- Trang Chủ
- Xã hội học
- Xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
Xem mẫu
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG
THẤT NGHIỆP VÀ THIẾU VIỆC LÀM Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Trịnh Chí Thâm*, Lê Huỳnh Phương
Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên lạc: tctham@ctu.edu.vn
(Ngày nhận bài: 30/01/2019; Ngày duyệt đăng: 22/3/2019)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu dựa trên
việc tìm hiểu tư liệu, khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Từ thông tin thu thập
được, tác giả nhận thấy có một số nguyên nhân chủ yếu như trình độ lao động thấp,
thiếu đất canh tác nông nghiệp, tác động của quá trình công nghiệp hóa, tính mùa vụ
trong nông nghiệp và thị trường không ổn định. Từ việc phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu và nghiên cứu những định hướng chung của lãnh đạo địa phương trong việc
giải quyết vấn đề lao động và việc làm, tác giả đề xuất một số giải pháp gồm có phát
triển các làng nghề truyền thống, xuất khẩu lao động, đào tạo nâng cao trình độ và ổn
định thị trường tiêu thụ nông sản.
Từ khóa: Giải pháp, nguyên nhân, Phong Điền, thất nghiệp và thiếu việc làm.
CLARIFY REASONS AND PROPOSE SOLUTIONS TO THE PROBLEM OF
UNEMPLOYMENT IN PHONG DIEN DISTRICT, CAN THO CITY
Trinh Chi Tham*, Le Huynh Phuong
Can Tho University
*Corresponding Author: tctham@ctu.edu.vn
ABSTRACT
This study aims to analyze reasons that lead to unemployment in Phong Dien district,
Can Tho city. The research results were based on studying materials, conducting
surveys with questionnaires and in-depth interviews. The research results have shown
that there were some main reasons such as low qualification of labor, lack of arable
land, consequence of industrialization, seasonality of agricultural industry and
instability of market. From analyzing the research outcomes as well as studying general
leading opinion from local government in solving labor and employment issues, the
author proposes a number of solutions including developing traditional handicraft,
exporting labor, training local workers and stabilizing market.
Keywords: Solution, reason, Phong Dien, unemployment.
ĐẶT VẤN ĐỀ nhưng tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở vùng
Lao động và việc làm luôn là một vấn đề này lại khá cao so với mặt bằng chung với
được quan tâm của Việt Nam nói chung và 2,3%. Điều này có thể được lý giải rằng
thành phố Cần Thơ nói riêng. Năm 2014, vùng Đồng bằng sông Cửu Long là nơi
tỷ lệ lao động thất nghiệp của Việt Nam phát triển nông nghiệp điển hình nên thời
khoảng 3,4% và số lao động thiếu việc làm gian nông nhàn của người lao động còn
có tỷ lệ khoảng 1,2%. Mặc dụ tỷ lệ lao khá nhiều. Vì thế, tỷ lệ lao động thiếu việc
động thất nghiệp của vùng Đồng bằng làm ở khu vực nông thôn của vùng này rất
sông Cửu Long thấp hơn cả nước với 2,8% cao so với tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở
60
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
khu vực thành thị (4,8% so với 2,3%, giả cũng nghiên cứu để thấy rõ những
2014). Thêm vào đó, với trình độ dân trí nguyên nhân và hậu quả của tình trạng thất
thấp và trình độ lao động còn nhiều hạn nghiệp và thiếu việc làm nói chung. Nguồn
chế so với một số vùng khác trong cả nước tư liệu còn cung cấp cho người nghiên cứu
nên lao động của vùng còn gặp nhiều khó những hiểu biết căn bản về các phương
khăn trong việc tìm kiếm những việc làm cách nhằm giúp giải quyết vấn đề lao động
ổn định (Niêm giám Thống kê Việt Nam, và việc làm nói chung.
