Xem mẫu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 XÁC ĐỊNH SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ GENE ĐỘC LỰC CỦA CLOSTRIDIUM PERFRINGENS TRONG VIÊM RUỘT HOẠI TỬ TRÊN GÀ Trần Thị Quỳnh Lan1 và Đặng Thị Tuyết2 Tóm tắt Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ hiện diện của Clostridium perfringens đồng thời đánh giá khả năng đề kháng kháng sinh và một số gene độc lực của các chủng C. perfringens phân lập từ gà có triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm ruột hoại tử (VRHT). Tổng cộng 210 mẫu ruột (130 mẫu lấy từ 13 trại gà thịt và 80 mẫu lấy từ cơ sở giết mổ) để phân lập và định danh vi khuẩn C. perfringens. Kiểu hình đề kháng kháng sinh của C. perfringens được xác định bằng kháng sinh đồ và các gene độc lực được xác định bằng kỹ thuật PCR. Clostridium spp. hiện diện 51,4% (Clostridium spp. phát hiện trên mẫu ruột lấy từ trại và lấy tại cơ sở giết mổ ở mức 50% và 53,75%. C. perfringens nhiễm trên mẫu lấy tại trại ở mức 7,69% và mẫu lấy tại CSGM ở mức 6,25%. C. perfringens đề kháng ở mức 73 - 100% với nhiều kháng sinh như amoxicillin, ampicillin, penicillin, doxycyclin, gentamycin, florfenicol, licomycin-spectinomycin và enrofloxacin. 100% chủng C. perfringens phân lập đề kháng từ 2 loại kháng sinh trở lên và ceftiofur là kháng sinh còn hiệu quả trên 73% số gốc C. perfringens phân lập. Clostridium perfringens phân lập thuộc type A (mang gene sinh độc tố alpha) và type C (mang gene sinh độc tố alpha và beta) hiện diện trong 26,7 % và 6,67 % số gốc phân lập. Không có gốc vi khuẩn C. perfringens nào mang gene sinh độc tố NetB và trên 60% phân lập C. perfringens chưa xác định được kiểu gene sinh độc tố. Từ khóa: đề kháng kháng sinh, gene độc lực, gốc phân lập, viêm ruột hoại tử. IDENTIFICATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE AND VIRULENCE GENES OF CLOSTRIDIUM PERFRINGENS ASSOCIATED WITH NECROTIC ENTERITIS IN BROILER CHICKENS Abstract The aim of study was to identify the level presence of Clostridium perfringens in broiler chicken farms and slaughterhouses) at the same time assess antibiotic resistance and virulence genes of C. perfringens isolated from broiler chickens presented clinical signs of necrotic enteritis. A total of 210 samples (130 samples from 13 broiler chicken farms and 80 samples from 2 slaughterhouses) were analyzed by isolation and identification process for the presence of C. perfringens. The antibiotic resistance phenotype of C. perfringens was determined by disk diffusion susceptibility testing and PCR technique was applied to detect virulence genes. Clostridium spp. presented in 51.4% (Clostridium spp. isolated from farms and slaughterhouses was present at 50% and 53.75%). C. perfringens infected on samples aggregated from poultry farms and slaughterhouses were of 7.69% and 6.25%, respectively. The antibiotic resistance of C. perfringens was ranged from 73% to 100% with many antibiotics such as amoxicillin, ampicillin, penicillin, doxycycline, gentamycin, florfenicol, lincomycin- spectinomycin and enrofloxacin. All C. perfringens isolates were resistant to more than 2 antibiotics and 73% of C. perfringens isolates were sensitive to ceftiofur. C. perfringens type A (carrying the alpha toxin gene) and C. perfringens type C (carrying the alpha and beta toxin) were presented in 26.7% and 6,67 % of isolates. No C. perfringens isolate was carrying the netB gene and more than 60% of C. perfringens isolates could not be determined virulence gene type. Key words: Antibiotic resistance, virulence genes, isolate, necrotic enteritis. 1 Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh; 2 Chi cục Thú y Thành phố Hồ Chí Minh; * Tác giả liên hệ: Trần Thị Quỳnh Lan, Email: lan.tranthiquynh@hcmuaf.edu.vn; ĐT: 02838961711 1071
