xem là cơ sở, nền
Các nhà tâm lý học đã chứng minh, tảng, có tính chất định hướng cho nghề
năng lực của mỗi cá nhân không chỉ là bẩm nghiệp. Giai đoạn 2 giúp sinh viên hình
sinh mà chủ yếu nó được hình thành và thành những phẩm chất và năng lực sư
phát triển trong quá trình con người hoạt phạm một cách tổng hợp, từng bước vươn
động và giao lưu. Do đó, nhiều nhà nghiên lên trở thành người giáo viên.
123
- XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…
Tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Đinh Quang Báo (2017) đã chỉ ra rằng:
trong giai đoạn 1 của chương trình đào tạo Mục tiêu đào tạo giáo viên là để xây dựng
ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp, ở người học năng lực thực hiện các hoạt
sinh viên được học các môn thuộc khối động cơ bản trong thực tiễn nghề nghiệp
kiến thức nghiệp vụ sư phạm như: Tâm lý chứ không phải những kiến thức, kỹ năng
học, Giáo dục học, tâm lý học lứa tuổi và và thái độ một cách cụ thể, riêng biệt. Quan
sư phạm, Lý luận dạy học, Nghiên cứu trọng hơn chính là ở điều kiện để học huy
khoa học giáo dục, Đo lường và đánh giá động một cách tổng hợp, linh hoạt những
trong giáo dục, Ứng dụng Công nghệ thông kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được trang
tin trong dạy học, Công nghệ dạy học, bị vào giải quyết những tình huống thực
Phương pháp dạy học kỹ thuật nông trong bối cảnh cụ thể.
nghiệp, Tập giảng dạy môn Kỹ thuật nông Nói tóm lại, công tác rèn luyện năng
nghiệp, Phân tích chương trình môn lực sư phạm cho sinh viên các trường sư
Công nghệ 10. phạm hiện nay cần đổi mới theo hướng
Các môn học này thể hiện trực tiếp đặc phát triển năng lực nghề nghiệp gắn với
trưng nghề nghiệp, đặt cơ sở quan trọng về thực tiễn giáo dục. Một trong những giải
mặt nghiệp vụ cho việc đào tạo giáo viên, pháp để thực hiện được định hướng trên là:
trang bị cho sinh viên những lý luận cơ đào tạo bằng phương thức tích hợp. Biện
bản, hiện đại về hoạt động dạy học và giáo pháp tổ chức đào tạo tích hợp rất đa dạng,
dục, hình thành cho sinh viên những năng phong phú; trong đó việc thiết kế các bài
lực sư phạm cơ bản để sau khi ra trường họ tập phù hợp với nội dung từng tín chỉ, từng
có thể tiến hành tốt các hoạt động dạy học học phần, từng mô đun là quan trọng và
và giáo dục ở trường phổ thông, thích ứng hiệu quả nhất (Đinh Quang Báo, 2017).
với những yêu cầu ngày càng cao của thực Như vậy, việc sử dụng bài tập trong
tiễn giáo dục Việt Nam. học phần chuyên môn sư phạm nhằm hình
3.1.3. Định hướng công tác rèn luyện thành và phát triển năng lực sư phạm cho
năng lực sư phạm cho sinh viên ở các sinh viên ngành sư phạm là một hướng đi
trường cơ sở đào tạo giáo viên hiệu quả và phù hợp với xu thế đào tạo
Phát triển năng lực công dân và năng giáo viên theo năng lực hiện nay.
lực học tập được coi là chiến lược phát 3.2. Cơ sở lý thuyết về thiết kế bài tập
triển con người, phát triển giáo dục và đào 3.2.1. Khái niệm bài tập
tạo của các quốc gia trên toàn thế giới và Bài tập là một thành tố quan trọng của
Việt Nam chúng ta không phải là ngoại lệ. quá trình dạy học. Bài tập là phương tiện
Ngày 13/12/2014, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT để giáo viên tiến hành hoạt động dạy và
đã phê duyệt Chương trình “Phát triển người học tiến hành hoạt động học.
ngành Sư phạm và các trường sư phạm từ Hiện nay, có nhiều quan điểm khác
năm 2011 đến năm 2020” khẳng định: nhau về bài tập như:
Hoạt động đào tạo năng lực nghiệp vụ sư Tác giả Thái Duy Tuyên (2007) cho
phạm cho sinh viên trong các trường đại rằng: Bài tập là một hệ thống thông tin xác
học sư phạm và các cơ sở có đào tạo giáo định, bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ
viên theo hướng tiếp cận phát triển năng và tác động qua lại với nhau đó là: những
lực nghề nghiệp là một khâu then chốt. điều kiện và những yêu cầu.
