Xem mẫu

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 451–459 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14124 DETERMINATION OF HEAVY METALS LEVELS (Fe, Cd, Pb, Zn and Cu) IN Mugil cephalus FROM QUANG BINH, VIETNAM Thiep Vo Van1,2,*, Tam Huynh Ngoc1, Phuong Le Thi Thu1 1 Quang Binh University 2 Pedagogical University of Cracow Received 12 August 2019, accepted 29 September 2019 ABSTRACT It is well known that fish plays an important role in the human diet. It provides one of the best sources of protein and the consumption of fish provides polyunsaturated fatty acids and essential minerals for human health. However contrary to their known benefits, fish may pose potential risks to human health since they can accumulate substantial concentrations of heavy metals in their tissues. Mugil cephalus were randomly collected in commercial catches at local markets in Quang Binh from July to October 2018. Liver, gills and the dorsal muscle were dissected and analyzed for Lead (Pb), Cadmium (Cd), Iron (Fe), Copper (Cu) and Zinc (Zn) contents by the flame atomic absorption spectrometer by PerkinElmer AAnalyst 800 at Institute Biology of University Pedagogical of Cracow, Poland. The concentrations of metals were detected in all investigated samples. The mean concentration of Fe, Cd, Pb, Zn, and Cu was recorded in gills, liver and muscle was recorded 5.093, 4.660 and 2.906; 0.022, 0.048 and 0.030; 0.151, 0.122 and 0.111; 1.175, 0.827 and 1.422; 0.915, 1.180 and 1.172 µg/g dry weight, respectively. A health risk analysis based on target hazard quotient (THQ) estimated for consumptions. Total THQ values of heavy metals in muscle of Mugil cephalus for men and women were 0.245 and 0.288. Total THQ values over 1 were not observed, showing that the health risk associated with exposure to these 5 heavy metals was insignificant. Keywords: Mugil cephalus, health risk, heavy metals, Quang Binh. Citation: Thiep Vo Van, Tam Huynh Ngoc, Phuong Le Thi Thu, 2019. Determination of heavy metals levels (Fe, Cd, Pb, Zn and Cu) in Mugil cephalus from Quang Binh, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 451–459. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14124. * Corresponding author email: vovanthiepqbu@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 451
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 451–459 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14124 XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG KIM LOẠI NẶNG (Fe, Cd, Pb, Zn và Cu) TRONG CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus) Ở QUẢNG BÌNH, VIỆT NAM Võ Văn Thiệp1,2,*, Huỳnh Ngọc Tâm1, Lê Thị Thu Phƣơng1 Đại học Quảng Bình 1 2 Đại học Sư phạm Cracow, Ba Lan Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 29-9-2019 TÓM TẮT Cá không những cung cấp một trong những nguồn protein tốt nhất mà còn cung cấp các axit béo không bão hòa và các khoáng chất cần thiết cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, trái với những lợi ích đã biết, tiêu thụ cá có thể gây ra những rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe vì chúng có thể tích lũy đáng kể các kim loại nặng trong các mô của chúng. Cá Đối mục (Mugil cephalus) là một loài cá kinh tế vì chất lượng thịt ngon, giá cả phải chăng hơn so với các loài cá đắt tiền khác như cá Mú, cá Chẽm và được tiêu thụ ngay tại địa phương. Các mẫu cá Đối mục được thu thập ngẫu nhiên thông qua các ngư dân và