Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017 Xây dựng bài tập ở các học phần chuyên môn sư phạm nhằm phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Designing exercises in the pedagogical modules to develop the Pedagogical Competency of students at Ho Chi Minh City Agriculture and Sylvicultyre University ThS. Phạm Quỳnh Trang, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM Pham Quynh Trang, M.A., Ho Chi Minh City Agriculture and Sylvicultyre University Tóm tắt Phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo giáo viên. Một trong những phương pháp giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là sử dụng bài tập trong các học phần chuyên môn sư phạm. Hoạt động giải quyết bài tập ở các học phần chuyên môn sư phạm không chỉ giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý luận mà còn giúp sinh viên phát triển các năng lực sư phạm, đồng thời nâng cao tình cảm đối với nghề nghiệp tương lai. Bài viết này trình bày những cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc xây dựng bài tập phát triển năng lực sư phạm ở các học phần chuyên môn sư phạm cho sinh viên ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp, đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: bài tập, năng lực sư phạm, học phần chuyên môn sư phạm. Abstract Developing pedagogical competency for students is an important task of teacher training. One of the ways to improve the efficiency of this activity is to use exercises in the pedagogical subjects. Solving- problem exercises in the pedagogical subjects help students not only master their theoretical knowledge but also develop their pedagogical abilities and enhance their feelings for future careers. This article focuses on the theoretical and practical basis for the design of exercises in the pedagogical modules in order to develop the pedagogical competency of students majoring Education of Agricultural Technology at Nong Lam University, Ho Chi Minh city. Keywords: exercises, pedagogical competency, pedagogical subjects. 1. Đặt vấn đề phát triển năng lực nghề nghiệp. Một trong Công tác rèn luyện năng lực sư phạm những giải pháp để thực hiện được định cho sinh viên các trường đại học có đào tạo hướng trên là thiết kế và sử dụng các bài giáo viên hiện nay cần đổi mới theo hướng tập phù hợp với nội dung từng học phần 118
  2. PHẠM QUỲNH TRANG chuyên môn sư phạm như (Tâm lý học; là: lĩnh vực khoa học Nông nghiệp và lĩnh Giáo dục học; Phương pháp dạy học; Phân vực khoa học Giáo dục. Nhiệm vụ của các tích chương trình môn học; Ứng dụng công học phần chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa nghệ thông tin trong dạy học…) được cho học Giáo dục là rèn luyện cho sinh viên là quan trọng và hiệu quả. Tuy nhiên, hiện những năng lực dạy học và giáo dục cơ nay tại Bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông bản, cần thiết để sinh viên sau khi tốt nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm nghiệp có thể đáp ứng thực tiễn giảng dạy TP.HCM, hoạt động rèn luyện năng lực sư môn Công nghệ ở trường phổ thông. phạm thông qua việc giải quyết nhiệm vụ Sau đây là thực trạng về việc xây dựng học tập từ các bài tập của sinh viên chưa và sử dụng hệ thống bài tập trong các học được tiến hành thường xuyên, thiếu tính hệ phần chuyên môn Sư phạm của Bộ môn Sư thống, và các bài tập chưa được xây dựng phạm Kỹ thuật Nông Nghiệp. Chúng tôi trên một cơ sở khoa học rõ ràng. Vì vậy, tiến hành chọn mẫu điều tra là 5 giảng viên việc nghiên cứu thiết kế bài tập ở các học của bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông phần chuyên môn sư phạm nhằm phát triển nghiệp và 182 sinh viên của 2 lớp DH13SP năng lực sư phạm cho sinh viên ngành Sư và DH14SP. Phương pháp khảo sát chủ phạm Kỹ thuật Nông nghiệp là một việc yếu là sử dụng bảng hỏi với hệ thống các làm vô cùng cần thiết. câu hỏi kín, đáp án trả lời gồm 5 mức độ 2. Thực trạng của hệ thống bài tập lựa chọn, ứng với điểm từ 5 đến 1, trong đó các học phần chuyên môn sư phạm khách thể nghiên cứu chỉ có một lựa chọn Bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông duy nhất. nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM 2.1. Thực trạng các dạng bài tập được thành lập từ năm 2002 với mục tiêu được giảng viên thiết kế và sử dụng đào tạo: Cử nhân Sư phạm Kỹ thuật Nông để phát triển năng lực sư phạm cho nghiệp hệ chính quy. Để thực hiện được sinh viên mục tiêu đào tạo này thì sinh viên ngành (5 - Rất thường xuyên; 4 - Thường Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp được trang xuyên; 3 - Thỉnh thoảng; 2 - Ít khi; 1- bị kiến thức và kỹ năng của 2 lĩnh vực, đó Không bao giờ). Bảng 1: Mức độ thiết kế và sử dụng các dạng bài tập Mức độ (số lượng) TT Các loại bài tập 5 4 3 2 1 1 Bài tập tái hiện 0 2 2 1 0 2 Bài tập vận dụng 0 3 2 0 0 3 Bài tập giải quyết vấn đề 0 1 2 2 0 4 Bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn 0 0 2 3 0 Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu 119
