Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 XÁC ĐỊNH QUY MÔ PHÁT TRIỂN CÁ TRA BỀN VỮNG CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG DỰA TRÊN SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƯỜNG Lưu Đức Điền1*, Nguyễn Đinh Hùng1, Nguyễn Văn Hảo2 TÓM TẮT Cá tra đã và đang trở thành đối tượng cá nước ngọt được nuôi thâm canh trong ao chủ yếu ở ĐBSCL, và sản lượng cá tra tăng nhanh từ khi nghề nuôi đã chủ động được nguồn giống và phát triển tốt thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, sự phát triển tự phát của ngành nuôi thuỷ sản nước ngọt đã làm cho môi trường nước bị biến động và có dấu hiệu suy thoái, nguồn nước sông Tiền và sông Hậu bắt đầu ô nhiễm, dịch bệnh trên cá tra xuất hiện và lây lan trên quy mô rộng, và tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái vùng có chiều suy giảm. Chính vì vậy, việc phát triển nghề nuôi theo quy hoạch về diện tích nuôi và sản lượng là một yêu cầu khá cấp thiết. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững nói chung và cho con cá tra nói riêng thường dựa trên cơ sở tác động môi trường tối thiểu và sản lượng tối ­ưu. Báo cáo này đánh giá sức chịu tải của từng vùng nuôi cá tra ven sông Tiền, sông Hậu để xác định quy mô phát triển cá tra bền vững cho toàn vùng và các vùng nuôi một cách phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô phát triển nuôi cá tra các tỉnh dọc sông Tiền và sông Hậu đến năm 2020 được xác định ở 3 mức: (i) Mức thấp: sản lượng: 1.563.503 tấn, diện tích: 7.774 ha; (ii) Mức trung bình: sản lượng: 2.102.558 tấn, diện tích: 10.414 ha; (iii) Mức cao: sản lượng: 2.641.614 tấn, diện tích: 13.053 ha. Tuy nhiên, quy hoạch nuôi cá tra nên áp dụng ở mức trung bình vì ở mức này chưa đòi hỏi phải phát triển kinh tế xã hội quá cao, nhưng vẫn đảm bảo năng suất sản lượng cá tra; và quan trọng là đảm bảo khả năng chịu tải của dòng sông Tiền, sông Hậu. Từ khoá: bền vững, cá tra, ĐBSCL, quy hoạch, sức tải môi trường. I. ĐẶT VẤN ĐỀ của các địa phương tính đến 31/12/2012, tổng Cá tra với tên khoa học Pangasianodon hy- diện tích nuôi cá tra toàn vùng đạt 5.910 ha, sản pophthalmus, là một đối tượng nuôi trồng thủy lượng đạt 1.285.500 tấn; so với năm 2011, mặc sản quan trọng hiện nay của vùng Đồng bằng dù diện nuôi tăng 480ha nhưng sản lượng tăng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2012, trong bối 90.256 tấn; nguyên nhân do khó khăn về vốn và cảnh nền kinh tế thế giới tiếp tục bị ảnh hưởng tiêu thụ sản phẩm nên hầu hết người nuôi giảm bởi khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới kéo mật độ nuôi (mật độ nuôi trung bình từ 35-40 dài; đặc biệt là các nước thuộc khối EU (thị con/m2) nên năng suất trung bình đạt trên 274 trường chính xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam), tấn/ha (năm 2011 là 305 tấn/ha) (Tổng cục thuỷ nhiều nước nhập khẩu dựng lên các rào cản sản, 2013). thương mại, rào cản kỹ thuật nhằm hạn chế nhập Nghề nuôi cá tra cũng đã cung cấp hàng khẩu; nên xuất khẩu thuỷ sản nói chung và cá tra ngàn sinh kế cho người dân ở ĐBSCL. Hiện nói riêng gặp nhiều khó khăn. Thống kê báo cáo nay, nghề nuôi cá tra phát triển ở 10 tỉnh 1 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email: luuducdienria2@yahoo.com 156 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ĐBSCL. Tuy nhiên, sản lượng chính của nuôi nghiệp, nông nghiệp phát triển, thay đổi lưu cá tra tập trung ở các tỉnh: An Giang, Đồng lượng nước trên dòng Mekong). Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long. Việc đầu tư nuôi II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cá tra vẫn chủ yếu ở dạng tư nhân, nuôi cá tra 2.1. Phân vùng nghiên cứu ở quy mô nhỏ vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, kích cỡ ao nuôi biến động lớn từ một ao (< 1,0 ha) Việc phân vùng đánh giá này đã được trình đến nhiều ao (lên đến 150 ha). Thời gian qua bày trong báo cáo “Phân vùng đánh giá sức tải môi trường hệ thống sông Tiền, sông Hậu” việc phát triển nuôi cá tra khá nhanh và chưa (Nguyễn Hải Âu và Nguyễn Hồng Quân, 2013). có quy hoạch phát triển lâu dài vì vậy cũng đã Công tác đánh giá sức tải môi trường được áp phát sinh nhiều vấn đề cần quan tâm như: cách dụng cho 9 tiểu vùng sau: chăm sóc