Làm rõ hơn định hướng này, tác giả Theo Nguyễn Thị Kim Liên (2011):
124
- PHẠM QUỲNH TRANG
Bài tập là những nhiệm vụ GV đặt ra cho Ví dụ về dạng bài tập vận dụng ở học
SV thực hiện, được trình bày dưới dạng phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong
câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động, tạo điều dạy học: “Anh, chị hãy sử dụng phần mềm
kiện cho SV luyện tập nhằm nhận thức, Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử
củng cố, đào sâu hệ thống tri thức đã học, cho một bài học bất kỳ trong SGK Công
vận dụng vào thực tiễn và rèn luyện kỹ nghệ 10”.
năng, kỹ xảo và phẩm chất nhân cách Mục tiêu của bài tập này nhằm rèn
nghề nghiệp. luyện cho sinh viên kỹ năng sử dụng các
Như vậy, có thể hiểu bài tập là các vấn phần mềm dạy học vào trong hoạt động
đề, câu hỏi, tình huống…chứa đựng mâu soạn giáo án. Để giải quyết bài tập bài tập
thuẫn cần giải quyết thông qua việc vận này, sinh viên sẽ vận dụng những kiến thức
dụng kiến thức, kỹ năng đã học được (Đinh về phần mềm Powerpoint và những kiến
Quang Báo, 2017). thức liên quan khác để thiết kế được bài
3.2.2. Các loại bài tập trong dạy học giảng điện tử có tính thẩm mỹ, khoa học và
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa có tính tương tác cao.
chọn cách phân chia của tác giả Bernd - Bài tập giải quyết vấn đề: Các bài
Meier - Nguyễn Văn Cường (2016), dựa tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp,
trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc đánh giá, vận dụng kiến thức vào những
điểm của học tập định hướng năng lực, tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề.
gồm các dạng bài tập như sau: Dạng bài tập này yêu cầu sự sáng tạo của
- Bài tập tái hiện: yêu cầu sự hiểu và người học.
tái hiện tri thức. Ví dụ ở học phần Phương pháp dạy
Sau đây là ví dụ về dạng bài tập tái hiện học Kỹ thuật Nông nghiệp là bài tập: Sau
mà chúng tôi đã nghiên cứu thiết kế ở học khi xem xong đoạn băng giờ giảng của một
phần Giáo dục học: Anh, chị hãy quan sát giáo viên dạy môn Công nghệ 10, sinh viên
và phân biệt hiện tượng Mèo dạy con bắt lớp DH14SP đã phân chia làm 2 nhóm, họ
chuột và Chị dạy em “chào bà”, từ đó rút ra tranh luận với nhau về phương pháp dạy
kết luận sư phạm qua hai hiện tượng này? học chủ yếu mà giáo viên sử dụng trong
Mục tiêu của bài tập này nhằm rèn bài giảng đó. Môt nhóm cho rằng giáo viên
luyện cho sinh viên khả năng phân biệt đó đã sử dụng phương pháp Thảo luận
được hiện tượng giáo dục của loài người nhóm, nhóm còn lại thì cho rằng đó là
với hiện tượng mang tính chất bản năng ở phương pháp Giải quyết vấn đề. Anh, chị
loài vật. Để giải quyết bài tập này sinh viên hãy xem lại đoạn băng bài giảng và xác
chỉ cần tái hiện lại những kiến thức liên định chính xác phương pháp dạy học mà
quan đến bản chất của hoạt động giáo dục giáo viên sử dụng? Theo anh, chị: phương
của con người, từ đó tìm ra điểm khác biệt pháp dạy học mà giáo viên sử dụng có phù
mang tính bản chất của hai hiện tượng trên. hợp và hiệu quả không? Tại sao? Nếu
- Bài tập vận dụng: Các bài tập ở không thì hãy đề xuất cách khắc phục hoặc
dạng này đòi hỏi người học vận dụng lựa chọn PPDH khác phù hợp hơn?