các chợ cá ở tỉnh Quảng Bình, từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018. Gan, mang và cơ được mổ xẻ và phân tích các hàm lượng Chì (Pb), Cadimi (Cd), Sắt (Fe), Đồng (Cu) và Kẽm (Zn) bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử bởi máy quang phổ PerkinElmer AAnalyst 800 tại Viện Sinh học, trường Đại học Sư phạm Cracow, Ba Lan. Hàm lượng của kim loại đã được phát hiện trong tất cả các mẫu nghiên cứu. Hàm lượng trung bình của Fe, Cd, Pb, Zn và Cu được phát hiện trong mang, gan và cơ lần lượt như sau: 5,093, 4,660 và 2,906 (Fe); 0,022, 0,048 và 0,030 (Cd); 0,151, 0,122 và 0,111 (Pb); 1,175, 0,827 và 1,422 (Zn); 0,915, 1,180 và 1,172 (Cu) µg/g khối lượng khô. Phân tích rủi ro sức khỏe dựa trên chỉ số nguy hại (THQ) đã được thiết lập. Tổng giá trị THQ của kim loại nặng trong cơ của Mugil cephalus ở nam và nữ là 0,245 và 0,288. Tổng giá trị THQ được phát hiện đều nhỏ hơn 1. Cho thấy nguy cơ sức khỏe liên quan đến việc tiếp xúc với 5 kim loại nặng này khi tiêu thụ loài cá Đối mục là không đáng kể. Từ khóa: Kim loại nặng, Mugil cephalus, nguy cơ sức khỏe, Quảng Bình. * Địa chỉ liên hệ email: vovanthiepqbu@gmail.com MỞ ĐẦU thì một lượng đáng kể kim loại nặng được thải ra môi trường, chúng xâm nhập vào các chuỗi Ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Bình thức ăn, tích lũy trong cơ thể động vật, như cá trong những năm gần đây đã có những bước (Gulf et al., 2014). Cá đóng một vai trò quan chuyển mình đáng kể. Tỉnh đã tập trung đầu trọng trong chế độ ăn uống của chúng ta. tư, hình thành và phát triển các khu công Chúng cung cấp một nguồn protein quan nghiệp, thu hút nhiều nhà máy, xí nghiệp có trọng, các khoáng chất, vitamin và axit béo công nghệ mới, thiết bị hiện đại, với các sản không bão hòa, đặc biệt là omega-3 phẩm có thương hiệu trên thị trường (UBND (Mohamed et al., 2009; Pieniak et al., 2010; tỉnh Quảng Bình, 2011). Cùng với sự phát Taweel et al., 2013). Tuy nhiên, cá được xem triển của ngành công nghiệp và nông nghiệp, là nguy cơ rủi ro ảnh hưởng xấu đến sức khỏe 452
  3. Xác định hàm lượng kim loại nặng trong cá của người tiêu thụ, vì chúng có thể tích lũy thực hiện giám sát ô nhiễm môi trường và sinh học các chất gây ô nhiễm từ môi trường thực hiện các biện pháp hiệu quả để giảm rủi nước và trong các chuỗi thức ăn (Türkmen et ro sức khỏe tiềm ẩn cho người tiêu thụ. al., 2009; Medeiros et al., 2012). Theo VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN Florence (2007), khi xâm nhập vào cơ thể, CỨU kim loại nặng có khả năng làm thay đổi hoạt Chuẩn bị mẫu cá tính của enzyme và gây rối loạn quá trình chuyển hóa trong cơ thể sinh vật và gây nên 50 mẫu cá Đối mục - Mugil cephalus được những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe của thu thập ngẫu nhiên từ ngư dân và các chợ cá sinh vật và con người. tại 3 khu vực chính ở tỉnh Quảng Bình (Cửa sông Roòn; cửa sông Gianh và cửa sông Nhật Cá Đối mục (Mugil cephalus) là loài rộng Lệ) từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018. Các muối, chúng có thể sống và sinh trưởng tốt mô của cá bao gồm cơ ở phần cơ lưng, gan và trong môi trường nước lợ, lợ mặn và nước mang đã được thu thập, đặt trong túi nilon có mặn (có thể lên tới trên 70ppt), chúng chịu dán nhãn và được bảo quản ở -20 đến -18°C được nhiệt độ thấp nhất 10oC, cao nhất đến cho đến khi phân tích. Tất cả các quy trình lấy 40oC… Môi trường sống của chúng thay đổi mẫu được thực hiện theo các hướng dẫn