quản lý, chất lượng con giống, quy - Tiểu vùng 1: Đoạn sông Hậu từ thượng hoạch nuôi ở từng địa phương không phù hợp, nguồn đến hết tỉnh An Giang. chất lượng thức ăn, yêu cầu của thị trường và - Tiều vùng 2: Đoạn sông Hậu chảy qua sự suy thoái môi trường (Nguyễn Thanh Tùng, thành phố Cần Thơ. 2008). Vì vậy, việc tính toán quy hoạch nghề - Tiểu vùng 3: Đoạn sông Tiền từ thượng nuôi cá tra cũng như các hoạt động sản xuất nguồn đến khu vực xã Tân Thuận Tây, thành công nghiệp và nông nghiệp khác cần lưu ý phố Cao Lãnh. đến những tác động xấu của nguồn thải của - Tiểu vùng 4: Đoạn sông từ xã Tân Thuận các ngành nghề đối với sông Tiền và sông Hậu Tây, thành phố Cao Lãnh đến Cầu Mỹ Thuận. (Nguyễn Xuân Lý và ctv., 2005). Ô nhiễm hữu - Tiểu vùng 5: Nhánh sông Tiền từ xã An cơ là một trong các nguyên nhân làm nghề nuôi Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chảy dài thủy sản không bền vững. Chất lượng nước xuống cửa biển Cổ Chiên. khảo sát từ năm 2005-2010 dọc sông Tiền và - Tiểu vùng 6: Nhánh sông Tiền bắt đầu từ sông Hậu cho thấy các nguồn thải khác nhau xã An Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đến đang gây ô nhiễm hữu cơ cục bộ dọc sông Tiền cửa biển Hàm Luông. và sông Hậu mặc dù mức độ ô nhiễm chưa đến - Tiểu vùng 7: Nhánh sông Tiền từ xã Phong mức báo động (Trần Quốc Bảo và ctv., 2010; Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xuống Lưu Đức Điền và ctv., 2012). cửa Đại. Một trong số các nội dung quan trọng - Tiểu vùng 8: Dòng chính sông Tiền từ Cầu của đề tài cấp Bộ NNPTNT “Đánh giá sức Mỹ Thuận đến xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. tải môi trường sông Tiền và sông Hậu phục vụ quy hoạch nuôi cá tra (Pangasianodon - Tiểu vùng 9: Đoạn sông Hậu chảy từ thành phố Cần Thơ đến cửa biển Định An hypophthalmus) bền vững trên sông Tiền, sông Hậu” là “Xác định quy mô phát triển cá 2.2. Xây dựng quy mô phát triển nuôi cá tra ở 3 mức (thấp, trung bình và cao) tra bền vững cho vùng ĐBSCL dựa trên sức chịu tải môi trường” với mục tiêu xác định quy a. Xây dựng các kịch bản phát triển nuôi mô phát triển cá tra bền vững ở ĐBSCL dựa cá tra trên sức tải môi trường căn cứ trên môi trường Trong nghiên cứu này, quy mô phát triển cá nền hiện nay (không tính đến các nguồn thải tra (sản lượng và diện tích) được đề xuất theo 3 phương án sau: khác trong tương lai như gia tăng dân số, công TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 157
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 • Phương án 1 (quy mô phát triển nuôi cá tra Bước 3: Chạy mô hình tính toán (Mike 21) ở mức thấp): quy hoạch nuôi cá tra bằng cho các kịch bản xả thải. 60% mức tối đa (Nguyễn Thanh Tùng, Bước 4: Chiết tách kết quả mô hình từ các 2008). Đây là mức phát triển tương ứng kịch bản mô phỏng tại các vị trí đặc trưng trong với kịch bản KTXH ở mức thấp. vùng: giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất trên • Phương án 2 (quy mô phát triển nuôi cá 9 tiểu vùng tính toán. tra ở mức trung bình): quy hoạch nuôi cá Bước 5: So sánh kết quả mô phỏng và quy tra bằng 80% mức tối đa. Đây là mức phát chuẩn cho phép QCVN. triển tương ứng với kịch bản KTXH ở mức Bước 6: Chọn lựa kịch bản có nồng độ chất trung bình. nằm trong giới hạn cho phép. • Phương án 3 (quy mô phát triển nuôi cá Bước 7: Tính toán khả năng tiếp nhận của tra ở mức cao): quy hoạch nuôi cá tra bằng các kịch bản còn lại bằng hiệu số tải lượng kịch 100% mức tối đa. Đây là mức phát triển bản chọn với kịch bản tính toán. tương ứng với kịch bản KTXH ở mức cao. c. Điều chỉnh lại từng kịch bản khi cần thiết b. Phương pháp đánh giá sức tải môi trường Khi vượt ngưỡng sức chịu tải của vùng nào Đánh giá theo Thông tư 02/2009 của Bộ thì quan trọng là phải giảm sản lượng nuôi để Tài nguyên – Môi trường (Thông tư 02/2009/ giảm chất thải ô nhiễm. Việc giảm sản lượng TT-BTNMT, 2009), sử dụng mô hình tích hợp có thể thông qua giảm diện tích hoặc giảm mật MIKE 21/3 Coupled Model FM kết hợp với mô độ nuôi tuỳ thuộc vào điều kiện KTXH của địa hình thủy lực tích hợp HydroGIS 3.0, cụ thể phương. phương pháp như sau: d. Xây dựng bản đồ quy hoạch các vùng nuôi Bước 1: Xây dựng mô hình tính toán hiện Đối với từng kịch bản: xây dựng bản đồ về trạng chất lượng nước và