  3. XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC… Nhìn vào bảng thống kê ở trên cho ta nghiệm thực tiễn nhiều. Mặt khác, để giải thấy, dạng bài tập mà các giảng viên quyết dạng bài tập này đòi hỏi sinh viên thường xuyên thiết kế và sử dụng hơn cả cũng phải có sự hiểu biết về lý thuyết, là dạng bài tập vận dụng. Đây cũng là một thực tiễn giáo dục nhất định và ngoài ra tín hiệu đáng mừng vì việc giảng viên sử còn phải có kỹ năng giải bài tập nữa. Một dụng bài tập ở cấp độ vận dụng sẽ tạo cho số giảng viên khi được hỏi lý do đã cho sinh viên có nhiều cơ hội được vận dụng biết: việc sử dụng các tình huống gắn với những kiến thức, kỹ năng đã học, qua đó thực tiễn giáo dục phổ thông vẫn rất tránh được sự rập khuôn, máy móc và khiêm tốn vì thực tế là kinh nghiệm thực tăng cường tính đa dạng, phong phú. tiễn giáo dục của chính bản thân các Cũng qua bảng trên ta thấy, dạng bài tập giảng viên vẫn còn hạn chế và việc thu thứ 3 và thứ 4 có số lượng giảng viên thập những tình huống này cũng còn thiết kế và sử dụng không nhiều, mặc dù tương đối khó khăn. đây là dạng bài tập có tác dụng rất lớn 2.2. Thực trạng khó khăn mà giảng trong việc hình thành và phát triển năng viên gặp phải khi xây dựng và sử dụng hệ lực nghề nghiệp của sinh viên. Lý do có thống bài tập trong các học phần chuyên thể kể ra đây là: để thiết kế được dạng bài môn sư phạm (5- Rất đồng ý; 4 – Đồng ý; tập này đòi hỏi giảng viên là những người 3 – Phân vân; 4 – Không đồng ý; 1 – Rất có kiến thức chuyên môn sâu rộng và kinh không đồng ý). Bảng 2: Những khó khăn mà giảng viên gặp phải khi xây dựng và sử dụng bài tập TT Những khó khăn mà giảng viên gặp phải Mức độ (số lượng) 5 4 3 2 1 1 Thiếu thời gian nên ảnh hưởng đến tiến trình dạy học 0 2 1 2 0 2 Một số nội dung môn học trừu tượng nên khó thiết kế 0 2 1 2 0 bài tập 3 Nguồn tài liệu để thiết kế và giải bài tập hạn chế 1 3 1 0 0 4 Hiểu biết thực tiễn giáo dục của sinh viên còn hạn chế 2 2 1 0 0 5 Nhiều sinh viên còn chưa tích cực, chủ động trong việc 0 2 2 1 0 giải quyết bài tập 6 Kỹ năng giải bài tập của sinh viên còn hạn chế 0 3 2 0 0 7 Tốn thời gian và công sức của giảng viên 4 1 0 0 0 8 Khó khăn khác (kinh phí, cơ sở vật chất…) 3 2 0 0 0 Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu Số liệu ở bảng trên cho thấy, việc xây bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp dựng và sử dụng bài tập trong các học phần đồng tình với số lượng cao nhất là “Tốn chuyên môn sư phạm cũng gặp không ít thời gian và công sức của giảng viên. Sau khó khăn. Khó khăn mà các giảng viên của đó là tới khó khăn “Khó khăn khác (kinh 120
  4. PHẠM QUỲNH TRANG phí, cơ sở vật chất…)”; tiếp theo là khó dựng bài tập trong các học phần chuyên khăn “Hiểu biết thực tiễn giáo dục của môn sư phạm nhằm góp phần quan trọng sinh viên còn hạn chế”và “Kỹ năng giải trong việc hình thành và phát triển năng lực bài tập của sinh viên còn hạn chế”. Như sư phạm cho sinh viên là một viêc làm hết vậy, qua kết quả này có thể khẳng định: để sức cần thiết. xây dựng bài tập trong các học phần 2.3. Thực trạng khó khăn mà sinh viên chuyên môn sư phạm đòi hỏi giảng viên gặp phải trong quá trình giải quyết các phải dành rất nhiều thời gian, công sức, bài tập kinh phí và một số yếu tố liên quan đến cơ (5- Rất đồng ý; 4 – Đồng ý; 3 – Phân sở vật chất của nhà trường để có thể thực vân; 4 – Không đồng ý; 1 – Rất không hiện được. Vì vậy, việc nghiên cứu xây đồng ý). Bảng 3: Những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình giải quyết bài tập Khó khăn mà sinh viên gặp phải khi trong quá Mức độ (số lượng) X trình giải quyết bài tập 5 4 3 2 1 Hiểu biết về thực tiễn giáo dục hạn chế 39 131 12 0 0 4,15 Kỹ năng giải