được tuỳ theo mùa và liên quan tới quá trình di cư Quốc tế công nhận (UNEP, 1991). sinh sản (Trần Thị Việt Thanh và Phan Kế Long, 2015). Với các đặc điểm đó, chúng Xác định nồng độ kim loại thường phân bố lớn ở các vùng cửa sông, ven Việc xác định nồng độ kim loại trong các biển. Đây là loài cá có giá trị kinh tế cao và là mô của Mugil cephalus được tiến hành tại đối tượng tiềm năng được phát triển nuôi ở phòng thí nghiệm của Viện Sinh học, trường một số nước trên thế giới (Trần Thị Việt Đại học Sư phạm Cracow, Ba Lan. Sau khi Thanh và Phan Kế Long, 2015). Việc giám sát các mẫu được rã đông, tất cả các mẫu được hàm lượng kim loại nặng trong các mô của cá sấy khô ở nhiệt độ 60oC bằng tủ sấy Memmert cho phép chúng ta có thể đánh giá được các BE 500 cho đến khi đạt được trọng lượng khô tác động ô nhiễm của môi trường lên cơ thể không đổi. Tiến hành cân khối lượng 2g mỗi chúng, đồng thời kịp thời phát hiện và đánh mẫu đã sấy khô (cân có độ chính xác đến giá rủi ro sức khỏe tiềm ẩn đối với việc tiêu 0,0001 g, loại cân Metler AE240) và đưa vào thụ cá. Trên thế giới, việc đánh giá hàm lượng các ống nghiệm đã đánh dấu sẵn. Sau đó, các mẫu được khoáng hóa cùng với axit nitric lim loại nặng trong loài cá này đã được nhiều (Ultranal 65%, POCH) trong hệ thống khoáng nhà khoa học tiến hành (Chen, 2002; hóa Velp Scientifica DK20, thời gian khoáng Maheswari et al., 2006; Dural et al., 2007; hóa là 3-5 tiếng. Các dung dịch được lọc và Stancheva et al. 2013; Vasanthi et al., 2013; chuyển sang bình định mức 10 ml (Bổ sung Bahhari et al., 2017), tuy nhiên số liệu lại bằng nước khử ion 18.2 nếu dung dịch của các khan hiếm ở Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề mẫu không đạt được 10 ml). Xác định hàm đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong loài lượng kim loại (Sắt (Fe), Chì (Pb), Cadimi cá này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. (Cd), Kẽm (Zn) và Đồng (Cu)) bằng phương Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) bởi nồng độ và mức độ tích lũy của kim loại nặng máy quang phổ ET-AA 800 (PerkinElmer (Fe, Cd, Pb, Zn và Cu) trong các mô của AAnalyst 800) trong 10 ml dung dịch được Mugil cephalus được chọn từ ven biển Quảng làm từ các mẫu khoáng. Bình. Đồng thời, đánh giá mức độ phơi nhiễm Đánh giá rủi ro sức khỏe hàng ngày và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu thụ loài cá này ở khu vực Ước tính lượng kim loại tiêu thụ hàng Quảng Bình. Nghiên cứu cung cấp một cái ngày (Estimated Daily Intake (EDI)). nhìn tổng quan về tình trạng kim loại nặng ở Lượng kim loại hấp thụ hàng ngày vào cơ Cá Đối, tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý thể người thông qua việc tiêu thụ cá có hai 453
  4. Thiep Vo Van et al. yếu tố chính, bao gồm nồng độ kim loại nặng Fe là yếu tố vi lượng có vai trò quan trọng trong các mô của cá và lượng tiêu thụ cá hàng trong hầu hết các tổ chức của cơ thể như: ngày (Giri & Singh, 2015). Theo đó, EDI của Trong hemoglobin (Hb), myoglobin và một số mỗi kim loại nặng tính theo công thức sau: enzyme, tham gia vào các quá trình chuyển hoá như vận chuyển oxy. Một khi thiếu Fe sẽ dẫn Cm  Cons đến bệnh thiếu máu (còn gọi là bệnh thiếu máu EDI  (1) Bw thiếu sắt) (Biswas et al., 2012). Tuy nhiên, một Trong đó: EDI là lượng tiêu thụ kim loại ước lượng lớn Fe trên mức sinh lý có thể dẫn đến tính hàng ngày (g/ngày); Cm là hàm lượng các nguy hiểm cho sinh vật sống (Stancheva et kim loại trong cơ cá (µg/g); Cons là tỉ lệ tiêu al., 2014). Kết quả của nghiên cứu này cho thụ cá hàng ngày, trung bình 30g/ngày (Han thấy hàm lượng của Fe được phát hiện trong et al., 1998). Bw là trọng lượng trung bình của Mugil cephalus theo thứ tự: mang > gan > cơ người trưởng thành (58,4 kg đối với nam và (p < 0,05). Kết quả này tương tự với báo cáo 50,8 kg đối với nữ, theo Worlddata (2019)). của Vasanthi et al. (2013) tại Chennai, Ấn Độ; Trước đó, Chen (2002) cũng đã phát hiện nồng Ước tính chỉ số nguy hại (Target hazard độ Fe ở trong gan của Mugil cephalus cao gấp quotients (THQ)) nhiều lần so với hàm lượng trong cơ tại đầm THQ đã được sử dụng để ước tính nguy phá Chiku, Đài Loan. Mặc dù trong Quy định cơ không gây ung thư của các chất ô nhiễm giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học tích lũy trong các mô của cá. Đó là tỉ lệ của trong thực phẩm của Bộ Y tế (BYT, 2007) EDI và tỉ lệ tham chiếu (reference dose (RfD)) không quy định mức tối đa của Fe, tuy nhiên được đặt ra bởi USEPA (2009). Theo đó, RfD mức độ Fe thu được trong nghiên cứu này thấp của Cd, Pb, Zn, Fe và Cu lần lượt là 0,001; hơn nhiều lần so với giới hạn cho phép theo 0,004; 0,3; 0,6 và 0,04 µg/g/ngày. FAO/WHO (1989). Cd là một kim loại không thiết yếu, có độc EDI THQ   103 (2) tính cao (Stancheva et al., 2013). Theo Ahmed RfD et al. (2016) Cd gây ra những ảnh hưởng xấu Tổng THQ (HI) được tính bằng tổng của đến gan, quá trình sinh sản và thậm chí là ung từng THQ kim loại riêng lẻ cho từng loài cá. thư với một liều lượng tiếp xúc rất thấp. Nếu HI cơ > mang (p cơ > gan). So với Quy chuẩn của Bộ Y tế (BYT, 2011) đối với KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực LUẬN phẩm, thì các mẫu trong nghiên cứu này đều Tích lũy kim loại nặng trong các mô của cá nằm dưới ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, kết Đối mục (Mugil cephalus) quả phân tích cho thấy nhiều mẫu gan và mang vượt quá giới hạn cho phép, cụ thể giá Hàm lượng trung bình của các kim loại nặng trị nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt phát hiện ở có trong gan, mang và cơ của Mugil cephalus trong mang, gan và cơ lần lượt là 0,003– được trình bày với phân tích thống kê trong 0,390; 0,003–0,900 và 0,004–0,078 µg/g khối bảng 1. lượng khô. 454
  5. Xác định hàm lượng kim loại nặng trong cá Bảng 1. Nồng độ của các kim loại nặng (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) trong các mô của Mugil cephalus (µg/g khối lượng khô) Hàm lượng kim loại Loài Mô Fe Cd Pb Zn Cu M ± SD M ± SD M ± SD M ± SD M ± SD 5,093 ± 0,022 ± 0,151 ± 1,175 ± 0,915 ± Mang 2,395 0,015 0,086 0,782 0,540 Mugil 4,660 ± 0,048 ± 0,122 ± 0,827 ± 1,180 ± cephalus Gan 2,029 0,040 0,118 0,508 0,599 (n = 50) 2,906 ± 0,030 ± 0,111 ± 1,422 ± 1,172 ± Cơ 1,648 0,037 0,088 0,754 0,852 0,1* 0,4* BYT (2007) 0,05 0,2 30 100 BYT (2011) 0,1 0,3 Ghi chú: *: Áp dụng cho các loài cá ngừ, cá vền, cá nuôi châu Âu, cá đối, cá thu, cá mòi, cá bơn. Pb là một yếu tố không thiết yếu đối với báo cáo của chúng tôi thấp hơn so với kết cơ thể sống và đã được báo cáo là yếu tố gây quả của Maheswari et al. (2006) (42,7; 65,1 độc cho hệ thần kinh, thận, gan và nhiều tác và 111,45 µg/g khối lượng khô, tương ứng dụng phụ có hại cho sức khỏe của con người trong cơ, mang và gan), Chen (2002) (2,31 (Garcia-Leston et al., 2010). Bộ Y tế đưa ra và 46,8 µg/g khối lượng khô, tương ứng khuyến cáo rằng Pb trong chế độ ăn uống trong cơ và gan), Vasanthi et al. (2013) không