mô hình được kiểm diện tích nuôi và bản đồ về sản lượng nuôi. Sử định (Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013a; dụng phần mềm Map Info để xây dựng các bản Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013b). đồ GIS. Bước 2: Xác định các kịch bản xả thải tối đa 2.3. Phương pháp xử lý số liệu trong vùng bằng cách thử dần 3 kịch bản có mức - Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 6.0 để phát thải cao nhất: tính toán, lập các bảng biểu. • Kịch bản 1 (KB1): Kịch bản Phát triển - Sử dụng phần mềm Map Info để xây dựng kinh tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản các bản đồ GIS. mức cao nhất. • Kịch bản 2 (KB2): Kịch bản Phát triển kinh III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản mức 3.1. Vấn đề thay đổi khả năng tiếp nhận cao nhất (lưu lượng thải từ hoạt động nuôi nước thải do việc sử dụng 9 tiểu vùng tính trồng thủy sản ở mức cao) và nồng độ các toán mô phỏng chất từ các sông nhánh nằm trong mức tới Để làm rõ khả năng thay đổi kết quả tính hạn (mức B1, QCVN08/2008 BTNMT). toán tải lượng do việc phân tách 9 tiểu vùng tính • Kịch bản 3 (KB3): Kịch bản Phát triển kinh tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản tăng gấp toán mô phỏng, đề tài đã tiến hành đánh giá khả đôi so với mức cao nhất và nồng độ các năng này theo phương pháp lặp bằng cách thay chất từ các sông nhánh nằm trong mức tới đổi các điều kiện biên (kết quả mô hình “thượng hạn (mức B1, QCVN08/2008 BTNMT). lưu” làm điều kiện biên cho vùng “hạ lưu” và 158 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ngược lại) và lặp lại 3 lần. Kết quả tính toán cho 3.2. Chọn kịch bản phù hợp nhất thấy chỉ sau 5 ngày nồng độ các chất đã tương đối Sau khi chạy mô hình tính toán cho các ổn định và rất gần so với kết quả tính toán trong kịch bản xả thải và chiết tách kết quả mô hình trường hợp biên cố định đối với những vị trí gần từ các kịch bản mô phỏng tại các vị trí đặc trưng trong vùng: giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất biên. Riêng các vị trí xa biên thì kết quả không có trên 9 tiểu vùng tính toán, so sánh kết quả mô gì thay đổi. Do vậy, có thể khẳng định việc phân phỏng và quy chuẩn cho phép QCVN. Kết quả tách 9 tiểu vùng tính toán không ảnh hưởng lớn so sách kết quả mô phỏng một số chỉ tiêu với đến kết quả tính toán và có thể sử dụng trong bài QCVN08/2008 được thể hiện trong hình 1 và toán tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa. hình 2. Hình 1. Kết quả mô phỏng N-NH4 trong 3 kịch bản vào mùa kiệt Hình 2. Kết quả mô phỏng N-NH4 trong 3 kịch bản vào mùa lũ TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 159
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kết quả tính toán cho thấy ở kịch bản 1 thì trường tối đa đã được xác định cho 9 tiểu vùng nồng độ các chất nằm trong và vượt hơn chút ít (kịch bản phát triển xã hội thấp, hoạt động nuôi so với nồng độ tới hạn (mức B1, QCVN:08/2008 trồng thủy sản ở mức cao). Kết quả tính toán BTNMT). Cho nên, kịch bản phát triển xã hội (Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2014) cho thấy với thấp, hoạt động nuôi trồng thủy sản ở mức cao kịch bản phát triển cá tra ở mức thấp, kinh tế xã (KB1) được xem như là mức giới hạn. Việc tính hội ở mức thấp, trung bình, cao thì khả năng tiếp toán khả năng tiếp nhận của các kịch bản còn lại nhận nước thải đã nằm ở mức tới hạn. Do đó, bằng hiệu số tải lượng kịch bản chọn với kịch trong trường hợp giảm phát thải từ hoạt động bản tính toán. nuôi cá (kịch bản nuôi cá tra ở mức thấp), nếu xét về khía cạnh sức tải môi trường thì khả năng 3.3. Sức tải môi trường theo các kịch bản tiếp nhận nước thải trong kịch bản này là hoàn phát triển nuôi cá tra toàn chấp nhận được. 3.3.1. Đối với kịch bản phát triển nuôi cá b. Xác định các vùng nuôi trên các vùng tra ở quy mô thấp dọc sông Tiền và sông Hậu a. Sức tải môi trường đối với kịch bản nuôi Theo kết quả mô hình sức chịu tải môi cá tra ở mức thấp trường cho 9 tiểu vùng, quy hoạch sản lượng và Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước diện tích nuôi cá tra các vùng dọc sông Tiền và thải tối đa đối với kịch bản nuôi cá tra ở mức sông Hậu ở mức thấp được thể hiện chi tiết đến thấp được đánh giá dựa trên cơ sở