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Clostridium perfringens (C. perfringens) Những nghiên cứu trên cho thấy còn nhiễm trên gà liên quan đến nhiều thể bệnh và những vấn đề cần làm rõ như sự hiện diện thường xảy ra ở các trại chăn nuôi đặc biệt C. perfringens trên các loại gà nuôi hướng sau khi gà nhiễm cầu trùng kết hợp với các thịt, phân bố các type C. perfringens trên gà yếu tố mở đường liên quan đến thức ăn và thịt và các yếu tố độc lực liên quan đến biểu bệnh do cầu trùng. So với các vi khuẩn đường hiện lâm sàng. Mục tiêu của nghiên cứu là ruột khác, khả năng sản xuất đa dạng các độc xác định mức độ hiện diện C. perfringens tố chính là yếu tố độc lực quan trọng trong đồng thời đánh giá khả năng đề kháng kháng định type C. perfringens và đưa đến những sinh của C. perfringens phân lập từ mẫu ruột thể bệnh khác nhau trên gà (Shojadoost và cs., lấy tại trại gà thịt và cơ sở giết mổ. Một số 2012). Viêm ruột hoại tử trên gà là thể bệnh gene sinh độc tố alpha (gene cpa), beta (gene quan trọng nhất thường do C. perfringens cpb) và NetB (gene netB) liên quan đến khả type A và type C gây ra (Svobodova và năng gây bệnh viêm ruột hoại tử trên gà thịt cs., 2007). cũng được xác định sự hiện diện từ các chủng Kiểm soát bệnh do C. perfringens nói C. perfringens phân lập trong nghiên cứu. chung và bệnh viêm ruột hoại tử trên gà nói 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP riêng hiện nay chủ yếu dùng kháng sinh bổ Mẫu được lấy tại 13 trại gà và 2 CSGM sung trong thức ăn, điều này giúp hạn chế thuộc TP.HCM và một số tỉnh phía nam. Trại những ca bệnh lâm sàng nhưng lại làm tăng gà khảo sát thuộc khu vực có mật độ chăn thể cận lâm sàng đưa đến giảm sức tăng trưởng nuôi cao, nuôi gà thịt thả vườn từ 3 đến 8 tuần và tăng tiêu tốn thức ăn (Mot và cs., 2014). tuổi có quy từ 1.000 - 3.000 con. Gà được lấy Mặt khác, sử dụng kháng sinh trong thức ăn mẫu có các dấu hiệu ủ rũ, xù lông, giảm ăn, chăn nuôi là nguyên nhân gây đề kháng kháng phân sáp hoặc phân lỏng (có thể lẫn máu và sinh trên vật nuôi. Ngành chăn nuôi Việt Nam chất nhầy). CSGM được lấy mẫu có công suất đang thực hiện lộ trình giảm dần và tiến tới giết mổ khoảng trên 10.000 con gà/đêm. không sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức Đối với gà tại trại được lấy mẫu ruột khi ăn chăn nuôi trong những năm sắp tới. Đây mổ khám để quan sát bệnh tích và thu thập chất sẽ là tiền đề để bệnh viêm ruột hoại tử xuất chứa bên trong ruột. Tại CSGM mẫu được lấy hiện thường xuyên hơn (Gholamiandehkordi, trong giai đoạn tách lòng trên dây chuyền giết 2009) và gây thiệt hại kinh tế cho người chăn mổ và lấy phần ruột của mỗi gà được giết mổ. nuôi gia cầm, từ đó gián tiếp làm tăng nguy Phần ruột sau đó được bảo quản lạnh 4 - 8oC cơ gây ngộ độc thực phẩm ở người nếu sử và vận chuyển về phòng thí nghiệm. Mẫu ruột dụng thịt gà nhiễm khuẩn. được cắt dọc bằng kéo vô trùng ruột để bộc lộ Tại Việt Nam, những nghiên cứu về lòng ruột, sau