được vượt quá 0,025 mg/kg thể (4,132; 8,058 và 7,467 µg/g khối lượng khô, trọng/tuần (BYT, 2011). Kết quả nghiên cứu tương ứng trong cơ, mang và gan), nhưng cho thấy hàm lượng Pb trong các mô của cao hơn nghiên cứu của Bahhari et al. (2017) Mugil cephalus theo thứ tự mang > gan> cơ, (2,891 và 6,873 µg/g khối lượng khô, tương tuy nhiên theo phân tích ANOVA thì không ứng trong cơ và mang). So với Quy định giới có sự khác biệt đáng kể giữa các cơ quan này hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong (p = 0,108). Kết quả này cao hơn so với công thực phẩm của Bộ Y tế (BYT, 2007), tất cả bố trước đó của Stancheva et al. (2013) ở hồ đều nằm dưới ngưỡng cho phép. Varna, Bulgaria (0,08 µg/g và 0,07 µg/g khối Cu là một yếu tố thiết yếu, đóng vai trò lượng khô lần lượt ở trong mang và cơ); quan trọng trong hoạt động của enzyme và nhưng lại thấp hơn nhiều lần so với các công cần thiết cho quá trình tổng hợp hemoglobin bố của Maheswari et al. (2006), Dural et al. (Sivaperumal et al., 2007). Tuy nhiên, một khi (2007), Vasanthi et al. (2013). Nhìn chung, tích lũy với số lượng lớn, cao hơn ngưỡng cho kết quả trong nghiên cứu này nằm dưới phép có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe cho ngưỡng cho phép của Bộ Y tế. cả động vật và con người (Bajc et al., 2005). Zn là một kim loại thiết yếu trong đời Nghiên cứu này cho thấy sự tích lũy của Cu sống của sinh vật nói chung và con người nói trong Mugil cephalus theo thứ tự gan > cơ > riêng. Cơ thể cần một lượng Zn nhất định để mang (p < 0,05). Báo cáo trước đây của Chen thực hiện các chức năng trao đổi chất, quá (2002), Dural et al. (2007) và Vasanthi et al. trình tổng hợp, phân giải acid nucleic, (2013) cũng đã cho thấy sự tích lũy Cu ở protein, là thành phần của các enzyme, tuy trong gan cao hơn các cơ quan khác. nhiên khi vượt quá giới hạn có thể gây độc Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, cùng cho tất cả các sinh vật sống bao gồm cả con một loài cá nhưng ở các địa điểm khác nhau người (Ardakani & Jafari, 2014). Kết quả thì sự tích lũy kim loại trong cơ thể là không nghiên cứu này cho thấy, nồng độ Zn trong giống nhau. Sự tích lũy của kim loại nặng Mugil cephalus theo thứ tự: cơ > mang > gan trong cá bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học (p < 0,05). Nồng độ trung bình của Zn trong và phi sinh học bao gồm môi trường sinh học 455
  6. Thiep Vo Van et al. của cá, dạng hóa học của kim loại trong nước, kỹ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm nhiệt độ nước và giá trị pH, nồng độ oxy hòa kim loại nặng trong thực phẩm của Bộ Y tế tan, độ trong của nước, ngoài ra các yếu tố (BYT, 2011). Tuy nhiên, việc tiêu thụ cá như tuổi, giới tính, khối lượng cơ thể cũng nhiễm các kim loại nặng (với hàm lượng nhỏ) ảnh hưởng đến quá trình tích lũy kim loại cũng có thể gây ra các rủi ro tiềm ẩn đến sức (Putri et al., 2017). Theo Yi et al. (2017), có khỏe của người tiêu thụ (Burak et al., 2009; ba đường chính ảnh hưởng đến sự tích lũy Cai et al., 2015). kim loại nặng trong cá: (1) tiếp xúc với nước Đánh giá rủi ro ảnh hƣởng đến sức khỏe qua bề mặt, (2) thông qua hệ thống hô hấp (cụ thể là mang), (3) thông qua chuỗi thức ăn. của ngƣời tiêu thụ cá Mặc dù kết quả của bài báo cho thấy hàm Kết quả EDI và THQ đối với nam giới và lượng của một số kịm loại nặng trong Mugil phụ nữ khi tiêu thụ Mugil cephalus thể hiện ở cephalus không vượt quá ngưỡng Quy chuẩn bảng 2. Bảng 2. Ước tính lượng