sức tải môi cấp huyện (bảng 1). Bảng 1. Quy mô nuôi cá tra ở mức thấp Quy hoạch mức thấp Tỉnh Huyện Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Đồng Tháp Cao Lãnh 26.874,4 176,5 Đồng Tháp Châu Thành 36.090,6 237,1 Đồng Tháp Hồng Ngự 43.749,3 287,4 Đồng Tháp Lai Vung 9.807,0 64,4 Đồng Tháp Lấp Vò 29.474,7 193,6 Đồng Tháp Tân Hồng 7.535,0 49,5 Đồng Tháp Thanh Bình 58.090,9 381,6 Đồng Tháp TX.Sa Đéc 19.572,9 128,6 An Giang An Phú 66.005,4 285,5 An Giang Châu Phú 95.180,5 411,6 An Giang Châu Thành 41.653,7 180,1 An Giang Chợ Mới 79.025,3 341,8 An Giang Long Xuyên 56.895,9 246,1 An Giang Phú Tân 46.819,4 202,5 An Giang Tân Châu 21.658,8 93,7 Bến Tre Bình Đại 28.786,4 176,6 Bến Tre Châu Thành 20.749,9 127,3 Bến Tre Chợ Lách 36.450,3 223,7 Bến Tre Giồng Trôm 32.535,0 199,7 Bến Tre Mỏ Cày 25.318,8 155,4 Cần Thơ Ô Môn 28.001,6 144,4 Cần Thơ Bình Thủy 23.259,9 120,0 160 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Cần Thơ Cái Răng 21.687,4 111,9 Cần Thơ Cờ Đỏ 12.648,6 65,2 Cần Thơ Thốt Nốt 106.717,5 550,4 Cần Thơ Vĩnh Thạnh 73.541,2 379,3 Hậu Giang Châu Thành 49.989,5 257,8 Hậu Giang Phụng Hiệp 40.354,1 208,1 Sóc Trăng Cù Lao Dung 45.861,4 183,4 Sóc Trăng Kế Sách 56.520,3 226,1 Sóc Trăng Long Phú 25.262,5 101,0 Sóc Trăng Mỹ Tú 6.374,8 25,5 Tiền Giang Cái Bè 75.459,3 209,8 Tiền Giang Châu Thành 10.113,4 28,1 Tiền Giang Chợ Gạo 14.208,2 39,5 Tiền Giang Gò Công Tây 26.124,9 72,6 Trà Vinh Càng Long 4.259,3 28,4 Trà Vinh Cầu Kè 34.367,6 229,1 Trà Vinh Châu Thành 15.550,3 103,7 Trà Vinh Trà Cú 5.421,1 36,1 Trà Vinh Trà Vinh 29,0 0,2 Vĩnh Long Bình Minh 14.949,7 69,6 Vĩnh Long Long Hồ 23.243,3 108,3 Vĩnh Long Mang Thit 17.677,0 82,3 Vĩnh Long Tam Bình 13.743,9 64,0 Vĩnh Long Trà Ôn 20.426,1 95,1 Vĩnh Long TX.Vĩnh Long 4.949,3 23,1 Vĩnh Long Vũng Liêm 10.488,4 48,9 Tổng   1.563.503,5 7.774,6 3.3.2. Đối với kịch bản phát triển nuôi cá bình, cao và cho thấy khả năng tiếp nhận nước tra ở quy mô trung bình thải đã nằm ở mức tới hạn. Do đó, trong trường a. Sức tải môi trường đối với kịch bản nuôi hợp kịch bản nuôi cá tra ở mức trung bình, nếu cá tra ở quy mô trung bình xét về khía cạnh sức tải môi trường thì khả năng Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước tiếp nhận nước thải trong kịch bản này là vẫn có thải tối đa đối với kịch bản nuôi cá tra ở mức thể chấp nhận được. trung bình được đánh giá dựa trên cơ sở sức tải b. Xác định các vùng nuôi trên các vùng môi trường tối đa đã được xác định cho 9 tiểu dọc sông Tiền và sông Hậu vùng (kịch bản phát triển xã hội thấp, hoạt động Theo kết quả mô hình sức chịu tải môi nuôi trồng thủy sản ở mức cao). Kết quả tính trường cho 9 tiểu vùng, quy hoạch sản lượng và toán (Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2014) cũng diện tích nuôi cá tra các vùng dọc sông Tiền và đã tính toán đầy đủ với kịch bản phát triển cá tra sông Hậu ở mức trung bình được thể hiện chi mức trung bình, kinh tế xã hội ở mức thấp, trung tiết đến cấp huyện (bảng 2) TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 161
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Quy mô nuôi cá tra ở mức trung bình Quy hoạch mức trung bình Tỉnh Huyện Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Đồng Tháp Cao Lãnh 44.891,5 294,9 Đồng Tháp Châu Thành 53.706,4 352,8 Đồng Tháp Hồng Ngự 55.027,8 361,5 Đồng Tháp Lai Vung 11.009,4 72,3 Đồng Tháp Lấp Vò 46.327,9 304,3 Đồng Tháp Tân Hồng 15.069,9 99,0 Đồng Tháp Thanh Bình 61.139,3 401,6 Đồng Tháp TX.Sa Đéc 32.781,4 215,3 An Giang An Phú 87.943,1 380,3 An Giang Châu Phú 111.279,7 481,3 An Giang Châu Thành 34.151,6 147,7 An Giang Chợ Mới 111.114,3 480,5 An Giang Long Xuyên 64.435,8 278,7 An Giang Phú Tân 56.749,6 245,4 An Giang Tân Châu 26.984,7 116,7 Bến Tre Bình Đại 46.119,1 283,0 Bến Tre Châu Thành 25.125,2 154,2 Bến Tre Chợ Lách 47.960,4 294,3 Bến Tre Giồng Trôm 33.825,8 207,6 Bến Tre Mỏ Cày 24.475,9 150,2 Cần Thơ Ô Môn 32.286,3 166,5 Cần Thơ Bình Thủy 29.164,5 150,4 Cần Thơ Cái Răng 16.470,3 84,9 Cần Thơ Cờ Đỏ 12.648,6 65,2 Cần Thơ Thốt Nốt 119.692,4 617,3 Cần Thơ Vĩnh Thạnh 85.016,8 438,5 Hậu Giang Châu Thành 89.301,4 460,6 Hậu Giang Phụng Hiệp 52.766,3 272,1 Sóc Trăng Cù Lao Dung 71.260,1 285,0 Sóc Trăng Kế Sách 80.970,6 323,9 Sóc Trăng Long Phú 