đó dùng que tăm bông vô trùng C.perfringens trên gà chủ yếu ghi nhận về tỷ cạo lấy hết chất chứa có bên trong ruột, chất lệ nhiễm. Khảo sát tại Vĩnh Phúc cho thấy tỷ chứa sau đó được đồng nhất bằng NaCl 0,9% lệ nhiễm C. perfringens trên gà từ 4 - 6 tháng và ủ mẫu ở 70oC/15 phút. tuổi khoảng trên 6%, giống gà nhiễm bệnh Nuôi cấy và phân lập C. perfringens cao nhất ở gà Lương Phượng (8,31%), trong được thực hiện theo quy trình nuôi cấy phân đó chủng C. perfringens phân lập thuộc type lập TCVN 8400:28-2014 kết hợp với quy A (20%) và type C (80%) (Hoàng Văn Lân trình phòng thí nghiệm ISARA (Lyon, Pháp). Thanh, 2012). Trong khi đó tại Nha Trang tỷ Phương pháp kháng sinh đồ (Kirby Bauer) lệ nhiễm C. perfringens ở gà khỏe ở mức 50% dựa trên phản ứng khuyếch tán trên thạch và tỷ lệ hiện diện ở gà bệnh viêm ruột hoại tử Mueller Hinton Agar (CLSI, 2012) được cao hơn với 63,67% (Lại Nhật Linh, 2012). sử dụng đánh giá đề kháng kháng sinh của 1072
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 C. perfringens với 10 loại kháng sinh. Đường được phân tích bằng điện di trên gel agarose kính vòng vô khuẩn của gốc vi khuẩn được 1,5% trong dung dịch đệm TBE 0,5X. Thời đối chiếu với đường kính vòng vô khuẩn gian điện di 30 - 35 phút/100V /250mA. Hình chuẩn (NCCLS, 1999) để đánh giá mức độ ảnh gel được chụp bằng hệ thống Biorad UV đáp ứng của vi khuẩn (nhạy cảm, nhạy cảm 2000. trung gian và đề kháng) với từng loại kháng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN sinh. Ly trích DNA từ các gốc C. perfringens Xác định mức độ hiện diện Clostridium với 1ml huyễn dịch vi khuẩn trong môi trường spp. và C. perfringens BHI với bộ kit Thermo Scientific GeneJET Clostridium spp. hiện diện trong mẫu DNA. Phát hiện các gen độc lực bằng PCR ruột ở mức 50% trên gà tại các trại khá tương dựa vào đoạn mồi đặc hiệu cho gene cpa (độc đồng với nghiên cứu của Mirhosseini (2010) tố alpha) kích thước 402 bp (Osman và cs., khi tác giả ghi nhận có 65,625% và 59,375% 2012), gene cpb (độc tố beta) kích thước 236 mẫu phân lập từ gà (2 tuần tuổi và 7 tuần tuổi) bp (Osman và cs., 2012) và cho gen netB (độc có sự hiện diện của Clostridium spp. Trong tố NetB) kích thước 384 bp (Tolooe và cs., khi đó 53,75% mẫu gà lấy tại CSGM có sự 2011). Chu trình nhiệt cho gene cpa và cpb: hiện diện của Clostridium spp. Nghiên cứu tiền biến tính 95oC/5 phút và duy trì 72oC/3 cho thấy 46,15% trại khảo sát có sự hiện phút, khuyếch đại 30 chu kỳ (biến tính 94oC/1 diện của C. perfringens trong các mẫu phân phút, bắt cặp mồi vào khuôn ở 55oC/1 phút, lập (Bảng 1). Kết quả khảo sát này thấp hơn kéo dài ở 72oC/1 phút). Chu trình nhiệt cho so với những nghiên cứu thực hiện trên đàn gene netB: tiền biến tính 94°C/2 phút; 35 chu gà 4 - 5 tuần tuổi tại châu Âu (73,9% số trại kỳ (94oC/30 giây, 55°C trong 30 giây, 72°C khảo sát ở Cộng hòa Czech và hơn 90% trại trong 60 giây và kéo dài ở 72°C trong 12 khảo sát tại Ý có sự hiện diện C. perfringens) phút). Sản phẩm PCR sau khi khuyếch đại (Svobodova và cs., 2007). Bảng 1. Tỷ lệ hiện diện của Clostridium spp. và C. perfringens Số Clostridium spp. C. perfringens Khu vực lượng Hiện diện Tỷ lệ (%) Hiện diện Tỷ lệ (%) Trại 13 12 92,31 6 46,15 Số mẫu 130 65 50 10 7,69 CSGM 2 2 100 1 50 Số mẫu 80 43 53,75 5 6,25 Nghiên cứu cho thấy 7,69% số mẫu thấy C. perfringens có thể hiện diện với tỷ lệ phân lập lấy từ các trại gà