2014). Phương pháp khảo sát
Phong Điền là một huyện nông thôn của Để thu thập được những thông tin thực tế
thành phố Cần Thơ và hoạt động kinh tế và chính xác về đối tượng nghiên cứu của
nông nghiệp đóng vai trò quan trọng. Vì mình, tác giả đã tiến hành khảo sát tại địa
thế, nền kinh tế của địa phương còn nhiều bàn 3 xã của huyện Phong Điền gồm
hạn chế và chưa đáp ứng tốt nhu cầu việc Trường Long, Nhơn Ái và Giai Xuân vì
làm cho người lao động. Hơn nữa, các hoạt những xã này có sự hạn chế về những điều
động kinh tế nông nghiệp ở đây chưa được kiện phát triển kinh tế; người lao động chủ
đa dạng cũng như chưa tận dụng tốt những yếu làm nông nghiệp; quá trình chuyển
lợi thế vốn có của địa phường. Người lao dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm; lao
động của huyện Phong Điền dù có nhiều động có trình độ thấp (Phòng Lao động,
đức tính tốt nhưng trình độ tay nghề lại còn Thương binh và Xã hội huyện Phong
thấp so với mặt bằng chung và nhu cầu của Điền). Cụ thể, tác giả đã tiến hành khảo sát
xã hội. Tất cả những điều đó đã gây ra 30 người có sự khác nhau về giới tính, dân
những trở ngại lớn cho việc giải quyết vấn tộc, tuổi, trình độ, nghề nghiệp, địa vị xã
đề thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa hội. Sự khác biệt như trên nhằm giúp
phương này (Phòng Lao động, Thương người nghiên cứu thu thập được nguồn
binh và Xã hội huyện Phong Điền, 2017). thông tin đa dạng và phong phú hơn. Đồng
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu để phân tích thời, 30 là số mẫu hợp lí để đảm bảo độ tin
và đánh giá thực trạng thất nghiệp và thiếu cậy của kết quả nghiên cứu.
việc làm là một yêu cầu tất yếu đối với Phương pháp phỏng vấn sâu
huyện Phong Điền. Thông qua việc phân Bênh cạnh việc khảo sát bằng bảng hỏi, tác
tích và đánh giá đó, tác giả có thể thấy rõ giả còn phỏng vấn sâu 15 đối tượng khác
những nguyên nhân làm cho người lao nhau, trong đó có 10 cư dân địa phương, 3
động của huyện chưa có việc làm ổn định lãnh đạo tại 3 xã nêu trên và 2 lãnh đạo của
lâu dài và ổn định. Điều này giúp tác giả huyện Phong Điền. Hoạt động phỏng vấn
có thể đề xuất những giải pháp nhằm giải giúp người nghiên cứu thu thập những
quyết tốt hơn tình trạng thất nghiệp và thông tin sâu sắc và cụ thể hơn về vấn đề
thiếu việc làm ở huyện Phong Điền, thành nghiên cứu. Việc lựa chọn nhiều đối tượng
phố Cần Thơ. khác nhau nhằm giúp nghiên cứu này thu
nhận được nguồn thông tin đa chiều với
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều cách nhìn và quan điểm khác nhau.
Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài Trong nội dung phỏng vấn, tác giả tập
liệu trung vào việc tìm hiểu về những nguyên
Để có được cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu nhân và hậu quả của tình trạng thất nghiệp
này, tác giả đã tiến hành thu thập và nghiên và thiếu việc làm tại địa bàn nghiên cứu.
cứu một số tài liệu liên quan đến vấn đề Đồng thời, tác giả cũng lắng nghe ý kiến
thất nghiệp và thiếu việc làm. Việc nghiên của lãnh đạo địa phương về hướng giải
cứu tư liệu này nhằm giúp tác giả hiểu rõ quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
những khái niệm căn bản về lao động, thất làm của huyện trong tương lai. Cuối cùng,
nghiệp, thiếu việc làm. Thêm vào đó, tác tác gỉa đã thu thập những kiến nghị của
61
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
người dân và lãnh đạo nhằm giải quyết tốt đó, huyện cũng có 8 thư viện phân bố ở các
hơn hiện trạng lao động và việc làm tại địa xã và thị trấn với 22.065 đầu sách, có 01
phương. trung tâm văn hóa, 01 trung tâm triển lãm,
01 nhà bảo tàng tại trung tâm huyện, 04 di
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO tích lịch sử văn hóa. So với số dân và lực
LUẬN lượng lao động hiên có, có thể nói việc
Giới thiệu về huyện Phong Điền đảm bảo cho nhu cầu dân trí và trình độ lao
Phong Điền là một trong chín quận, huyện động cho địa phương này vẫn còn nhiều
thuộc thành phố Cần Thơ được thành lập trở ngại.