kim loại tiêu thụ hàng hàng (EDI), chỉ số nguy hại (THQ) và tổng chỉ số nguy hại (HI) đối với việc tiêu thụ Mugil cephalus ở Quảng Bình Kim loại nặng Giới tính HI Fe Cd Pb Zn Cu Nam 1,493 0,015 0,057 0,73 0,602 EDI Nữ 1,716 0,018 0,066 0,84 0,692 Nam 0,012 0,075 0,071 0,012 0,075 0,245 THQ Nữ 0,014 0,09 0,083 0,014 0,087 0,288 Giá trị EDI cao nhất ở cả nam giới và phụ lượng Cd vượt quá ngưỡng an toàn đượt đặt ra nữ được phát hiện ở Fe, tiếp đến là Zn, Cu, Pb này (giá trị cao nhất được phát hiện cơ là 0,28 và thấp nhất là Cd. Chỉ số THQ và HI cho các µg/g khối lượng khô, trong gan là 0,21 µg/g kim loại là nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa rằng khối lượng khô. Báo cáo về EDI, THQ và HI việc tiêu thụ Mugil cephalus ở Quảng Bình cho thấy không có rủi ro tiềm ẩn nào đến sức không nguy hại đến sức khỏe của người tiêu khỏe con người khi tiêu thụ loài cá này. Nhóm dùng (USEPA, 2011). Trong nghiên cứu trước tác giả cũng đề nghị cần theo dõi liên tục các đó của Khan et al (2009) và Harmanescu et al kim loại nặng trong nhiều loài cá khác nhau, (2011) chỉ ra rằng, mặc dù chỉ số THQ không nhằm đánh giá các rủi ro tiềm ẩn từ việc tiếp đánh giá bất kỳ rủi ro nào nhưng nó tạo ra một xúc với các nguồn kim loại khác nhau này. mức độ báo động cần thận trọng về việc tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm. Bên cạnh đó, Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành hàng này con người tiếp xúc cùng lúc với cảm ơn GS. TSKH Robert Stawarz - Hiệu phó nhiều nguồn ô nhiễm kim loại khác nhau (Li trường Đại học Sư phạm Cracow; GS. TSKH. et al., 2013), do đó việc tiến hành nghiên cứu Grzegorz Formicki - Trưởng khoa Địa lý và sâu hơn, tổng hợp nhiều loài hơn, nhiều kim Sinh học; GS. TSKH Angieszka Greń - loại hơn để đưa ra được dự báo tổng hợp là Trưởng viện Sinh học, cùng các cán bộ phòng cần thiết. thực hành Viện Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Cracow, Ba Lan đã tạo điều kiện để KẾT LUẬN chúng tôi hoàn thành các kết quả phân tích. Nghiên cứu đã cung cấp dữ liệu cơ bản về tích lũy kim loại trong cơ, mang và gan của TÀI LIỆU THAM KHẢO Mugil cephalus ở Quảng Bình. Kết quả cho Ahmed K., Baki M. A., Kundu G. K., Islam thấy hàm lượng của 5 kim loại được điều tra S., Islam M., Hossain M., 2016. Human đều nằm dưới ngưỡng quy định của Bộ Y tế health risks from heavy metals in fish of (2011), tuy nhiên vẫn có một số nhỏ mẫu hàm Buriganga river, Bangladesh. Springer 456
  7. Xác định hàm lượng kim loại nặng trong cá Plus. 5(1697): 1–12. DOI Chen M. H., 2002. Baseline metal 10.1186/s40064-016-3357-0 concentrations in sediments and fish, and Ardakani S. S., Jafari S. M., 2014. the determination of bioindicators in the Assessment of heavy metals (Cu, Pb and subtropical Chi-ku Lagoon, S.W. Taiwan. Marine Pollution Bulletin. 44: 703–714. Zn) in different tissues of common carp (Cyprinus carpio) caught from Shirinsu Dural M., Ziya Lugal Goksu M., Ozak A. A., Wetland, Western Iran. Journal of 2007. Investigation of heavy metal levels Chemical Health Risks, 4(2): 47–54. in economically important fish species captured from the Tuzla Lagoon. Food Bahhari A. H., Al-Switi I. N., Al-Rajab A. J., Chemistry, 102(1): 415–421. DOI: 2017. Concentration of Heavy Metals in 10.1016/j.foodchem.2006.03.001 Tissues of Mugil cephalus and Lethrinus miniatus from Jazan Coast, Saudi Arabia. FAO/WHO 1989. Evaluation of certain food Nature Environment and Pollution additives and the contaminants mercury, Technology, 16(2): 647–651. lead and cadmium. WHO Technical Report Series No. 505. Bajc Z., Gacnik K. S., Jenci V., Doganoc D. Z., 2005. The content of Cu, Zn and Mn in Florence Alex M., 2007. Heavy metal Slovenian freshwater fish. Slovenian contamination and toxicity - Studies of Veterinary Research. 