có triệu chứng lâm 100% trên gà thịt và gà giống có triệu chứng sàng có sự hiện diện C. perfringens (Bảng 1). lâm sàng của VRHT (gà ủ rũ, lông xù, tiêu Nghiên cứu tại Cộng hòa Czech và Ai Cập trên chảy và có tổn thương rõ ràng trong ruột mẫu gà khỏe không có triệu chứng lâm sàng non) (Osman và cs., 2012), nhưng có những đều cho thấy tỷ lệ nhiễm C. perfringens ở mức trường hợp 75 - 95% gà trong khảo sát nhiễm 18,39% và 35,4 %, kết quả này cao hơn so với C. perfringens nhưng chỉ một tỷ lệ nhỏ gà có kết quả chúng tôi khảo sát (Svobodova và cs., biểu hiện lâm sàng VRHT (Svobodova và cs., 2007; Osman và cs., 2012). C. perfringens 2007). Tỷ lệ C. perfringens thấp hơn các báo thường hiện diện ở mức độ thấp trên gà khoẻ cáo trước đây có thể do nghiên cứu thực hiện và cao hơn trên gà có triệu chứng lâm sàng tại các trại có quy mô nhỏ (1.000 - 3.000 con) điển hình của bệnh VRHT. Nghiên cứu cho với giống gà ta nội địa, trong khi các nghiên 1073
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 cứu ở nước ngoài thực hiện trong các trang trại ruột trong đó có C. perfringens, điều này gây công nghiệp nuôi với số lượng lớn với giống khó khăn cho việc phân lập vi khuẩn nên làm gà công nghiệp nên tốc độ tăng trưởng nhanh giảm tỷ lệ phát hiện. nhưng khả năng đề kháng với mầm bệnh kém C. perfringens phân lập được ở mức hơn. Sự hiện diện của C. perfringens trong 6,25% tại hai CSGM cảnh báo khả năng lây đường ruột chưa đủ để bệnh VRHT phát sinh nhiễm vi khuẩn từ đường ruột sang quầy (ngay cả vi khuẩn hiện diện với số lượng cao) thịt gà và liên quan đến ngộ độc thực phẩm mà còn phụ thuộc vào yếu tố độc lực. Gà bị ở người. Mặc dù chỉ phát hiện 2 trong 8 lô VRHT có số lượng C. perfringens cao (106 - gà đưa vào giết mổ nhưng thực tế cho thấy 108 CFU/g dịch ruột), trong khi đó gà khỏe ở các nước có quy trình giết mổ hiện đại vẫn mạnh có số lượng C. perfringens thấp (100- 105 CFU/g dịch ruột) (Trích dẫn Timbermont thường xảy ra các đợt ngộ độc thực phẩm do và cs., 2011). Mặt khác, 100% các trại sử C. perfringens (Guran và Oksuztepe, 2013; dụng kháng sinh trong thức ăn và nước uống M’Sadeq và cs., 2015). với mục đích tăng trọng và phòng bệnh đã 3.1. Khả năng đề kháng kháng sinh của các ức chế sự phát triển của hệ vi sinh đường gốc C. perfringens phân lập Bảng 2. Đề kháng kháng sinh của các gốc C. perfringens Số mẫu đề kháng/ Kháng sinh Tỷ lệ (%) Tổng số mẫu Amoxicillin/Ampicilin/Penicillin 11/11 100 Doxycyclin/Colistin sulfat/Florfenicol 11/11 100 Gentamicin 10/11 91 Lincomycin+ spectinomycin 8/11 73 Enrofloxacin 8/11 73 Ceftiofur 2/11 18 Các kháng sinh được sử dụng trong yếu). Độc tố chính gồm độc tố alpha (α), beta xác định đề kháng kháng sinh (amoxicillin, (β), ε (epsilon) và ι (iota). Những độc tố này ampicillin, colistin, doxycyclin, enrofloxacin, là tác nhân gây chết, hoại tử trên gà. Trong khi florfenicol, gentamicin) được dùng thường đó những độc tố phụ bao gồm theta (θ), kappa xuyên tại các trại khảo sát với mục đích phòng (κ), lambda (λ), mu, nu toxins, neuraminidase, bệnh đều bị C. perfringens đề kháng ở mức sialidase, enterotoxin, non-alpha-delta-theta cao (73 - 100%). Việc sử dụng kháng sinh hemolysin (Elsify, 2015). Tuy nhiên bệnh do dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi mà C. perfringens trên gà thường liên quan đến thiếu chẩn đoán phòng thí nghiệm là nguy cơ độc tố alpha (C. perfringens