theo nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 Bên cạnh đó, do là một huyện nông thôn
tháng 01 năm 2004 của chính phủ trên cơ nên hoạt động kinh tế chủ đạo của Phong
sở toàn bộ diện tích tự nhiên (102.52km2), Điền là nông nghiệp với việc trồng lúa và
dân số của các xã Mỹ Khánh, Giai Xuân cây ăn trái; chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm
thuộc thành phố Cần Thơ, xã Tân Thới và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp trên địa
thuộc quận Ô Môn và các xã Nhơn Ái, bàn chưa thực sự đa dạng về hình thức và
Nhơn Nghĩa, Trường Long thuộc huyện việc vận dụng thành tựu của khoa học – kĩ
Châu Thành A. Theo Niên giám Thống kê thuật vào nông nghiệp cũng chưa thực sự
của huyện, năm 2014 huyện Phong Điền hiệu quả nên việc làm chưa đủ đáp ứng cho
bao gồm 1 thị trấn là thị trấn Phong Điền số lượng lao động đông. Thêm vào đó,
và 6 xã gồm Mỹ Khánh, Giai Xuân, Tân Một số làng nghề truyền thống chưa được
Thới, Nhơn Nghĩa, Nhơn Ái và Trường quan tâm phát triển đúng mức và bản thân
Long. Có thể nói, Phong Điền là huyện có người lao động cũng không năng động, tự
nhiều tiềm năng về tự nhiên như đất đai giác học tập để nâng cao trình độ của mình
màu mỡ, sông ngòi và kênh rạch nhiều, khí (Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội
hậu ôn hòa, có nhiều loại cây trồng và vật huyện Phong Điền, 2017). Tất cả những
nuôi bản địa có tính đặc trưng. vướng mắc đó tạo nên gánh nặng chung về
Phong Điền có dân số khá đông (101.630 lao động và việc làm cho huyện. Vì thế,
người, 2014) đã cung cấp cho huyện một lãnh đạo địa phương đang rất quan tâm đến
nguồn lao động dồi dào về số lượng với việc tìm ra những phương cách nhằm hạn
trên 69.661 người (69,5% tổng số dân năm chế tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc
2014). Trong đó, dân số nông thôn chiếm làm ở địa phương.
phần lớn với trên 80% dân số toàn huyện. Khái quát về tình hình lao động và việc
Năm 2014 – 2015, huyện Phong Điền có làm của huyện Phong Điền
14 trường Mầm non, Mẫu giáo; 21 trường Tình hình chung của lao động ở Phong
Tiểu học; 06 trường Trung học Cơ sở; 02 Điền được biểu thị qua bảng số liệu sau.
trường Trung học Phổ thông. Thêm vào
Bảng 1. Lực lượng lao động của huyện Phong Điền năm 2015
Lực lượng lao động Nữ Lực lượng lao động Nam Lực lượng lao động
thanh niên (15 – 29)
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(Người) (%) (Người) (%) (Người) (%)
34.424 61,6 21.381 38,4 12.916 23,1
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền)
Như vậy, dựa vào bảng trên ta thấy được lực lượng lao động của huyện chủ yếu là
lực lượng lao động của huyện dồi dào, có lao động trẻ với lao động trong độ tuổi từ
số lượng đông. Trong đó, lao động Nữ 15 đến 29 chiếm 23,1%.
chiếm tỷ lệ cao hơn với 61,6%. Đồng thời,
62
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
60 %
48,0
50 43,7 42,4
40 33,1
31,1 32,4
30 23,8 24,4
20,8
20
10
0
2013 2014 2015 Năm
Nông-Lâm-Thủy sản Công nghiệp-Xây dựng Dịch vụ
Hình 1. Tỷ lệ lao động phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2013 - 2015
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền)
Dựa vào hình 1, nhìn chung lực lượng lao dịch vụ tăng từ 31,1% nằm 2013 lên 33,1%
động của huyện phân bố không đều giữa năm 2015.
các ngành, tập trung chủ yếu vào nông Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
nghiệp. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, của huyện còn rất thấp, gây khó khăn cho
tỷ lệ lao động trong ngành trồng trọt cao việc giải quyết việc làm cho người lao
hơn ngành chăn nuôi. Cũng như xu hướng động. Nguyên nhân là do trong thời kì nền
chung cả nước, huyện Phong Điền đang kinh tế tri thức đang ngày càng được phổ
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp biến như hiện nay, khả năng tìm được việc
hóa nên cơ cấu lao động trong huyện đang làm phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
chuyển đổi từ nông nghiệp sang công môn của người lao động.