quyết bài tập còn hạn chế 13 90 65 14 0 3,17 Kiến thức lý thuyết môn học trừu tượng, khó hiểu 31 119 22 10 0 3,72 Nguồn tài liệu hỗ trợ giải quyết bài tập còn hạn chế 48 107 27 0 0 4,21 Thiếu thời gian làm bài tập 42 61 63 16 0 4,03 Tính tích cực, chủ động chưa cao 0 31 82 63 6 2,75 Khả năng làm việc nhóm, hợp tác chưa tốt 0 25 65 86 6 2,6 Cách tổ chức giải quyết bài tập của giáo viên chưa 0 12 53 107 10 2,36 tích cực, hấp dẫn Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu Cùng với những khó khăn của giảng bài tập” với X= 4,03; “Kiến thức lý thuyết viên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu những môn học trừu tượng, khó” với X= 3,72. khó khăn mà sinh viên gặp phải khi hoạt Nói chung, những khó khăn này chủ yếu động với bài tập. Kết quả từ bảng số liệu mang tính khách quan, cho nên hiệu quả trên cho chúng ta thấy: Khi được giảng của việc sử dụng bài tập trong các học viên giao cho giải quyết những bài tập phần chuyên môn sư phạm sẽ phụ thuộc trong các học phần chuyên môn sư phạm khá nhiều vào cách tổ chức và hỗ trợ của thì sinh viên cũng gặp khá nhiều khó giảng viên. khăn, trong đó phải kể đến những khó 2.4. Đánh giá của giảng viên và khăn sau: “Nguồn tài liệu hỗ trợ giải sinh viên về mức độ hiệu quả sử dụng quyết bài tập còn hạn chế” với X= 4,21; bài tập trong các học phần chuyên môn “Hiểu biết về thực tiễn giáo dục còn hạn sư phạm (5 – Rất cao; 4 – Cao; 3 – Trung chế”với X= 4,15; “Thiếu thời gian làm bình; 2: Thấp; 1: Rất thấp) 121
  5. XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC… Bảng 4: Hiệu quả sử dụng bài tập trong các học phần chuyên môn sư phạm Mức độ hiệu quả Yếu tố đánh giá 5 4 3 2 1 X GV SV GV SV GV SV GV SV GV SV SV Hoạt động lĩnh hội kiến 1 26 4 119 0 25 0 12 0 0 3,95 thức của sinh viên Thái độ, hứng thú của sinh 0 38 4 121 1 20 0 3 0 0 4,06 viên trong học tập Hoạt động rèn luyện các 0 4 2 21 2 116 1 39 0 2 2,92 kỹ năng sư phạm cơ bản Hình thành kỹ năng tư 4 duy, giải quyết vấn đề, 0 2 35 2 128 1 12 0 3 3,13 hợp tác Gắn lý thuyết với thực tiễn 0 0 1 8 2 108 2 60 0 6 2,64 giáo dục Tính chủ động, tích cực, 0 13 2 125 3 31 0 13 0 0 3,62 sáng tạo Nguồn: Thống kê của người nghiên cứu Nhìn vào bảng trên ta thấy, theo ý kiến việc giáo viên tổ chức cho sinh viên sử đánh giá của giảng viên: mức độ hiệu quả dụng bài tập trong các học phần chuyên được đánh giá ở mức cao nhất là yếu tố:” môn sư phạm đã đem lại hiệu quả cao ở Hoạt động lĩnh hội kiến thức của sinh một số mặt như: giúp sinh viên lĩnh hội viên”; tiếp theo là tới “Thái độ, hứng thú kiến thức môn học tốt hơn, làm tăng hứng của sinh viên trong học tập”; Yếu tố được thú, tính tích cực. Tuy nhiên, thực tế việc đánh giá có mức độ hiệu quả thấp nhất là sử dụng bài tập nhằm rèn luyện các năng “Gắn lý thuyết với thực tiễn giáo dục”. lực sư phạm cơ bản hay gắn lý thuyết với Từ đánh giá của sinh viên, chúng tôi thực tiễn giáo dục vẫn chưa đem lại hiệu thu được kết quả về mức độ hiệu quả như quả như mong muốn. sau: Thái độ, hứng thú của sinh viên trong 3. Cơ sở lý thuyết về thiết kế bài tập học tập với X= 4,06; Hoạt động lĩnh hội phát triển năng lực sư phạm ở các kiến thức của SV với X= 3,95; Tính chủ học phần chuyên môn sư phạm động, tích cực, sáng tạo với X= 3,62; Hình 3.1. Cơ sở lý thuyết về phát triển thành kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề, năng lực sư phạm cho sinh viên hợp tác với X= 3,13; Hoạt động rèn luyện 3.1.1. Khái niệm về năng lực sư phạm các kỹ năng sư phạm cơ bản với X= 2,92 Năng lực sư phạm là một năng lực và Gắn lý thuyết với thực tiễn giáo dục với chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học X= 2,62. nói chung. Trên cơ sở những quan điểm về Như vậy, từ số liệu trên ta thấy, ý kiến năng lực khác nhau dẫn tới những quan đánh giá của giảng viên và sinh viên có điểm về năng lực sư phạm cũng khác một số điểm tương đối thống nhất, đó là nhau, như: 122