50.524,9 202,1 Sóc Trăng Mỹ Tú 12.749,5 51,0 Tiền Giang Cái Bè 107.608,2 299,2 Tiền Giang Châu Thành 20.226,7 56,2 Tiền Giang Chợ Gạo 28.416,4 79,0 Tiền Giang Gò Công Tây 52.249,8 145,3 Trà Vinh Càng Long 8.518,5 56,8 Trà Vinh Cầu Kè 61.802,9 412,0 Trà Vinh Châu Thành 31.100,7 207,3 Trà Vinh Trà Cú 10.842,1 72,3 Trà Vinh Trà Vinh 57,9 0,4 Vĩnh Long Bình Minh 23.240,9 108,3 Vĩnh Long Long Hồ 25.947,8 120,9 Vĩnh Long Mang Thit 26.271,4 122,4 Vĩnh Long Tam Bình 21.153,6 98,5 Vĩnh Long Trà Ôn 25.328,8 118,0 Vĩnh Long TX.Vĩnh Long 6.334,4 29,5 Vĩnh Long Vũng Liêm 10.488,4 48,9 Tổng   2.102.558,9 10.414,1 162 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Quy mô sản lượng và diện tích nuôi cá tra ở mức trung bình được thể hiện trong hình 3 và hình 4. Hình 3. Bản đồ quy mô sản lượng nuôi cá tra ở mức trung bình Hình 4. Bản đồ quy mô diện tích nuôi cá tra ở mức trung bình TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 163
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.3.3. Đối với kịch bản phát triển nuôi cá hạn của hệ thống sông Tiền sông Hậu. Kịch bản tra ở quy mô cao nuôi cá tra ở mức cao này chỉ nên áp dụng trong a. Sức tải môi trường đối với kịch bản nuôi điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở mức cao và cá tra ở cao trung bình để đảm bảo không vượt mức sức tải Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước cho phép. thải tối đa đối với kịch bản nuôi cá tra ở mức b. Xác định các vùng nuôi trên các vùng cao được đánh giá dựa trên cơ sở sức tải môi dọc sông Tiền và sông Hậu trường tối đa đã được xác định cho 9 tiểu vùng Theo kết quả mô hình sức chịu tải môi (kịch bản phát triển xã hội thấp, hoạt động nuôi trường cho 9 tiểu vùng, quy hoạch sản lượng và trồng thủy sản ở mức cao) (Nguyễn Hồng Quân diện tích nuôi cá tra các vùng dọc sông Tiền và và ctv., 2014). Do vậy, trường hợp kịch bản nuôi sông Hậu ở mức cao được thể hiện chi tiết đến cá tra ở mức cao có thể coi là trường hợp tới cấp huyện (bảng 3). Bảng 3. Quy mô nuôi cá tra ở mức cao Quy hoạch mức cao (ha) Tỉnh Huyện Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Đồng Tháp Cao Lãnh 62.908,5 413,2 Đồng Tháp Châu Thành 71.322,2 468,5 Đồng Tháp Hồng Ngự 66.306,4 435,5 Đồng Tháp Lai Vung 12.211,9 80,2 Đồng Tháp Lấp Vò 63.181,1 415,0 Đồng Tháp Tân Hồng 22.604,9 148,5 Đồng Tháp Thanh Bình 64.187,7 421,6 Đồng Tháp TX.Sa Đéc 45.989,9 302,1 An Giang An Phú 109.880,8 475,2 An Giang Châu Phú 127.379,0 550,9 An Giang Châu Thành 26.649,4 115,3 An Giang Chợ Mới 143.203,3 619,3 An Giang Long Xuyên 71.975,7 311,3 An Giang Phú Tân 66.679,8 288,4 An Giang Tân Châu 32.310,6 139,7 Bến Tre Bình Đại 63.451,8 389,4 Bến Tre Châu Thành 29.500,5 181,0 Bến Tre Chợ Lách 59.470,5 364,9 Bến Tre Giồng Trôm 35.116,6 215,5 Bến Tre Mỏ Cày 23.633,1 145,0 Cần Thơ Ô Môn 36.571,0 188,6 Cần Thơ Bình Thủy 35.069,1 180,9 Cần Thơ Cái Răng 11.253,2 58,0 Cần Thơ Cờ Đỏ 12.648,6 65,2 164 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Cần Thơ Thốt Nốt 132.667,3 684,2 Cần Thơ Vĩnh Thạnh 96.492,4 497,7 Hậu Giang Châu Thành 128.613,4 663,3 Hậu Giang Phụng Hiệp 65.178,5 336,2 Sóc Trăng Cù Lao Dung 96.658,8 386,6 Sóc Trăng Kế Sách 105.421,0 421,7 Sóc Trăng Long Phú 75.787,4 303,1 Sóc Trăng Mỹ Tú 19.124,3 76,5 Tiền Giang Cái Bè 139.757,1 388,6 Tiền Giang Châu Thành 30.340,1 84,4 Tiền Giang Chợ Gạo 42.624,6 118,5 Tiền Giang Gò Công Tây 78.374,7 217,9 Trà Vinh Càng Long 12.777,8 85,2 Trà Vinh Cầu Kè 89.238,2 594,9 Trà Vinh Châu Thành 46.651,0 311,0 Trà Vinh Trà Cú 16.263,2 108,4 Trà Vinh Trà Vinh 86,9 0,6 Vĩnh Long Bình Minh 31.532,0 146,9 Vĩnh Long Long Hồ 28.652,2 133,5 Vĩnh Long Mang Thit 34.865,7 162,4 Vĩnh Long Tam Bình 28.563,3 133,0 Vĩnh Long Trà Ôn 30.231,5 140,8 Vĩnh Long TX.Vĩnh Long 7.719,4 36,0 Vĩnh Long Vũng Liêm 10.488,4 48,9 Tổng 2.641.614,3 13.053,6 IV. THẢO LUẬN Mặc dù cá tra có thể nuôi ở nhiều nơi trong năng phát triển là các tỉnh không có hệ thống khu vực nước ngọt ở toàn vùng ĐBSCL; song sông Tiền và sông Hậu chảy qua. Điều kiện cấp tùy thuộc vào điều kiện trao đổi nước nước, chất nước, thổ nhưỡng không thuận lợi cho cá tra đất (thổ nhưỡng), khả năng vận chuyển (sau khi sinh trưởng và phát triển đạt chất lượng tốt như: thu hoạch) và thực trạng các nhà