nghiệp và dịch vụ. Do đó, lực lượng lao Theo báo cáo của Phòng Lao động,
động trong lĩnh vực nông nghiệp từ năm Thương binh và Xã hội, năm 2015 số lao
2013 đến năm 2015 giảm từ 48% xuống động chưa qua đào tạo của huyện Phong
còn 42,4%. Ngược lại, trong các ngành Điền chiếm tỷ lệ cao 64% trong tổng lực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ lực lượng lao động, số lao động đã qua đào tạo
lượng lao động tăng qua các năm, năm chiếm tỷ lệ thấp với 34%. Điều này phản
2013 lao động trong ngành công nghiệp – ánh rõ hạn chế về trình độ chuyên môn và
xây dựng chiếm 20,8% và tăng lên 24,4% tay nghề của người lao động huyện Phong
vào năm 2015. Tương tự, lao động ngành Điền.
80
69,2
70 % 63,3 61,9
60
50
36,6 37,9
40
30,6
30
20
10
0
2013 2014 2015
Năm
Làm công ăn lương Tự làm
Hình 2. Tỷ lệ lực lượng lao động có việc làm phân theo vị thế việc làm giai đoạn 2013
- 2015
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền)
63
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
Hình 2 cho thấy trong tổng lực lượng lao và Xã hội huyện Phong Điền, 2017).
động thì lao động chủ yếu là tự làm, lao Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thất
động làm công ăn lương chiếm tỷ lệ thấp nghiệp và thiếu việc làm ở Phòng Điền
hơn. Nhìn chung, lao động tự làm có xu được phân tích cụ thể như sau:
hướng giảm qua các năm, năm 2013 có Trình độ học vấn của người lao động còn
38.394 người (69,2%) giảm xuống còn thấp
34.369 người năm 2015 (61,9%). Lao Trình độ học vấn của người lao động còn
động làm công ăn lương chiếm tỷ lệ thấp thấp nên không đáp ứng được nhu cầu của
hơn nhưng đang có xu hướng tăng qua các xã hội. Phần lớn lao động có trình độ
năm. Cụ thể, lao động làm công ăn lương Trung học Cơ sở nên khả năng nhận thức
tăng từ 30,6% năm 2013 lên 37,9% năm của người lao động còn hạn chế. Cụ thể,
2015. họ không nhận thức được công việc nào
Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp phù hợp với khả năng và trình độ của
và thiếu việc làm ở huyện Phong Điền mình. Bên cạnh đó, trình độ học vấn không
Nhìn chung, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở cao nên họ gặp khó khăn trong việc tiếp
huyện Phòng Điền rất thấp so với tỷ lệ lao nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật của
động thiếu việc làm, 2,4% so với 4,5% nền kinh tế thị trường.
năm 2015 (Phòng Lao động, Thương binh
Bảng 2. Trình độ học vấn của người lao động
Đơn vị: Người
Trình độ học vấn Số hộ Xã Xã Xã
Trường Long Nhơn Ái Giai Xuân
Tổng 30 10 10 10
Chưa biết chữ 1 1 0 0
Tiểu học 7 2 2 3
Trung học Cở sở 15 5 6 6
Trung học Phổ thông 5 2 2 1
trở lên
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu năm 2017, n = 30)
Kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn nghề của người lao động như hiện nay họ
của lao động ở Phong Điền còn thấp. Lao không tìm được việc làm phù hợp.
động có trình độ học vấn cao thường là Việc học tập nâng cao trình độ còn tự phát
những người tìm được việc làm tốt, ổn Hiện nay nhu cầu đào tạo nghề của huyện
định. Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp còn mang tính tự phát, thiếu tính linh hoạt,
đến khả năng tìm kiếm việc làm của người đồng bộ. Qua phỏng vấn, lãnh đạo các xã
lao động ở huyện Phong Điền. Bên cạnh đều cho rằng “Đa phần lao động có nhu
đó, những lao động có trình độ học vấn cao cầu thì tự tìm trường lớp để học chứ không
chủ yếu làm việc ở lĩnh vực phi nông có người đứng ra định hướng và tổ chức”.