  6. PHẠM QUỲNH TRANG Theo Phạm Minh Hạc: “Năng lực sư cứu Giáo dục học đã khẳng định: năng lực phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý của sư phạm của giáo viên không chỉ được cấu nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của thành từ yếu tố bẩm sinh di truyền mà chủ hoạt động sư phạm và quyết định sự thành yếu được hình thành và phát triển trong công của hoạt động ấy”. (Trích dẫn bởi quá trình học tập, rèn luyện và thực tiễn Trương Đại Đức - 2011). hoạt động nghề nghiệp sư phạm của giáo Theo Nguyễn Đức Vũ (2012): “Năng viên. Những năng lực sư phạm nếu không lực sư phạm là khả năng của giáo viên được tổ chức rèn luyện thích hợp, cùng với thực hiện có kết quả các hoạt động dạy sự nỗ lực rèn luyện thì năng lực sư phạm học và giáo dục nhằm đạt được các mục có thể bị thui chột hoặc chậm phát triển. tiêu đề ra”. Vì vậy, việc hình thành và phát triển Theo Nguyễn Thị Tình (2016): “Năng năng lực cho sinh viên vừa là mục tiêu lực sư phạm là sự thực hiện có hiệu quả và trọng yếu, vừa là cái đích của quá trình đào có trách nhiệm các hành động, giải quyết tạo giáo viên. Công tác rèn luyện năng lực các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề sư phạm cho sinh viên không chỉ có nhiệm sư phạm (dạy học và giáo dục) trong những vụ trang bị cho sinh viên hệ thống năng lực tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, sư phạm vững vàng mà còn giáo dục họ kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như lòng yêu nghề, say mê lao động, tinh thần sự sẵn sàng hành động trách nhiệm cao trong công việc. (Nguyễn Nói tóm lại: chúng tôi đồng tình với Thị Thế Bình, 2016). quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Y Hiện nay, công tác đào tạo năng lực sư (2017) cho rằng: Năng lực sư phạm là năng phạm cho sinh viên ở các cơ sở đào tạo lực người giáo viên thực hiện hiệu quả hoạt giáo viên thường gồm hai giai đoạn: động dạy học, giáo dục học sinh được tạo - Giai đoạn 1: Trang bị cho sinh viên bởi ba thành tố cơ bản là thái độ, kiến thức hệ thống tri thức khoa học cơ bản về và kỹ năng sư phạm. chuyên ngành khoa học Giáo dục thông 3.1.2. Hoạt động rèn luyện năng lực sư qua các môn học nghiệp vụ sư phạm. phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm - Giai đoạn 2: Tổ chức cho sinh viên Trong năng lực nghề nghiệp của giáo vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học viên, ngoài trình độ kiến thức khoa học vào các hoạt động thực tiễn dạy học và chuyên ngành, cần có hệ thống năng lực sư giáo dục thông qua các hoạt động như: Rèn phạm. Năng lực sư phạm là những thuộc luyện nghiệp vụ sư phạm; kiến tập và thực tính riêng của người làm nghề dạy học và tập sư phạm. giáo dục nói chung, nó vừa là điều kiện để Mỗi giai đoạn trên đều có một vị trí, giáo viên thực hiện có hiệu quả việc dạy vai trò nhất định nhưng có mối quan hệ học và giáo dục, đồng thời là hình tượng mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau trong quá quan trọng tác động đến việc hình thành và trình đào tạo năng lực sư phạm cho sinh phát triển nhân cách người học. viên. Giai đoạn 1 được xem là cơ sở, nền Các nhà tâm lý học đã chứng minh, tảng, có tính chất định hướng cho nghề năng lực của mỗi cá nhân không chỉ là bẩm nghiệp. Giai đoạn 2 giúp sinh viên hình sinh mà chủ yếu nó được hình thành và thành những phẩm chất và năng lực sư phát triển trong quá trình con người hoạt phạm một cách tổng hợp, từng bước vươn động và giao lưu. Do đó, nhiều nhà nghiên lên trở thành người giáo viên. 123
  7. XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC… Tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Đinh Quang Báo (2017) đã chỉ ra rằng: trong giai đoạn 1 của chương trình đào tạo Mục tiêu đào tạo giáo viên là để xây dựng ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp, ở người học năng lực thực hiện các hoạt sinh viên được học các môn thuộc khối động cơ bản trong thực tiễn nghề nghiệp kiến thức nghiệp vụ sư phạm như: Tâm lý chứ không phải những kiến thức, kỹ năng học, Giáo dục học, tâm lý học lứa tuổi và và thái độ một cách cụ thể, riêng biệt. Quan sư phạm, Lý luận dạy học, Nghiên cứu trọng hơn chính là ở điều kiện để học huy khoa học giáo dục, Đo lường và đánh giá động một cách tổng hợp, linh hoạt những trong giáo dục, Ứng dụng Công nghệ thông kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được trang tin trong dạy học, Công nghệ dạy học, bị vào giải quyết những tình huống thực Phương pháp dạy học kỹ thuật nông trong bối cảnh cụ thể. nghiệp, Tập giảng dạy môn Kỹ thuật nông Nói tóm lại, công tác rèn luyện năng nghiệp, Phân tích chương trình môn lực sư phạm cho sinh viên các trường sư Công nghệ 10. phạm hiện nay cần đổi mới theo hướng Các môn học này thể hiện trực tiếp đặc phát triển năng lực nghề nghiệp gắn với trưng nghề