type A và C) và chính gây kháng thuốc. Chỉ duy nhất ceftiofur độc tố beta (C. perfringens type C) và độc tố cho thấy còn hiệu quả trên C. perfringens khi NetB do C. perfringens type A sản sinh liên tỷ lệ đề kháng chỉ ở mức 18% (Bảng 2). quan đến các ca bệnh VRHT trên gà (Llanco, 3.2. Xác định một số gene sinh độc tố từ các 2012). Chính vì lý do trên mà nghiên cứu chủng C. perfringens phân lập tập trung phát hiện những gene quy định khả Độc tố của C. perfringens là nguyên năng sản sinh ba độc tố: alpha (gene cpa), nhân chính gây triệu chứng và bệnh tích do beta (gene cpb) và NetB (gene netB) của các sự xâm nhiễm của vi khuẩn. Có hai nhóm độc chủng C. perfringens phân lập từ những ca tố: độc tố chính (chủ yếu) và độc tố phụ (thứ bệnh nghi VRHT. 1074
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 Bảng 3. Sự hiện diện các gene độc tố từ các gốc C. perfringens phân lập Số gốc C. perfringens Số gốc mang gene (+) Tỷ lệ (%) gene (+) Tỷ lệ (%) Gene chung Trại CSGM Trại CSGM Trại CSGM cpa 10 5 4 1 40 25 33,33 cpb 10 5 1 - 10 - 6,67 netB 10 5 - - - - - Kết quả của nghiên cứu cho thấy gene Tỷ lệ hiện diện của gene cpa cao hơn cpa quy định khả năng sinh độc tố alpha xuất so với gene cpb bước đầu cho thấy type A hiện với tần suất cao nhất (33,33%) so với hai là type phổ biến của C. perfringens phân lập gene cpb (6,67%) và netB (không hiện diện) từ gà. Gene quy định khả năng sản sinh độc (Bảng 3). Độc tố alpha được sản sinh từ tất cả tố alpha được xem như yếu tố độc lực chính 5 chủng C. perfringens và hiện diện thường trong bệnh VRHT trên gà vì gà nhạy cảm với xuyên trên tất cả C. perfringens type A; type độc tố alpha khoảng 200 lần hơn độc tố beta và epsilon (Khairy và cs., 2013). Trong nghiên A cũng là type phổ biến thường phân lập được cứu này, gene cpa phát hiện đồng thời trên các trên cả gà khoẻ và gà bệnh VRHT (Brady và chủng C. perfringens phân lập từ gà có biểu cs., 2010). Tuy nhiên, nghiên cứu tại một số hiện cận lâm sàng (4/10 gốc C. perfringens) nước như Canada, Thuỵ Điển, Ấn Độ, Ai Cập và mẫu phân lập từ gà tại CSGM (1/5 gốc C. và Algeria cho thấy gene cpa thường hiện diện perfringens). Như vậy sự hiện diện của gene 100% trên các chủng C. perfringens phân lập cpa là yếu tố độc lực quan trọng trong bệnh lý từ gà bệnh VRHT thể lâm sàng (Khairy và VRHT nhưng cần có những yếu tố mở đường cs., 2013; Salah-Eldin và cs., 2015; Merati và mà quan trọng nhất là tổn thương trên niêm cs., 2017). mạc ruột (Llanco và cs., 2012). Bảng 4. Hiện diện C. perfringens theo khả năng sinh độc tố (genotype) Type Gene Mẫu dương Tỷ lệ (%) cpa 4/15 26,7 A cpa + netB - - C cpa + cpb 1/15 6,67 6,67% gốc C. perfringens mang gene hiện diện của C. perfringens type C rất có ý cpb quy định khả năng sinh độc tố beta và nghĩa trong dịch tễ bệnh VRHT vì trong đa số đồng thời mang gene cpa quy định khả năng khảo sát tại các nước, type C thường không sinh độc tố alpha, như vậy có 26,7% gốc C. được phát hiện nhiễm trên gà hoặc nhiễm với perfringens thuộc type A và 6,67% thuộc type tỷ lệ rất thấp so với type A (EI-Jakee và cs., C (Bảng 4). Đây là 2 type phổ biến thường 2013). Kết quả này cần được ghi nhận và tiếp liên hệ với VRHT trên gà (Llanco, 2012; Elsify, 2015). Gốc C. perfringens mang gene tực khảo sát trong các nghiên cứu tiếp theo để cpb và cpa (type C) được phân lập từ gà 7 tuần làm cơ sở trong đánh giá sự lưu hành các type tuổi với tỷ lệ chết trong trại khoảng 3%, gà có của C. perfringens và trong chẩn đoán điều trị triệu chứng tiêu chảy (phân lỏng và nhầy). Sự bệnh VRHT trên gà. 1075