nghiệp như kinh doanh, buôn bán nhỏ, tiểu Mặc khác, trong tư duy của các hộ gia đình
thủ công nghiệp. Cụ thể, họ thường kinh còn mang tính bảo thủ, trì trệ, chỉ tính đến
doanh nhỏ tại nhà theo hình thức cá thể, vì lợi ích trước mắt, chưa quan tâm đến lợi
thế, thu nhập của họ cao hơn. Khi phỏng ích lâu dài. Nói cách hác, người lao động
vấn, người lao động ở đây cho rằng họ đã còn e ngại vì thời gian đào tạo quá dài và
quen lao động tay chân, không đòi hỏi chi phí học tập cũng không nhỏ so với thu
trình độ nên trong thời buổi đòi hỏi tay nhập của họ nên họ không sẵn sàng học
nghề. Đây cũng là một trong những
64
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
nguyên nhân làm cho trình độ chuyên môn Phong Điền là việc hạn chế số lượng lao
của người lao động thấp. động làm việc trong các nhà máy, xí
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nghiệp và cơ sở sản xuất. Mặt khác, việc
Diện tích đất nông nghiệp của huyện ngày đưa máy móc, thiết bị vào sản xuất nông
càng bị thu hẹp do phải chuyển sang mục nghiệp, đã làm giảm thời gian lao động
đích công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng trong ngày của lao động ở nông thôn. Như
giao thông, khu du lịch,... Điều này làm vậy, công nghiệp hóa nói chung và công
cho quỹ đất nông nghiệp giảm xuống đáng nghiệp hóa nông thôn nói riêng làm tăng
kể. Mất đất nông nghiệp nên một số gia thời gian nhàn rỗi của người lao động hoặc
đình chuyển sang hoạt động du lịch, buôn chiếm đi cơ hội việc làm của họ nói chung.
bán nhưng không phải lúc nào cũng đạt Điều này làm lãng phí nguồn lao động cả
hiệu quả cao. Vì thế, một phần lao động rơi về chất lẫn về lượng. Nó cũng làm cho
vào tình trạng thiếu việc làm, một phần lao năng suất lao động xã hội bị hạn chế vì
động đi tìm việc ở nơi khác. Một bộ phận không khai thác được triệt để nguồn lực
nhỏ thất nghiệp và chưa tìm được cơ hội quan trọng này ở huyện Phong Điền. Như
làm việc ở bất cứ nơi đâu. Mặc khác, mỗi vậy, công nghiệp hóa và hiện đại hóa một
năm dân số lại tăng thêm với số lượng lớn mặt là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
và một bộ phận dân cư bước vào độ tuổi tế - xã hội. Mặt khác, nó lại là nguyên nhân
lao động, nhu cầu sử dụng đất lại càng tăng sâu sa của vấn nạn thất nghiệp và thiếu
thêm. Hơn nữa, đất đai không được bồi tụ việc làm nếu chúng ta không tận dụng
thêm chất dinh dưỡng mà ngày càng bị bạc đúng cách và triệt để những lợi điểm vốn
màu. Tất cả những biến động về quy mô có của nó.
và tính chất của tài nguyên đất làm cho Tính chất mùa vụ trong sản xuất nông
hoạt động kinh tế nông nghiệp của huyện nghiệp
thiếu tính ổn định. Điều này tác động rất Do yếu tố mùa vụ trong nông nghiệp nên
lớn và là nguyên nhân chính dẫn đến tình lực lượng lao động ở Phong Điền không sử
trạng thiếu việc làm gay gắt cho lực lượng dụng triệt để thời gian vốn có của họ. Cụ
lao động, đặc biệt lao động nông nghiệp. thể, nếu trong mùa vụ thu hoạch thì họ có
Trong 30 hộ được khảo sát thì có 10 hộ có thể làm việc 11giờ/ngày, công việc rất bận
diện tích đất canh tác dưới 1.000m2 và chỉ rộn. Nhưng sự bận rộn chỉ kéo dài một thời
có 3 hộ có diện tích đất nông nghiêp trên gian nhất định trong năm. Ngược lại,
5.000 m2. Như vậy, 17 hộ còn lại có diện những lúc bình thường hoặc khi có quá
tích canh tác nông nghiệp dao động từ nhiều thời gian nông nhà, người lao động
1.000 m2 đến dưới 5.000 m2. Nhìn chung, chỉ làm việc khoảng 4 giờ/ngày (Kết quả
những hộ có diện tích đất canh tác ít khảo sát, 2017, n = 30).