nghiệp, đặt cơ sở quan trọng về thực tiễn giáo dục. Một trong những giải mặt nghiệp vụ cho việc đào tạo giáo viên, pháp để thực hiện được định hướng trên là: trang bị cho sinh viên những lý luận cơ đào tạo bằng phương thức tích hợp. Biện bản, hiện đại về hoạt động dạy học và giáo pháp tổ chức đào tạo tích hợp rất đa dạng, dục, hình thành cho sinh viên những năng phong phú; trong đó việc thiết kế các bài lực sư phạm cơ bản để sau khi ra trường họ tập phù hợp với nội dung từng tín chỉ, từng có thể tiến hành tốt các hoạt động dạy học học phần, từng mô đun là quan trọng và và giáo dục ở trường phổ thông, thích ứng hiệu quả nhất (Đinh Quang Báo, 2017). với những yêu cầu ngày càng cao của thực Như vậy, việc sử dụng bài tập trong tiễn giáo dục Việt Nam. học phần chuyên môn sư phạm nhằm hình 3.1.3. Định hướng công tác rèn luyện thành và phát triển năng lực sư phạm cho năng lực sư phạm cho sinh viên ở các sinh viên ngành sư phạm là một hướng đi trường cơ sở đào tạo giáo viên hiệu quả và phù hợp với xu thế đào tạo Phát triển năng lực công dân và năng giáo viên theo năng lực hiện nay. lực học tập được coi là chiến lược phát 3.2. Cơ sở lý thuyết về thiết kế bài tập triển con người, phát triển giáo dục và đào 3.2.1. Khái niệm bài tập tạo của các quốc gia trên toàn thế giới và Bài tập là một thành tố quan trọng của Việt Nam chúng ta không phải là ngoại lệ. quá trình dạy học. Bài tập là phương tiện Ngày 13/12/2014, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT để giáo viên tiến hành hoạt động dạy và đã phê duyệt Chương trình “Phát triển người học tiến hành hoạt động học. ngành Sư phạm và các trường sư phạm từ Hiện nay, có nhiều quan điểm khác năm 2011 đến năm 2020” khẳng định: nhau về bài tập như: Hoạt động đào tạo năng lực nghiệp vụ sư Tác giả Thái Duy Tuyên (2007) cho phạm cho sinh viên trong các trường đại rằng: Bài tập là một hệ thống thông tin xác học sư phạm và các cơ sở có đào tạo giáo định, bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ viên theo hướng tiếp cận phát triển năng và tác động qua lại với nhau đó là: những lực nghề nghiệp là một khâu then chốt. điều kiện và những yêu cầu. Làm rõ hơn định hướng này, tác giả Theo Nguyễn Thị Kim Liên (2011): 124
  8. PHẠM QUỲNH TRANG Bài tập là những nhiệm vụ GV đặt ra cho Ví dụ về dạng bài tập vận dụng ở học SV thực hiện, được trình bày dưới dạng phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động, tạo điều dạy học: “Anh, chị hãy sử dụng phần mềm kiện cho SV luyện tập nhằm nhận thức, Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử củng cố, đào sâu hệ thống tri thức đã học, cho một bài học bất kỳ trong SGK Công vận dụng vào thực tiễn và rèn luyện kỹ nghệ 10”. năng, kỹ xảo và phẩm chất nhân cách Mục tiêu của bài tập này nhằm rèn nghề nghiệp. luyện cho sinh viên kỹ năng sử dụng các Như vậy, có thể hiểu bài tập là các vấn phần mềm dạy học vào trong hoạt động đề, câu hỏi, tình huống…chứa đựng mâu soạn giáo án. Để giải quyết bài tập bài tập thuẫn cần giải quyết thông qua việc vận này, sinh viên sẽ vận dụng những kiến thức dụng kiến thức, kỹ năng đã học được (Đinh về phần mềm Powerpoint và những kiến Quang Báo, 2017). thức liên quan khác để thiết kế được bài 3.2.2. Các loại bài tập trong dạy học giảng điện tử có tính thẩm mỹ, khoa học và Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa có tính tương tác cao. chọn cách phân chia của tác giả Bernd - Bài tập giải quyết vấn đề: Các bài Meier - Nguyễn Văn Cường (2016), dựa tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc đánh giá, vận dụng kiến thức vào những điểm của học tập định hướng năng lực, tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. gồm các dạng bài tập như sau: Dạng bài tập này yêu cầu sự sáng tạo của - Bài tập tái hiện: yêu cầu sự hiểu và người học. tái hiện tri thức. Ví dụ ở học phần Phương pháp dạy Sau đây là ví dụ về dạng bài tập tái hiện học Kỹ thuật Nông nghiệp là bài tập: Sau mà chúng tôi đã nghiên cứu thiết kế ở học khi xem xong đoạn băng giờ giảng của một phần Giáo dục học: Anh, chị hãy quan sát giáo viên dạy môn Công nghệ 10, sinh viên và phân biệt hiện tượng Mèo dạy con bắt lớp DH14SP đã phân chia làm 2 nhóm, họ chuột và Chị dạy em “chào bà”, từ đó rút ra tranh luận với nhau về phương pháp dạy kết luận sư phạm qua hai hiện tượng này? học chủ yếu mà giáo viên sử dụng trong Mục tiêu