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 Độc tố NetB được phát hiện gần đây xác định thêm sự hiện diện của những độc tố và đã được chứng minh là yếu tố độc lực chính khác liên quan đến các ca bệnh thể lâm chìa khoá của các dòng C. perfringens gây sàng. Mặt khác, trên phương diện bệnh học VRHT trên gà (Keyburn và cs, 2010). Độc và dịch tễ cần xác định mối tương quan giữa tố này tạo những lỗ thủng làm hư hại màng sự hiện diện của C. perfringens với các yếu đôi phospholipid của tế bào ruột và gây sự tố nguy cơ để góp phần vào công tác phòng tràn vào của các ion (Na+, Cl-, Ca2+,... dẫn bệnh do Clostridium perfringens trong chăn đến ly giải thẩm thấu tế bào. Tuy nhiên, sự nuôi gà. hiện diện của độc tố NetB thường liên hệ với TÀI LIỆU THAM KHẢO C. perfringens type A và 60 - 90% những chủng phân lập từ gia cầm bị VRHT thể lâm Abid S.A., T. Azeem, Z. I. Chaudhary, sàng điển hình có mang gene netB (Keyburn Mansur-ud-din Ahmad, Z. U. Rehman và cs, 2010). Kết quả nghiên cứu đã không and S. Umar (2016). Emerging threat phát hiện gene netB phù hợp với những of necrotic enteritis in poultry and chủng vi khuẩn C. perfringens được phân its control without use of antibiotics. lập từ những gà bệnh cận lâm sàng. Theo J. Anim. Plant. Sci. 26(6): 1556-1667. Merati và cs (2017), nghiên cứu sự hiện diện Brady J.,    J.D. Hernandez-Doria,  C. của C. perfringens trên gà thịt nghi ngờ bệnh Bennett,  W. Guenter,  J.D. House  VRHT tại Algeria thì 100% (52/52 gốc) C. and  J.C. Rodríguez-Lecompte (2010). perfringens thuộc type A nhưng không có Toxinotyping of necrotic enteritis chủng nào dương tính với gene netB. Gene producing and commensal isolates of netB cũng có thể không được phát hiện từ các Clostridium perfringens from chickens chủng C. perfringens phân lập trong những fed organic diets. Avian Pathol. 39(6): ca bệnh VRHT (Llanco và cs., 2012) và thậm 475-481. chí gene netB được phát hiện cả trên những EI-Jakee J., N.S. Ata, M.A. El Shabrawy gà khoẻ (Abid và cs., 2016). Như vậy, sự and S.M. Azza, A. Elnaga, R.H. Hedia, hiện diện của gene netB có sự biến động rất N.M. Shawky and H.M. Shawky lớn giữa các khu vực, cá thể và các thể bệnh (2013). Characterization of Clostridium VRHT, do đó vai trò của độc tố NetB vẫn còn perfringens isolated from poultry. Glob. cần phải tiếp tục nghiên cứu. Vet. 11(1): 88-94. 3. KẾT LUẬN Elsify Ahmed (2015). A review on Clostridium Gà có biểu hiện cận lâm sàng nghi perfringens toxins with special reference VRHT nhiễm C. perfringens ở mức 7,69% to Beta 2 toxin. Minufiya Vet. J. (9): và vi khuẩn đề kháng với nhiều loại kháng 85-100. sinh thông dụng (amoxicillin, ampicillin, Gholamiandehkordi, A. (2009). A contribution penicillin, doxycyclin, gentamycin, flofenicol, to the pathogenesis and treatment of lincomycin+ spectinomycin, enrofloxacin). Clostridium perfringens associated Tỷ lệ hiện diện của gene cpa cao hơn so với necrotic enteritis in broilers. Faculty of gene cpb bước đầu cho thấy type A là type phổ Veterinary Medicine, Ghent University. biến của C. perfringens phân lập từ gà. Gene Guran H.S. and G. Oksuztepe (2013). sản sinh độc tố alpha (type A) và tố beta (type Detection and typing of Clostridium C) hiện diện trên các chủng C. perfringens perfringens from retail chicken meat phân lập nhưng không có chủng nào mang parts. Lett. Appl. Microbiol.  57(1): gene sinh độc tố NetB. 77-82. Những nghiên cứu tiếp theo cần định Hoàng Văn Lân Thanh (2012). Nghiên cứu lượng C. perfringens hiện diện trong ruột và tình hình bệnh viêm ruột hoại tử ở đàn gà 1076