những kiến thức trong tình huống không Mục tiêu của bài tập này nhằm rèn
thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố luyện kỹ năng nhận diện, lựa chọn
kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản, phương pháp dạy học. Để giải quyết bài
chưa đòi hỏi sự sáng tạo. tập này, trước hết sinh viên phải dựa vào
125
- XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…
các lý thuyết liên quan đến: đặc điểm của phải mà xác định lại mục tiêu cụ thể của
mỗi phương pháp dạy học, cơ sở lựa chọn các chương trong SGK Công nghệ 10
phương pháp dạy học và các tiêu chí sử theo hướng gắn liền hoàn cảnh thực tế tại
dụng phương pháp dạy học hiệu quả, từ địa phương, đẩy mạnh vận dụng kiến
đó vận dụng để gọi tên chính xác phương thức học được của học sinh vào thực tế
pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử cuộc sống nhằm tăng hiệu quả chung của
dụng trong đoạn băng, đồng thời phân môn học. Sinh viên cần tìm hiểu rõ bối
tích, đánh giá xem phương pháp dạy học cảnh thực tế ở những lĩnh vực liên quan,
đó có phù hợp và hiệu quả hay không? phân tích những nội dung nào phù hợp,
Nếu không thì sinh viên phải để xuất đề xuất và xây dựng các nội dung để đưa
cách khắc phục hoặc phải lựa chọn và sử vào bài giảng. Khuyến khích có mô tả rõ
dụng phương pháp day học khác phù hợp ràng về cơ cấu ngành nghề, sản xuất tại
hơn. Đến đây tính sáng tạo của sinh viên địa phương.
sẽ thể hiện. Như vậy, mỗi dạng bài tập sẽ có đặc
- Bài tập gắn với bối cảnh, tình điểm, vai trò và mục tiêu khác nhau. Do
huống thực tiễn: Các bài tập này cần chú ý đó, điều quan trọng là giáo viên cần sử
gắn vấn đề với các bối cảnh và tình huống dụng các loại bài tập một cách linh hoạt và
thực tiễn. Những bài tập này là những bài phối hợp chúng với nhau để đảm bảo sinh
tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, viên nắm vững kiến thức, từ đó hình thành
nhiều con đường giải quyết khác nhau. và phát triển các kỹ năng sư phạm.
Ví dụ về bài tập gắn với bối cảnh, tình 3.2.3. Nguyên tắc thiết kế bài tập ở
huống thực tiễn ở học phần Phân tích các học phần chuyên môn sư phạm
chương trình môn học: “Giả sử anh, chị Để đem lại hiệu quả giáo dục cao thì
được phân công giảng dạy tại một trường các bài tập được thiết kế phải đảm bảo
THPT thuộc khu vực nông thôn có môi những nguyên tắc nhất định. Những
trường học tập và sinh sống gắn liền với nguyên tắc này cũng chính là những tiêu
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Anh chị chí để đánh giá bài tập có đạt yêu cầu hay
hãy xây dựng mục tiêu cụ thể cho các không. Sau đây là một số nguyên tắc chủ
chương thuộc phần Nông lâm ngư nghiệp yếu trong việc xây dựng bài tập phát triển
theo định hướng chung của chương trình năng lực sư phạm mà chúng tôi đề ra trên
công nghệ 10. Đề xuất các nội dung gắn cơ sở phân tích, tổng hợp các nguyên tắc từ
liền với thực tế sản xuất nông nghiệp của những nghiên cứu của các tác giả đi trước.
địa phương sẽ lồng ghép vào giảng dạy. - Bài tập phải góp phần thực hiện
Lưu ý: Anh, chị có thể lựa chọn 1 khu vực mục tiêu học tập môn học. Nguyên tắc này
có đặc điểm như yêu cầu bài tập đề ra để đòi bài tập được xây dựng không chỉ giúp
tìm hiểu”. sinh viên nắm vững tri thức lý luận giáo
Mục tiêu của bài tập này là: Phát dục mà còn phải biết vận dụng tri thức đó
triển kỹ năng phân tích mục tiêu dựa trên để hình thành năng lực sư phạm. Đây là
sự thay đổi của bối cảnh thực tế có liên nguyên tắc bao trùm việc xây dựng các bài
quan và các yêu cầu chung của môn học. tập ở các học phần chuyên môn sư phạm.
Để giải quyết bài tập này, sinh viên căn - Bài tập phát triển năng lực sư phạm
cứ trên mục tiêu cụ thể của chương trình vừa phải phù hợp với trình độ của sinh
môn Công nghệ 10, điều kiện thực tế gặp viên, vừa phải đảm bảo tính đa dạng,
126
- PHẠM QUỲNH TRANG
phong phú. phát triển năng lực.
- Bài tập phải được xây dựng một - Bài tập phải tích hợp được kiến thức,
cách đa dạng, phong phú. Việc tiếp cận và kỹ năng, thái độ của người học. Kiến thức,
tham gia giải nhiều loại bài tập, sinh viên kỹ năng và thái độ là những thành tố cơ
sẽ càng có cơ hội tìm hiểu sâu sắc tri thức bản trong cấu trúc của năng lực và khi giải
đã học, rèn luyện nhiều dạng kĩ năng quyết bài tập người học cần kết hợp linh
chuyên biệt, nhờ đó mà làm quen với nhiều hoạt kiến thức, kỹ năng mới có thể giải
tình huống, hoàn cảnh, môi trường, hoạt quyết có hiệu quả vấn đề đặt ra.