máy chế biến Long An, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. để xác định các vùng sản xuất là: (i) Vùng sản Quy hoạch nuôi cá tra các tỉnh dọc sông xuất cá tra tập trung truyền thống thuộc các tỉnh, Tiền, sông Hậu nên áp dụng ở mức quy hoạch thành phố: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, trung bình: sản lượng: 2.102.558 tấn, diện tích: Vĩnh Long. (ii) Vùng sản xuất tập trung có tiềm 10.414 ha. Ở mức này, chưa đòi hỏi phải phát năng phát triển: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, triển kinh tế xã hội quá cao, nhưng vẫn đảm bảo Sóc Trăng và Hậu Giang. (iii) Vùng ít có khả năng suất sản lượng cá tra; và quan trọng là đảm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 165
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 bảo khả năng chịu tải của hai dòng sông Tiền, km thì mức độ thích hợp kém (Nguyễn Thanh sông Hậu. Kịch bản nuôi cá tra ở mức cao chỉ Tùng, 2008). Vùng có các kênh trục ngang dẫn nên áp dụng trong điều kiện phát triển kinh tế xã trực tiếp từ hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, hội ở mức cao và trung bình để đảm bảo không ngoài việc xét khoảng cách đến biển Đông, mức vượt quá mức sức tải cho phép. Một trong độ thích hợp tốt đối với việc nuôi cá tra cũng tỉ lệ những giải pháp để tăng sức chịu tải môi trường nghịch với khoảng cách đến hai con sông nói trên của sông Tiền, sông Hậu đó là nuôi mật độ thưa (Thanh và ctv., 2004). (chứ không nên giảm diện tích nuôi hoàn toàn), Sự xâm nhập mặn thường được xem là và nhờ vậy diện tích nuôi không đổi nhưng nguyên nhân ngăn cản sự phát triển mở rộng đối lượng chất thải đổ vào sông sẽ giảm. Do đó, để tượng nuôi cá tra các vùng ven biển dọc theo các nuôi cá tra đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi nhánh sông của hệ thống sông Cửu Long (White, trường và chất lượng sản phẩm; hình thức nuôi 2002). Vùng có nguồn nước nhiễm mặn vượt thâm canh với năng suất đạt trung bình 200-300 quá 4‰ có thể xem là yếu tố bất lợi cho việc tấn/ha là phù hợp. phát triển nuôi đối tượng này. Đối với các vùng Nguồn nước cấp cho nuôi cá tra vùng nhiễm mặn dưới 4‰ hoặc vùng có độ mặn cao ĐBSCL được lấy chủ yếu từ sông Tiền, sông Hậu vào mùa kiệt nhưng lại ngọt trong mùa lũ, lại là và hệ thống kênh rạch nhánh của hai con sông vùng được xem có ưu thế hơn trong việc nuôi cá này. Đối với việc phát triển nuôi cá tra cần chú ý tra, so với các vùng ngọt hoàn toàn phía thượng đến đặc điểm rất quan trọng là chế độ triều vì biên lưu sông Tiền, sông Hậu (Nguyễn Mạnh Hùng, độ dao động của thủy triều tác động cả về mặt 2008). Ưu thế này được thể hiện qua việc ít bị môi trường nước lẫn mặt kinh tế. Biên độ triều dịch bệnh ở đối tượng cá tra do môi trường nước càng lớn, khả năng tải chất thải của sông/kênh/ mặn một thời gian có khả năng kìm hãm nhiều rạch càng cao, đồng thời giảm được đáng kể chi tác nhân gây bệnh cho đối tượng này (Phạm Thị phí cho việc cấp và thoát nước cho ao nuôi cá Kim Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011). Điều tra. Biên độ triều trong các hệ thống sông/kênh/ đó có thể được minh chứng bằng kết quả thực tế rạch trong vùng chịu ảnh hưởng từ việc truyền của Trần Quốc Bảo và ctv. (2010) như sau: (i) triều ở vùng biển phía Đông và vùng biển phía Năng suất bình quân thấp (152-167 tấn/ha) thuộc Tây. Như vậy, xét về biên độ triều trong việc phát khu vực nuôi cá tra nguồn nước bị ảnh hưởng triển nuôi cá tra, các vùng dọc hai nhánh sông nhiễm mặn tại hai tỉnh Trà Vinh và Bến Tre; (ii) Tiền và sông Hậu, mức độ thích hợp tốt đối với Các khu vực nuôi cá tra phải bơm cấp nước thuộc việc nuôi đối tượng này tỉ lệ nghịch với khoảng thượng nguồn sông Tiền, sông Hậu (An Giang, cách đến biển Đông, cụ thể: khu vực cách biển Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang) có năng suất khoảng 100 km có biên độ triều thích hợp tốt cho xấp xỉ mức bình quân chung 200 tấn/ha; (iii) Ở nuôi cá tra cả trong mùa lũ và mùa kiệt, từ 100 vùng nuôi thay nước theo thủy triều tại hai tỉnh đến 200 km có biên độ triều khá thích hợp cho Tiền Giang và Vĩnh Long lại có năng suất bình nuôi cá tra trong mùa kiệt, còn khu vực trên 200 quân cao nhất, đạt khoảng 300 tấn/ha. 166 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Nuôi