thường là các hộ nghèo của xã, họ thiếu đất Kết quả khảo sát ở 3 xã cho thấy có 67%
canh tác, thiếu việc làm để tạo ra thu nhập. lao động chỉ làm việc dưới 5 ngày mỗi
Đây đồng thời là những người phải thường tuần. Ngược lại chỉ có 13% lao động làm
làm thuê với nhiều công việc khác nhau. việc tất cả 7 ngày trong tuần. Mặt khác,
Qua đó có thể thấy diện tích đất canh tác trung bình mỗi lao động chỉ làm việc 4 đến
nông nghiệp bình quân mỗi nông hộ là 6 giờ mỗi ngày. Điều này chứng tỏ thời
thấp với một huyện vốn dĩ kinh tế nông gian nông nhàn của người lao động còn rất
nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho nhiều. Trong 3 xã được khảo sát, Trường
người lao động. Long có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất do
Hệ quả tất yếu của tiến trình công nghiệp đây là xã vùng sâu vùng xa của huyện
hóa là việc hạn chế sử dụng lao động Phong Điền. Vì nằm cách xa trung tâm
Không thể phủ nhận rằng hệ quả tất yếu huyện hơn so với các xã khác nên Trường
của quá trình công nghiệp hóa ở huyện Long còn nhiều hạn chế trong phát triển
65
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
kinh tế và có ít việc làm cho người lao Khôi phục và phát triển các làng nghề
động. Mặc khác, nông hộ của xã này chủ truyền thống
yếu sản xuất nông nghiệp như trồng lúa Hiên nay, các làng nghề truyền thống ở
hoặc cây ăn quả gồm Cam, Sầu Riêng, huyện Phong Điền chủ yếu là các cơ sở sản
Chôm Chôm, nhãn,… xuất nhỏ lẻ, làm tại nhà. Các làng nghề chủ
Thị trường tiêu thụ thiếu ổn định yếu phục vụ cho du lịch nhưng không hiệu
Thị trường tiêu thụ nông sản còn hạn chế, quả và chưa thật sự trở thành sản phẩm đặc
chưa có phạm vi rộng lớn, chưa có nơi tiêu trựng của huyện. Vì thế, chúng ta cần khôi
thụ ổn định nên giá nông sản còn bấp bênh. phục lại các làng nghề truyền thống đã bị
Cụ thể, có năm mất mùa thì được giá mai một và mở rộng các làng nghề hiện có
nhưng năm được mùa lại mất giá. Trong ở huyện. Cụ thể, Phong Điền cần quan tâm
khi đó, giá vật tư nông nghiệp phục vụ cho bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ thống như đan lát, làm rượu, đan bội, đan
sâu,…) lại tăng đều nên điều này làm giảm lục, làm bánh trán, làm hủ tiếu,… Bên
hiệu quả kinh doanh của nông nghiệp. Bên cạnh việc bảo tồn và phát triển, chính
cạnh đó, đối tượng sản xuất nông nghiệp quyền địa phương và các chủ cơ sở sản
là cây trồng và vật nuôi, quá trình bảo quản xuất hoặc nghệ nhân cần kết nối hoạt động
khó khăn, khâu chế biến còn hạn chế mà của các làng nghề với việc phát triển du
mạng lưới dịch vụ của địa phương còn lịch; quảng bá hình ảnh sản phẩm tại các
kém phát triển. Đầu ra cho sản phẩm nông hội chợ, khu vực thương mại,… Thành lập
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Những các tổ hợp tác sản xuất để có được sản
điều này ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý của phẩm hàng hóa xuất khẩu ra khỏi vùng và
người lao động. Nhiều lao động được ra nước ngoài. Điều này góp phần tăng thu
phỏng vấn đã cho rằng “Chúng tôi cảm nhập cho lao động và cung ứng thêm một
thấy chán nản, không thiết tha với sản xuất khối lượng việc làm cho số lao động đang
nông nghiệp và một số người đã bỏ đất thiếu việc hoặc thất nghiệp tại địa phương.