động giáo dục khác nhau. 3.2.4. Quy trình xây dựng bài tập ở
- Bài tập phải đảm bảo tính vừa sức các học phần chuyên môn sư phạm
đối với trình độ, khả năng và đặc điểm của Quy trình xây dựng bài tập thực hành
sinh viên. là một tiến trình bao gồm các giai đoạn,
- Bài tập cần phản ánh thực tiễn hoạt các khâu, các bước, các thao tác được sắp
động nghề nghiệp của giáo viên ở trường xếp theo một trình tự logic nhất định có
phổ thông. Bài tập cần được gắn liền với mối liên hệ chặt chẽ với nhau để xây dựng
thực tiễn công tác dạy học và giáo dục ở bài tập của môn học (Trần Thị Hương
các trường phổ thông hiện nay. (2011).
- Bài tập phải được thiết kế dưới dạng Trên cơ sở tổng hợp các quy trình xây
hoạt động học tập cho chính người học. dựng bài tập của nhiều tác giả, chúng tôi đề
Bởi vì năng lực chỉ được hình thành và xuất quy trình thiết kế bài tập phát triển
phát triển thông qua các hoạt động, do đó năng lực sư phạm trong các học phần
nếu càng tích cực, chủ động trong hoạt chuyên môn sư phạm theo trình tự các giai
động học tập thì người học càng có cơ hội đoạn như sau:
127
- XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…
- Giai đoạn 1: Phân tích mục tiêu của - Giai đoạn 3: Xác định hệ thống bài
các học phần chuyên môn sư phạm, chú tập của học phần
trọng các mục tiêu về phát triển năng lực. Trong giai đoạn này, giảng viên cần
Mục tiêu chính là những yêu cầu về năng căn cứ vào mục tiêu, nội dung từng
lực, cụ thể là những kiến thức, kỹ năng và chương/ bài học mà xác định những dạng
thái độ mà người học cần đạt được sau khi bài tập nào cần thiết nhất trong từng
học xong mỗi học phần. Mục tiêu này có chương. Hệ thống bài tập bao gồm một số
tác dụng định hướng cho giảng viên trong lượng nhất định, đảm bảo tính đa dạng,
việc xây dựng hệ thống bài tập, đây chính phong phú của các dạng bài và được sắp
là cơ sở để giảng viên xác định loại bài tập, xếp theo các vấn đề học tập hay hệ thống
nội dung và số lượng bài tập cho từng kĩ năng. Các loại bài tập cũng đảm bảo từ
chương, bài học cụ thể. Đồng thời mục tiêu dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ
học tập cũng là căn cứ để giảng viên đánh chung đến riêng, từ bài tập có tính tái tạo
giá các mức độ năng lực sư phạm mà sinh đến bài tập đòi hỏi tính sáng tạo… Bài tập
viên đạt được sau khi thực hiện hệ thống nêu ra cũng phải phổ biến, khách quan,
bài tập của học phần. thường xuyên gặp trong thực tiễn giáo dục.
- Giai đoạn 2: Phân tích nội dung - Giai đoạn 4: Thu thập, lựa chọn và
từng học phần để sàng lọc và lựa chọn nội khai thác nguồn dữ liệu liên quan đến hệ
dung kiến thức có thể chuyển hóa thành bài thống bài tập
tập phát triển năng lực sư phạm. Nhiệm vụ của giai đoạn này là sưu
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là tầm, lựa chọn và khai thác những dữ liệu
phân tích nội dung kiến thức ở các học có liên quan đến hệ thống bài tập từ rất
phần để lựa chọn ra những nội dung cơ nhiều nguồn khác nhau như: Các tài liệu
bản, trọng tâm và có liên quan trực tiếp đến tham khảo, sách báo, tạp chí chuyên ngành,
các năng lực sư phạm. Ví dụ như: Đối với văn bản, các trang web… có liên quan đến
các học phần Tâm lý học, Giáo dục học lựa năng lực sư phạm; các bài tập có sẵn trong
chọn những nội dung hướng tới hình thành các tài liệu hiện hành.Ngoài ra, giảng viên
ở sinh viên các năng lực như: tìm hiểu học cần học hỏi, chia sẻ với đồng nghiệp và dự
sinh và môi trường giáo dục, tổ chức các giờ, trao đổi với giáo viên ở trường phổ
hoạt động trong và ngoài nhà trường, phối thông để tạo ra những bài tập vừa có giá trị
hợp và tổ chức các lực lượng giáo dục, xây khoa học và mang tính thực tiễn.