của bài tập này nhằm rèn bài giảng đó. Môt nhóm cho rằng giáo viên luyện cho sinh viên khả năng phân biệt đó đã sử dụng phương pháp Thảo luận được hiện tượng giáo dục của loài người nhóm, nhóm còn lại thì cho rằng đó là với hiện tượng mang tính chất bản năng ở phương pháp Giải quyết vấn đề. Anh, chị loài vật. Để giải quyết bài tập này sinh viên hãy xem lại đoạn băng bài giảng và xác chỉ cần tái hiện lại những kiến thức liên định chính xác phương pháp dạy học mà quan đến bản chất của hoạt động giáo dục giáo viên sử dụng? Theo anh, chị: phương của con người, từ đó tìm ra điểm khác biệt pháp dạy học mà giáo viên sử dụng có phù mang tính bản chất của hai hiện tượng trên. hợp và hiệu quả không? Tại sao? Nếu - Bài tập vận dụng: Các bài tập ở không thì hãy đề xuất cách khắc phục hoặc dạng này đòi hỏi người học vận dụng lựa chọn PPDH khác phù hợp hơn? những kiến thức trong tình huống không Mục tiêu của bài tập này nhằm rèn thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố luyện kỹ năng nhận diện, lựa chọn kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản, phương pháp dạy học. Để giải quyết bài chưa đòi hỏi sự sáng tạo. tập này, trước hết sinh viên phải dựa vào 125
  9. XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC… các lý thuyết liên quan đến: đặc điểm của phải mà xác định lại mục tiêu cụ thể của mỗi phương pháp dạy học, cơ sở lựa chọn các chương trong SGK Công nghệ 10 phương pháp dạy học và các tiêu chí sử theo hướng gắn liền hoàn cảnh thực tế tại dụng phương pháp dạy học hiệu quả, từ địa phương, đẩy mạnh vận dụng kiến đó vận dụng để gọi tên chính xác phương thức học được của học sinh vào thực tế pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử cuộc sống nhằm tăng hiệu quả chung của dụng trong đoạn băng, đồng thời phân môn học. Sinh viên cần tìm hiểu rõ bối tích, đánh giá xem phương pháp dạy học cảnh thực tế ở những lĩnh vực liên quan, đó có phù hợp và hiệu quả hay không? phân tích những nội dung nào phù hợp, Nếu không thì sinh viên phải để xuất đề xuất và xây dựng các nội dung để đưa cách khắc phục hoặc phải lựa chọn và sử vào bài giảng. Khuyến khích có mô tả rõ dụng phương pháp day học khác phù hợp ràng về cơ cấu ngành nghề, sản xuất tại hơn. Đến đây tính sáng tạo của sinh viên địa phương. sẽ thể hiện. Như vậy, mỗi dạng bài tập sẽ có đặc - Bài tập gắn với bối cảnh, tình điểm, vai trò và mục tiêu khác nhau. Do huống thực tiễn: Các bài tập này cần chú ý đó, điều quan trọng là giáo viên cần sử gắn vấn đề với các bối cảnh và tình huống dụng các loại bài tập một cách linh hoạt và thực tiễn. Những bài tập này là những bài phối hợp chúng với nhau để đảm bảo sinh tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, viên nắm vững kiến thức, từ đó hình thành nhiều con đường giải quyết khác nhau. và phát triển các kỹ năng sư phạm. Ví dụ về bài tập gắn với bối cảnh, tình 3.2.3. Nguyên tắc thiết kế bài tập ở huống thực tiễn ở học phần Phân tích các học phần chuyên môn sư phạm chương trình môn học: “Giả sử anh, chị Để đem lại hiệu quả giáo dục cao thì được phân công giảng dạy tại một trường các bài tập được thiết kế phải đảm bảo THPT thuộc khu vực nông thôn có môi những nguyên tắc nhất định. Những trường học tập và sinh sống gắn liền với nguyên tắc này cũng chính là những tiêu hoạt động sản xuất nông nghiệp. Anh chị chí để đánh giá bài tập có đạt yêu cầu hay hãy xây dựng mục tiêu cụ thể cho các không. Sau đây là một số nguyên tắc chủ chương thuộc phần Nông lâm ngư nghiệp yếu trong việc xây dựng bài tập phát triển theo định hướng chung của chương trình năng lực sư phạm mà chúng tôi đề ra trên công nghệ 10. Đề xuất các nội dung gắn cơ sở phân tích, tổng hợp các nguyên tắc từ liền với thực tế sản xuất nông nghiệp của những nghiên cứu của các tác giả đi trước. địa phương sẽ lồng ghép vào giảng dạy. - Bài tập phải góp phần thực hiện Lưu ý: Anh, chị có thể lựa chọn 1 khu vực mục tiêu học tập môn học. Nguyên tắc này có đặc điểm như yêu cầu bài tập đề ra để đòi bài tập được xây dựng không chỉ giúp tìm hiểu”. sinh viên nắm vững tri thức lý luận giáo Mục tiêu của bài tập này là: Phát dục mà còn phải biết vận dụng tri thức đó triển kỹ năng phân tích mục tiêu dựa trên để hình thành năng lực sư phạm. Đây là sự thay đổi của bối cảnh thực tế có liên nguyên tắc bao trùm việc xây dựng các bài quan và các yêu cầu chung của môn học. tập ở các học phần chuyên môn sư phạm. Để giải quyết bài tập này, sinh viên căn - Bài tập phát triển năng lực sư phạm cứ trên mục tiêu cụ thể của chương trình vừa phải phù hợp với trình độ của sinh môn Công nghệ 10, điều kiện thực tế gặp viên, vừa phải đảm bảo tính đa dạng, 126