42: 15–21. macroalgae from the Tanzanian Coast. Stockholm University: 1–48. Biswas S., Prabhu R. K., Hussain K. J., Selvanayagam M., Satpathy K. K., 2012. Garcia-Leston J., Mendez J., Pasaro E., Laffon B., 2010. Genotoxic effects of lead: an Heavy metals concentration in edible updated review. Environment fishes from coastal region of International, 36: 623–636. Kalpakkam, southeastern part of India. Environmental Monitoring and Gulf P., Khoshnood R., Jaafarzadeh N., Assessment. 184: 5097–5104. Khoshnood Z., Ahmadi M., Teymouri P., 2014. “Estimation of target hazard Burak C., Nuray B., Abdullah A., Derya G., quotients for metals by consumption of Adem T., 2009. Heavy metals in livers, fish in the North Coast of the Persian gills and muscle of Dicentrarchus Gulf, Iran”. Journal of Advances in labrax (Linnaeus, 1758) fish species Environmental Health Research, 2(4): grown in the Dardanelles. J. Black 263–272. Sea/Mediterranean Environment, 15: 61−67 Giri S. &Singh A. K., 2015. Human health risk and ecological risk assessment of BYT, 2007. Giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học metals in fishes, shrimps, and sediment và hóa học trong thực phẩm. Quyết định from a tropical river. International số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Journal of Environmental Science and Bộ trưởng Bộ Y tế. Technology, 12: 2349–2362 BYT, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối Han B., Jeng W.L., Chen R.Y., Fang G.T., với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong Hung T.C., Tseng R. J., 1998. Estimation thực phẩm. QCVN 8-2:2011/BYT. of Target Hazard Quotients and Potential Cai L. M., Xu Z. C., Qi J. Y., Feng Z. Z., Health Risks for Metals by Consumption Xiang T. S., 2015. Assessment of of Seafood in Taiwan. Archives of exposure to heavy metals and health risks Environmental Contamination and among residents near Tonglushan mine in Toxicology, 35(4): 711–720. Hubei, China. Chemosphere. 127, 127– https://doi.org/10.1007/s002449900535 135. http://doi.org/10.1016/j.chemosphere. Harmanescu M., Alda L. M., Bordean D. M., 2015.01.027 Gogoasa I., Gergen I., 2011. Heavy metals 457
  8. Thiep Vo Van et al. health risk assessment for population via Sivaperumal P., Sankar T. V., Nair P. G. V., consumption of vegetables grown in old 2007. Heavy metal concentrations in fish, mining area; a case study: Banat County, shellfish and fish products from internal Romania. Chemistry Central Journal, 5: markets of India vis-à-vis international 64. doi:10.1186/1752-153X-5-64 standards. Food Chemistry, 102: 612–620. Khan S., Farooq R., Shahbaz S., Khan M. A., Stancheva M., Makedonski L., & Petrova E., Sadique M., 2009. Health risk assessment 2013. Determination of heavy metals (Pb, of heavy metals for population via Cd, As and Hg) in black sea grey mullet consumption of vegetables. World Applied (Mugil cephalus). Bulgarian Journal of Sciences Journal, 6(12): 1602–1606. Agricultural Science, 19(1), 30–34. Li J., Huang Z., Hu Y., Yang H.,. 