cá tra thâm canh ở ĐBSCL có rất đảm bảo năng suất sản lượng cá tra; và quan nhiều tiềm năng để phát triển; tuy nhiên, nếu trọng là đảm bảo khả năng chịu tải của dòng chỉ chú trọng phát triển về diện tích và năng sông Tiền, sông Hậu. suất nuôi để thu lợi nhuận mà bỏ quên vấn đề Sự xâm nhập mặn sâu vào nội địa đối với ô nhiễm môi trường thì với tình trạng hiện các vùng nhiễm mặn nhẹ (dưới 4‰) hoặc vùng nay, suy thoái môi trường do nuôi cá sẽ tác có độ mặn cao vào mùa kiệt nhưng lại ngọt động đến nghề nuôi và là cản trở lớn nhất trong mùa lũ, có thể được xem là vùng có ưu thế cho việc phát triển nghề nuôi trong thời gian hơn trong việc nuôi cá tra, so với các vùng ngọt tới. Vì vậy, để nghề nuôi cá tra phát triển bền hoàn toàn phía thượng lưu sông Tiền và sông vững, ngay bây giờ song song với quy hoạch Hậu. Do đó, việc quy hoạch tăng sản lượng nuôi phát triển nghề nuôi (giảm sản lượng nuôi tại các vùng cửa sông sẽ tốt hơn các vùng ở An như giảm diện tích hoặc giảm mật độ nuôi tuỳ Giang, Đồng Tháp. thuộc vào điều kiện KTXH của địa phương) Để nghề nuôi cá tra phát triển bền vững, song cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, song với quy hoạch phát triển nghề nuôi cần phải trong đó đặc biệt quan trọng là phải nghiên luôn chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường. cứu đưa ra các giải pháp hợp lý, có tính thực 5.2. Đề xuất tiễn cao để xử lý các chất thải phát sinh trong Hiện nay, kỹ thuật nuôi cá tra đã phát triển quá trình nuôi cá tra. Tăng cường hơn nữa khá hoàn thiện. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu công tác tập huấn và nêu cao ý thức tuân thủ chuyên sâu các giải pháp, công nghệ để xử lý các hộ nuôi thủy sản về quy trình kỹ thuật và một lượng chất thải khổng lồ trước khi đổ ra biện pháp bảo vệ môi trường nước tự nhiên, kênh/rạch/sông, nhằm tăng khả năng chịu tải môi trường ao nuôi bằng cách chừa diện tích cho dòng sông Mekong. nhất định làm ao xử lý nước thải, bùn thải, cấp nước theo quy trình khép kín. Không được xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường bên TÀI LIỆU THAM KHẢO ngoài. Tích cực phối hợp hoạt động giữa các Tài liệu tiếng Việt Ban, Ngành, Đoàn thể trong công tác tuyên Lưu Đức Điền, Trương Thanh Tuấn, Đỗ Quang Tiền truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức cho Vương, 2012. Đánh giá hiện trạng môi trường các hộ nuôi thủy sản trong việc quản lý, bảo nước sông Tiền và sông Hậu phục vụ nuôi cá tra. vệ môi trường. Tạp chí Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, số 7 kì 1, trang 68-76. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Nguyễn Hải Âu và Nguyễn Hồng Quân, 2013. Phân 5.1. Kết luận vùng đánh giá sức tải môi trường hệ thống sông Tiền, sông Hậu. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi Quy hoạch nuôi cá tra các tỉnh dọc sông trồng Thuỷ sản 2, tháng 04/2013. Tiền sông Hậu nên áp dụng ở mức quy hoạch trung bình: sản lượng: 2.102.558 tấn và diện Nguyễn Hồng Quân, Lưu Đức Điền, Ngô Quang Hiếu, Nguyễn Hữu Nhân, 2014. Sức tải tối đa của sông tích: 10.414 ha. Ở mức này, chưa đòi hỏi phải Tiền và sông Hậu theo các kịch bản phát triển kinh phát triển kinh tế xã hội quá cao, nhưng vẫn TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 167
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tế xã hội phục vụ nuôi cá tra. Tuyển tập nghề cá Trường Đại học Cần Thơ 2011:20b, trang 48-58. sông Cửu Long, ISSN 1859-1159, số 03/2014, QCVN 08:2008/BTNMT, 2008. Quy chuẩn kỹ thuật trang 130-142. quốc gia về chất lượng nước mặt. Bộ Tài nguyên Nguyễn Hồng Quân, Ngô Quang Hiếu, Nguyễn Duy – Môi trường. Hiếu, Mai Toàn Thắng, 2013a. Xác định các điều QCVN 38:2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất kiện đánh giá sức tải môi trường hệ thống sông lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh. Bộ Tài Tiền, sông Hậu. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi Nguyên và Môi Trường. trồng Thuỷ sản 2, tháng 06/2013. Tổng cục thuỷ sản, 2013. Báo cáo tình hình sản xuất Nguyễn Hồng Quân, Nguyễn Hữu Nhân, Ngô Quang và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long Hiếu, 2013b. Mô hình toán đánh giá sức tải môi năm 2012 và kế hoạch năm 2013. Tổng cục Thuỷ trường phục vụ quy hoạch nuôi cá tra bền vững. sản, tháng 01/2013, 28 trang. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2, Thông tư 02/2009/TT-BTNMT, 2009. Quy định đánh tháng 06/2013. giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Nguyễn Mạnh Hùng, 2008. Ứng dụng công nghệ Bộ Tài nguyên - Môi trường. GIS và viễn thám trong nghiên cứu xây dựng Trần Quốc Bảo, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thanh Trúc, các phương án quy hoạch, phát triển nuôi trồng Đặng Ngọc Thùy, Thới Ngọc Bảo, Trương Thanh thủy sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuấn, Đỗ Quang Tiền Vương, Lưu Đức Điền, Luận án Tiến sỹ Sinh học, Viện Sinh học nhiệt 2010. Quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch đới, 245 trang. bệnh thủy sản một số vùng nuôi thủy sản các tỉnh Nguyễn Thanh Tùng, 2008. Quy hoạch phát triển sản Đồng Bằng Sông Cửu Long và miền Đông Nam xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Bộ - Năm 2010. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi Long đến năm 2010 và định hướng 2020. BCKH trồng Thuỷ sản 2, tháng 12/2010. Phân Viện Quy Hoạch Thủy Sản Phía Nam. Tài liệu tiếng Anh Nguyễn Xuân Lý, Nguyễn Chu Hồi, Ðặng Khánh, Thanh, T.D., Saito, Y., Huy, D.V., Nguyen, V.L., Ta, 2005. Tổng quan về chiến lược bảo vệ ngành thuỷ T.K.O. and Tateishi, M., 2004. Regimes of human sản đến năm 2020. NXB Nông Nghiệp, Hội thảo and climate impacts on coastal changes in Viet- toàn quốc về bảo vệ môi tường và nguồn lợi thủy nam. Reg. Environ. Change, vol.4, pp.49–62. sản, trang 41-53. White, I., 2002. Water Management in the Mekong Delta: Phạm Thị Kim Oanh, Trương Hoàng Minh, 2011. Thực Changes, Conflicts and Opportunities. Technical trạng nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Documents in Hydrology, No. 61, pp. 78-94. sauvage, 1878) có liên kết và không liên kết ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học 168 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 DETERMINE THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT SCALE FOR CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) IN THE MEKONG DELTA BASED ON ENVIRONMENTAL CARRYING CAPACITY Luu Duc Dien1*, Nguyen Dinh Hung2, Nguyen Van Hao2 ABSTRACT Catfish has become the object of freshwater fish in intensive culture ponds mainly in the Mekong Delta, and production from catfish farming has been increased when actively developing breeding and export markets. However, the spontaneous development of freshwater aquaculture has result- ing in the environment changes and signs of deterioration, water of Mekong river and Bassac river begins polluted, epidemics appear on catfish and spread on a large scale, and biological diversity of the ecosystem is in the reduction trend. Therefore, the development of farming scheduled in terms of raising area and output can be considered a urgent request. Planning of sustainable aquaculture development generally and catfish particularly has commonly based on minimum environmental impacts and optimum outputs. This report assesses the environmental carrying capacity of each region belonging to Mekong and Bassac rivers to determine the development model for sustainable catfish farming throughout each region and the whole area in the most appropriate way. The results showed that the scale of catfish farming development in provinces along the Mekong river and Bas- sac river in 2020 was determined at 3 levels: (i) low level: yield: 1,563,503 tons, area: 7,774 ha; (ii) Moderate level: yield: 2,102,558 tons, area: 10,414 ha; (iii) high level: yield: 2,641,614 tons, area: 13,053 ha. However, the planning for catfish farming should be applied at moderate level since this level does not require high socio-economic development but still ensure fish production; and it is important to ensure the environmental carrying capacity of Mekong and Bassac rivers. Keywords: catfish, environmental carrying capacity, Mekong Delta, planning, sustainability. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic - Research Institute for Aquaculture No.2. 2 Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: luuducdienria2@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 169
nguon tai.lieu . vn