  10. PHẠM QUỲNH TRANG phong phú. phát triển năng lực. - Bài tập phải được xây dựng một - Bài tập phải tích hợp được kiến thức, cách đa dạng, phong phú. Việc tiếp cận và kỹ năng, thái độ của người học. Kiến thức, tham gia giải nhiều loại bài tập, sinh viên kỹ năng và thái độ là những thành tố cơ sẽ càng có cơ hội tìm hiểu sâu sắc tri thức bản trong cấu trúc của năng lực và khi giải đã học, rèn luyện nhiều dạng kĩ năng quyết bài tập người học cần kết hợp linh chuyên biệt, nhờ đó mà làm quen với nhiều hoạt kiến thức, kỹ năng mới có thể giải tình huống, hoàn cảnh, môi trường, hoạt quyết có hiệu quả vấn đề đặt ra. động giáo dục khác nhau. 3.2.4. Quy trình xây dựng bài tập ở - Bài tập phải đảm bảo tính vừa sức các học phần chuyên môn sư phạm đối với trình độ, khả năng và đặc điểm của Quy trình xây dựng bài tập thực hành sinh viên. là một tiến trình bao gồm các giai đoạn, - Bài tập cần phản ánh thực tiễn hoạt các khâu, các bước, các thao tác được sắp động nghề nghiệp của giáo viên ở trường xếp theo một trình tự logic nhất định có phổ thông. Bài tập cần được gắn liền với mối liên hệ chặt chẽ với nhau để xây dựng thực tiễn công tác dạy học và giáo dục ở bài tập của môn học (Trần Thị Hương các trường phổ thông hiện nay. (2011). - Bài tập phải được thiết kế dưới dạng Trên cơ sở tổng hợp các quy trình xây hoạt động học tập cho chính người học. dựng bài tập của nhiều tác giả, chúng tôi đề Bởi vì năng lực chỉ được hình thành và xuất quy trình thiết kế bài tập phát triển phát triển thông qua các hoạt động, do đó năng lực sư phạm trong các học phần nếu càng tích cực, chủ động trong hoạt chuyên môn sư phạm theo trình tự các giai động học tập thì người học càng có cơ hội đoạn như sau: 127
  11. XÂY DỰNG BÀI TẬP Ở CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN MÔN SƯ PHẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC… - Giai đoạn 1: Phân tích mục tiêu của - Giai đoạn 3: Xác định hệ thống bài các học phần chuyên môn sư phạm, chú tập của học phần trọng các mục tiêu về phát triển năng lực. Trong giai đoạn này, giảng viên cần Mục tiêu chính là những yêu cầu về năng căn cứ vào mục tiêu, nội dung từng lực, cụ thể là những kiến thức, kỹ năng và chương/ bài học mà xác định những dạng thái độ mà người học cần đạt được sau khi bài tập nào cần thiết nhất trong từng học xong mỗi học phần. Mục tiêu này có chương. Hệ thống bài tập bao gồm một số tác dụng định hướng cho giảng viên trong lượng nhất định, đảm bảo tính đa dạng, việc xây dựng hệ thống bài tập, đây chính phong phú của các dạng bài và được sắp là cơ sở để giảng viên xác định loại bài tập, xếp theo các vấn đề học tập hay hệ thống nội dung và số lượng bài tập cho từng kĩ năng. Các loại bài tập cũng đảm bảo từ chương, bài học cụ thể. Đồng thời mục tiêu dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ học tập cũng là căn cứ để giảng viên đánh chung đến riêng, từ bài tập có tính tái tạo giá các mức độ năng lực sư phạm mà sinh đến bài tập đòi hỏi tính sáng tạo… Bài tập viên đạt được sau khi thực hiện hệ thống nêu ra cũng phải phổ biến, khách quan, bài tập của học phần. thường xuyên gặp trong thực tiễn giáo dục. - Giai đoạn 2: Phân tích nội dung - Giai đoạn 4: Thu thập, lựa chọn và từng học phần để sàng lọc và lựa chọn nội khai thác nguồn dữ liệu liên quan đến hệ dung kiến thức có thể chuyển hóa thành bài thống bài tập tập phát triển năng lực sư phạm. Nhiệm vụ của giai đoạn này là sưu Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là tầm, lựa chọn và khai thác những dữ liệu phân tích nội dung kiến thức ở các học có liên quan đến hệ thống bài tập từ rất phần để lựa chọn ra những nội dung cơ nhiều nguồn khác nhau như: Các tài liệu bản, trọng tâm và có liên quan trực tiếp đến tham khảo, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các năng lực sư phạm. Ví dụ như: Đối với văn bản, các trang web… có liên quan đến các học phần Tâm lý học, Giáo dục học lựa năng lực sư phạm; các bài tập có sẵn trong chọn những nội dung hướng tới hình thành các tài liệu hiện hành.Ngoài ra, giảng viên ở sinh viên các