2013. Stancheva M., Makedonski L., Peycheva K., Potential risk assessment of heavy metals 2014. Determination of heavy metal by consuming shellfish collected from concentrations of most consumed fish Xiamen, China. Environmental Science species from Bulgarian Black Sea Coast. and Pollution Research, 20(5): 2937–47. Bulgarian Chemical Communications, Maheswari N., Jayalakshmy K. V., 46(1): 195–203. Balachandran K. K., Joseph T., 2006. Taweel A., Shuhaimi-Othman M., Ahmad A. Bioaccumulation of Toxic Metals by Fish K., 2013. Assessment of heavy metals in in a Semi-Enclosed Tropical Ecosystem. tilapia fish (Oreochromis niloticus) from Environmental Forensics, 7: 197–206. the Langat River and Engineering Lake in DOI: 10.1080/15275920600840438 Bangi, Malaysia and evaluation of the Medeiros R. J., dos Santos L. M. G., Freire health risk from tilapia consumption. A. S., Santelli R. E., Braga A. M. C. B., Ecotoxicology and Environmental Safety, Krauss T. M., Jacob S. D. C., 2012. 93: 45–51. Determination of inorganic trace elements in edible marine fish from Rio Türkmen M., Türkmen A., Tepe Y., Töre Y., de Janeiro state, Brazil. Food Control, Ates A., 2009. Determination of metals in 23(2): 535–541. fish species from Aegean and Mediterranean Seas. Food Chemistry, Mohamed B., Abdel. A. K., Nadia D., 2009. 113: 233–237 Seasonal Variations of Heavy Metals Concentrations in Mullet, Mugil Cephalus Trần Thị Việt Thanh và Phan Kế Long, 2015. and Liza ramada (Mugilidae) from Lake Hiện trạng và phân bố cá Đối mục (Mugil Manzala, Egypt. Journal of Applied cephalus) ở Việt Nam. Báo cáo Khoa học Sciences Research, 5(7): 845–852. Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh https://doi.org/ 10.21608/ejabf.2009.2034. thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Pieniak Z., Verbeke W., Olsen S.O., Hansen 850–854. K.B., Brunso K., 2010. Health-related attitudes as a basis for segmenting UBND tỉnh Quảng Bình, 2011. Quyết định Về European fish consumers. Food Policy. việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công 35(5): 448–455. nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Số Putri A. K., Barokah G. R., Andarwulan N., 2922/QĐ-UBND ngày 02/11/2011. 2017. Human health risk asessment ò UNEP, 1991. Sampling of selected marine heavy metals bioaccumulation in fish and organisms and sample preparation for the mussels from Jakarta bay. Squalen Bull. of analysis of chlorinated hydrocarbons. Mar. and Fish. Postharvest and Biotech., Reference Methods for Marine Pollution 12 (2): 75–83. Studies. 12, Rev. 2. UNEP, Nairobi. 17. 458
  9. Xác định hàm lượng kim loại nặng trong cá USEPA 2009. Risk-based concentration table. Available: http://doi.org/101016/ Philadelphia PA: United States jchemosphere201301021 Environmental Protection Agency, Worlddata, 2019. Average sizes of men and Washington, DC. women. https://www.worlddata.info/asia/ USEPA 2011. USEPA regional screening vietnam/index.php. 12/5/2019. level (RSL) summary table. Washington, DC. Yi Y., Tang C., Yi T., Yang Z., Zhang S., 2017. Health risk assessment of heavy Vasanthi L. A., Revathi P., Mini J., metals in fish and accumulation patterns Munuswamy N., 2013. Integrated use of histological and ultrastructural biomarkers in food web in the upper Yangtze River, in Mugil cephalus for assessing heavy China. Ecotoxicology and Environmental metal pollution in Ennore estuary, Safety, 145: 295–302. http://doi.org/ Chennai. Chemosphere, 91: 1156–1164. 10.1016/j.ecoenv.2017.07.022 459
nguon tai.lieu . vn