dựng và phát triển tập thể lớp, giáo dục học - Giai đoạn 5: Sưu tầm, soạn thảo bài
sinh cá biệt, giao tiếp và xử lý các tình tập mới và sắp xếp chúng thành một hệ
huống trong các mối quan hệ sư phạm. thống phù hợp
Đồng thời, hình thành các năng lực dạy học Từ các nguồn dữ liệu tìm được ở trên,
cơ bản, làm cơ sở cho sự phát triển năng giảng viên tiến hành chọn lọc, soạn thảo
lực dạy học các bộ môn. Các kiến thức của từng bài tập theo các tiêu chí đã được xác
học phần phương pháp dạy học, tập trung định và sắp xếp chúng thành một hệ thống.
phát triển năng lực: lựa chọn các phương Tiến hành soạn thảo bài tập là giai đoạn
pháp dạy học; thiết kế và tổ chức các hoạt quyết định chất lượng hệ thống bài tập.
động học tập của học sinh, soạn giáo án…. - Giai đoạn 6: Tiến hành thử nghiệm
128
- PHẠM QUỲNH TRANG
và điều chỉnh hệ thống bài tập số 6290/QĐ-BGDĐT ngày 13/12/2014.
Mục đích của giai đoạn thử nghiệm 2. Đinh Quang Báo (2017), Chương trình đào
này nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả, tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
tính khả thi của các bài tập đã xây dựng, để dục phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
từ đó điều chỉnh và hoàn thiện. 3. Nguyễn Thị Thế Bình, Nguyễn Thị Phương
4. Kết luận Thanh (2016), “Phát triển năng lực dạy học
cho sinh viên ngành sư phạm lịch sử trước yêu
Trong hoạt động đào tạo, bài tập có vai
cầu đổi mới”, Tạp chí Giáo dục, số 386, tr. 36.
trò quan trọng giúp tăng cường hoạt động
4. Trương Đại Đức (2011), Bồi dưỡng năng lực
nhận thức và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy
cho sinh viên. Để xây dựng bài tập theo nghề khu vực miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ
định hướng phát triển năng lực, trước tiên giáo dục học, Trường Đại học Thái Nguyên.
cần dựa vào chuẩn năng lực nghề nghiệp và 5. Trần Thị Hương (2011), “Xây dựng hệ thống
mục tiêu của chương trình môn học. Trên bài tập thực hành hệ thống môn GDH phổ
cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung của các thông theo chương trình đào tạo tín chỉ ở
học phần chuyên môn sư phạm, giảng viên trường đại học”, Tạp chí khoa học Đại học Sư
cần xác định hệ thống các đơn vị kiến thức phạm TP.HCM, số 31, tr. 167.
có thể biến thành bài tập, từ đó xây dựng 6. Nguyễn Thị Kim Liên (2007), Xây dựng hệ
thống bài tập thực hành môn Lí luận và
các bài tập thỏa mãn những yêu cầu,
phương pháp dạy học Địa lí, Báo cáo tổng kết
nguyên tắc khoa học nhất định. đề tài cấp trường, Trường Đại học Sư phạm
Như vậy, việc thiết kế bài tập trong TP. HCM.
các học phần chuyên môn sư phạm nhằm 7. Nguyễn Thị Tình (2016), “Một số vấn đề lý
phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên luận về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo
phải được thực hiện dựa trên một cơ sở lý viên”, Tạp chí Giáo dục, số 385, tr. 28.
thuyết và thực tiễn khoa học. Đây được 8. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy
xem là một trong những phương hướng học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục.
tích cực góp phần nâng cao chất lượng đào 9. Nguyễn Đức Vũ (2012), “Xây dựng các tiêu
tạo giáo viên của các trường đại học sư chí đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm và
phạm nói chung và ngành Sư phạm Kỹ nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường
thuật Nông nghiệp, trường đại học Nông sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 296, tr. 4.
Lâm TP. HCM nói riêng. 10. Nguyễn Văn Y (2017), “Bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
TÀI LIỆU THAM KHẢO mới chương trình giáo dục phổ thông”, Tạp
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Chương trình chí Giáo dục, số 402, tr. 9.
Phát triển ngành Sư phạm và các trường sư 11. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2016), Lý
phạm từ năm 2011 đến năm 2020, Nghị quyết luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm.
Ngày nhận bài: 04/7/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017
129
nguon tai.lieu . vn