năng lực như: tìm hiểu học cần học hỏi, chia sẻ với đồng nghiệp và dự sinh và môi trường giáo dục, tổ chức các giờ, trao đổi với giáo viên ở trường phổ hoạt động trong và ngoài nhà trường, phối thông để tạo ra những bài tập vừa có giá trị hợp và tổ chức các lực lượng giáo dục, xây khoa học và mang tính thực tiễn. dựng và phát triển tập thể lớp, giáo dục học - Giai đoạn 5: Sưu tầm, soạn thảo bài sinh cá biệt, giao tiếp và xử lý các tình tập mới và sắp xếp chúng thành một hệ huống trong các mối quan hệ sư phạm. thống phù hợp Đồng thời, hình thành các năng lực dạy học Từ các nguồn dữ liệu tìm được ở trên, cơ bản, làm cơ sở cho sự phát triển năng giảng viên tiến hành chọn lọc, soạn thảo lực dạy học các bộ môn. Các kiến thức của từng bài tập theo các tiêu chí đã được xác học phần phương pháp dạy học, tập trung định và sắp xếp chúng thành một hệ thống. phát triển năng lực: lựa chọn các phương Tiến hành soạn thảo bài tập là giai đoạn pháp dạy học; thiết kế và tổ chức các hoạt quyết định chất lượng hệ thống bài tập. động học tập của học sinh, soạn giáo án…. - Giai đoạn 6: Tiến hành thử nghiệm 128
  12. PHẠM QUỲNH TRANG và điều chỉnh hệ thống bài tập số 6290/QĐ-BGDĐT ngày 13/12/2014. Mục đích của giai đoạn thử nghiệm 2. Đinh Quang Báo (2017), Chương trình đào này nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả, tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo tính khả thi của các bài tập đã xây dựng, để dục phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. từ đó điều chỉnh và hoàn thiện. 3. Nguyễn Thị Thế Bình, Nguyễn Thị Phương 4. Kết luận Thanh (2016), “Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm lịch sử trước yêu Trong hoạt động đào tạo, bài tập có vai cầu đổi mới”, Tạp chí Giáo dục, số 386, tr. 36. trò quan trọng giúp tăng cường hoạt động 4. Trương Đại Đức (2011), Bồi dưỡng năng lực nhận thức và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy cho sinh viên. Để xây dựng bài tập theo nghề khu vực miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ định hướng phát triển năng lực, trước tiên giáo dục học, Trường Đại học Thái Nguyên. cần dựa vào chuẩn năng lực nghề nghiệp và 5. Trần Thị Hương (2011), “Xây dựng hệ thống mục tiêu của chương trình môn học. Trên bài tập thực hành hệ thống môn GDH phổ cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung của các thông theo chương trình đào tạo tín chỉ ở học phần chuyên môn sư phạm, giảng viên trường đại học”, Tạp chí khoa học Đại học Sư cần xác định hệ thống các đơn vị kiến thức phạm TP.HCM, số 31, tr. 167. có thể biến thành bài tập, từ đó xây dựng 6. Nguyễn Thị Kim Liên (2007), Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn Lí luận và các bài tập thỏa mãn những yêu cầu, phương pháp dạy học Địa lí, Báo cáo tổng kết nguyên tắc khoa học nhất định. đề tài cấp trường, Trường Đại học Sư phạm Như vậy, việc thiết kế bài tập trong TP. HCM. các học phần chuyên môn sư phạm nhằm 7. Nguyễn Thị Tình (2016), “Một số vấn đề lý phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên luận về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo phải được thực hiện dựa trên một cơ sở lý viên”, Tạp chí Giáo dục, số 385, tr. 28. thuyết và thực tiễn khoa học. Đây được 8. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy xem là một trong những phương hướng học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục. tích cực góp phần nâng cao chất lượng đào 9. Nguyễn Đức Vũ (2012), “Xây dựng các tiêu tạo giáo viên của các trường đại học sư chí đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm và phạm nói chung và ngành Sư phạm Kỹ nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường thuật Nông nghiệp, trường đại học Nông sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 296, tr. 4. Lâm TP. HCM nói riêng. 10. Nguyễn Văn Y (2017), “Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi TÀI LIỆU THAM KHẢO mới chương trình giáo dục phổ thông”, Tạp 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Chương trình chí Giáo dục, số 402, tr. 9. Phát triển ngành Sư phạm và các trường sư 11. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2016), Lý phạm từ năm 2011 đến năm 2020, Nghị quyết luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm. Ngày nhận bài: 04/7/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017 129
nguon tai.lieu . vn