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1069-1072 hướng thịt nuôi tại Vĩnh Phúc. Luận văn Clostridium perfringens type A isolates in thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường commercial broiler chickens and parent Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Việt Nam. broiler breeder hens in Egypt. Rev. Sci. Keyburn A.L.,  X.X. Yan,  T.L. Bannam,  F. Tech. 31(3): 931- 941. Van Immerseel,  J.I. Rood and R.J. Rachid M., T. Soraya and M.A.A. Abdel-Fattah Moore (2010). Association between (2017). Identication and characterization avian necrotic enteritis and Clostridium of Clostridium perfringens isolated from perfringens strains expressing NetB necrotic enteritisin broiler chickens in toxin. Vet. Res. 41:21. Tiaret, Western Algeria. Kafkas Univ. Khairy E.A., S.M. Dorgham, M.A. Bakry Vet. Fak. Derg., Veterinary Serum and A.S. Hakim (2013). Molecular and Vaccine Research Institute 23(4): diversity of Alpha toxin produced by 595-560. Clostridium perfringens strains causing Salah-Eldin A.E.H., E. H. Fawzy, B.A. avian necrotic enteritis. World Appl. Sci. Aboelmagd, E.A. Ragab and B. Shaimaa J. 21(1): 15-20. (2015). Clinical and laboratory studies Lại Nhật Linh, 2012. Nghiên cứu sự lưu hành on chicken Isolates of Clostridium của gen netB ở các chủng Clostridium Perfringens in El- Behera, Egypt. perfringens  type A gây bệnh viêm ruột J. World’s Poult. Res. 5(2): 21-28. hoại tử ở gà nuôi tại Thành phố Nha Shojadoost, B.,  A.R.Vince and J.F.  Prescott Trang. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại (2012). The successful experimental học Nha Trang, Việt Nam. induction of necrotic enteritis in chickens Llanco L.A., V. Nakano, A.J.P. Ferreira and by Clostridium perfringens: a critical, M.J. Avila Campos (2012). Toxinotyping review. Vet. Res. 43(1): 74. and antimicrobial susceptibility of Svobodova, L., I. Steinhauserova and M. Clostridium perfringens isolated from Nebola (2007). Incidence of Clostridium broiler chickens with necrotic enteritis. perfringens in Broiler Chicken in the Int. J. Microbiol. Res. 4(7): 290-294. Czech Republic. Acta. Vet. Brno. 76: M’Sadeq S.A., S.B.Wu, M. Choct, R. Forder 25-30. and R.A. Swick (2015). Use of yeast cell Timbermont L., F. Haesebrouck, R. Ducatelle wall extract as a tool to reduce the impact and F. Van Immerseel (2011). Necrotic of necrotic enteritis in broilers. Poult. enteritis in broilers: an updated review Sci. 94(5): 898 - 905. on the pathogenesis. Avian Pathology Mot, D., L. Timbermont, F. Haesebrouck, R. 40(4): 341- 347. Ducatelle and F. Van Immerseel (2014). Tolooe A.,  B. Shojadoost,  S.M. Progress and problems in vaccination Peighambari  and  Y. Tamaddon (2011). against necrotic enteritis in broiler Prevalence of netB gene among chickens. Avian Pathol. 43(4): 290-300. Clostridium perfringens isolates obtained Osman, K.M.,  Y.A. Soliman,  Z.M. Amin from healthy and diseased chickens and  M.A Aly (2012). Prevalence of J. Anim. Vet. Adv. 10(1): 106-110. 1077
nguon tai.lieu . vn