hoang vì càng canh tác lại càng thua lỗ”. Xuất khẩu lao động
Bên cạnh đó, thị trường bấp bênh cũng làm Xuất khẩu lao động là xu hướng giải quyết
cho các mô hình canh tác không có đủ điều việc làm chung của cả nước. Trong xu
kiện để duy trì. Một nông hộ đã chia sẻ hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
rằng “Trước đây gia đình tôi được tư vấn tế hiện nay, thị trường lao động thế giới
và hỗ trợ để phát triển mô hình VABC vẫn có nhu cầu lớn về sử dụng lao động, vì
(Vườn – Ao – Chuồng – Biogas) nhưng thế, thị trường xuất khẩu lao động ngày
hiện nay do giá lợn giảm liên tục nên càng được mở rộng. Cụ thể, các thị trường
chúng tôi đã bỏ mô hình này. Một điều xuất khẩu lao động như Hàn Quốc, Đài
đáng buồn là dù giá lợn bán ra có giảm Loan và Nhật Bản là những địa chỉ đáng
nhưng giá thức ăn vẫn tăng liên tục”. Như quan tâm của lực lượng lao động đang dư
vậy, bài toán cung cầu trong canh tác nông thừa ở huyện Phong Điền. Chính quyền
nghiệp đã trở thành một trở lại lớn không địa phương cần tuyên truyền, tư vấn, giáo
chỉ cho vấn đề thu nhập của người dân mà dục định hướng, lựa chọn ngành nghề phù
còn cho vấn đề giải quyết việc làm. Hay hợp cho lao động đi làm việc ở nước ngoài.
nói cách khác, kinh tế nông nghiệp đã Bên cạnh đó, Phong Điền cũng cần có
không tạo ra được đủ việc làm nay lại còn hướng mở rộng thị trường xuất khẩu sang
bị bó hẹp trong những hình thức canh tác các nước có thu nhập cao và có nhu cầu
an toàn, thiếu tính chủ động, linh hoạt. lớn về sử dụng lao động. Để có những cơ
Hướng khắc phục vấn đề thất nghiệp và hội xuất khẩu lao động tốt hơn, lãnh đạo
thiếu việc làm ở huyện Phong Điền và người lao động Phong Điền cần ý thức
cao trong việc đào tạo kỹ năng nghề, trình
66
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
độ ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật cho gian lao động ở nông nghiệp vì nhiều lao
phù hợp với nước nhận lao động. Mặc động bỏ quê đi nơi khác làm việc hoặc để
khác, cung cấp những thông tin cần thiết cho đất nông nghiệp bị hoang hóa trở lại.
về xuất khẩu lao động một cách rộng rãi, Vì vậy, để phát triển sản xuất một cách ổn
kịp thời trên các phương tiện thông tin đại định và hiêu quả, địa phương phải quy
chúng. hoạch lại vùng sản xuất theo hướng tập
Nâng cao chất lượng nguồn lao động trung, có tổ chức và quản lý chặt chẽ, chất
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng lượng sản phẩm cao. Khi đã đảm bảo được
lao động của huyện Phong Điền còn thấp những tiêu chí này, huyện tiến tới việc
nên khó có thể đáp ứng nhu cầu việc làm định hướng đầu ra ổn định cho sản phẩm
trong thời kì hiện đại. Chính vì thế, việc của người nông dân, giúp họ có thể yên
nâng cao chất lượng lao động là một việc tâm sản xuất, ổn định cuộc sống.
làm có ý nghĩa thực tế trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động. Trước hết là KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc Kết luận
biệt là lao động thanh niên để có thể đáp Phong Điền là một huyện nông thôn nên
ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn của điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội còn
thị trường lao động trong và ngoài huyện. nhiều hạn chế. Về cơ bản, nền kinh tế của
Điều này làm tăng cơ hội tìm kiếm được huyện còn mang tính chất nông nghiệp rõ
việc làm. Chính quyền cần thường xuyên rệt với các hoạt động kinh tế chính yếu là
liên kết với các tổ chức, cơ sở đạo tạo, trồng lúa và cây ăn trái; chăn nuôi gia súc
doanh nghiệp,… để tạo huấn và đào tạo kĩ nhỏ, gia cầm và thủy sản.
năng nghề nghiệp cho người lao động trên Nền kinh tế nông nghiệp ở huyện này đã
địa bàn. Cần tạo cơ hội đồng đều cho tất cả không thực sự tạo ra được khối lượng việc
lao động để ai cũng có cơ hội học tập và làm đủ cho một lực lượng lao động khá dồi
nâng cao tay nghề. dào như hiện nay. Thêm vào đó, bản chất
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng nguồn của nền nông nghiệp lại thiếu tính ổn định
nhân lực thì yêu cầu quan trọng đầu tiên là do vừa chịu sự ảnh hưởng của môi trường
phải nâng cao năng lực trí tuệ và mặt bằng tự nhiên vừa bị tác động lớn bởi thị trường.
dân trí. Hơn nữa, việc đào tạo cần chú Mặt khác, nguồn lao động của huyện dù
trọng nhu cầu thực tế và tính đặc thù của khá dồi dào về số lượng nhưng chất lượng
địa phương. Quá trình đào tạo nguồn nhân lại còn nhiều yếu điểm lớn như trình độ
lực mới phải đáp ứng linh hoạt với thị chuyên môn thấp, khả năng thích ứng với
trường lao động. Nói các khác, Phong nền kinh tế thị trường thời kì hiện đại chưa
Điền nên tập trung vào các hoạt động trồng cao. Chính những điều trên đã làm cho vấn
trọt, chăn nuôi, may mặc và các nghề tiểu đề thất nghiệp và thiếu việc làm ở địa
thủ công nghiệp. phương này càng trở nên căn thẳng và khó
Mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ giải quyết.
nông sản Để tìm được hướng giải quyết tối ưu cho
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm ở
yếu tố rất quan trọng để tiêu thụ các sản Phong Điền, chính quyền địa phương, các
phẩm. Thực tế nhiều năm qua, sản xuất tổ chức và cá nhân cần quan tâm đến việc
nông nghiệp của huyện không mấy phát bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
triển do sản phẩm làm ra không được tiêu thống, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao
thụ hoặc giá sản phẩm thấp, không phù động, đào tạo và nâng cao chất lượng
hợp với công sức và sự đầu tư của người nguồn nhân lực, và mở rộng và ổn định
lao động. Đây cũng là một trong những hơn thị trường tiêu thụ nông sản của địa
nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sử dụng thời phương.
67
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
Kiến nghị lại hiệu quả kinh tế cao vừa khai thác tốt
Cần có chủ trương phát triển lâu dài và tạo thế mạnh vốn có.
sự phối hợp giữa các ban ngành trong việc Tổ chức thường xuyên và hiệu quả công
xây dựng chương trình, mục tiêu giải quyết tác đào tạo và dạy nghề cho người lao
việc làm đến năm 2025, trong đó đưa mục động. Trong đó, ưu tiên cho các nghề mà
tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm địa phương đang cần hoặc ngành đang
cho lao động nông thôn ở huyện Phong thiếu hụt lao động có tay nghề.
Điền trở thành chiến lược. Giáo dục nhận thức cho người dân, đặc
Cần ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biệt là người lao động trên địa bàn để họ tự
nông thôn cần nhiều lao động và đẩy mạnh ý thức rằng giải quyết vấn đề lao động và
phát triển hơn các làng nghề truyền thống. việc làm là một nhu cầu thiết thực nhằm
Lựa chọn những ngành nghề phù hợp với phát triển địa phương và nâng cao chất
thế mạnh của địa phương nhằm vừa mang lượng cuộc sống của chính họ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DƯƠNG NGỌC THÀNH (2016). Lao động, việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và định hướng. Nhà xuất bản Đại học Cần
Thơ.
DƯƠNG NGỌC THÀNH VÀ NGUYỄN MINH HIẾU (2014). Thực trạng lao động và
việc làm nông thôn Việt Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, (42
– 50).
HÀ THỊ OANH (2012). Thực trạng lao động và ảnh hưởng của đào tạo nghề đến việc
làm và thu nhập của người dân nông thôn tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Cần Thơ.
NGUYỄN THỊ THƠM VÀ PHÍ THỊ HẰNG (2009). Giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
NGUYỄN THÚY HÀ (2012). Chính sách việc làm: “Thực trạng và giải pháp”. Cổng
thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật pháp.
THÙY DUNG (2017). Nhiều cơ hội “xuất ngoại” lao động có chuyên môn. Thời báo
Kinh tế Sài Gòn.
TRẦN XUÂN CẦU VÀ MAI QUỐC CHÁNH (2012). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực. Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
68
nguon tai.lieu . vn