Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 XÁC ĐỊNH ĐỘ TIÊU HÓA BIỂU KIẾN CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU LÀM THỨC ĂN CHO CÁ GIÒ (Rachycentron canadum) GIỐNG Trần Quốc Bình1*, Vũ Anh Tuấn1, Lê Hữu Hiệp1, Nguyễn Thuý An1 TÓM TẮT Bài báo này là một phần nghiên cứu sản xuất thức ăn cho cá giò thuộc đề tài mã số KC.06.15/06- 10. Một thí nghiệm đã được tiến hành để xác định độ tiêu hóa biểu kiến về chất khô (DM), đạm thô (CP), chất béo thô (CF), tro, can xi, và phốt pho tổng số của các nguyên liệu làm thức ăn ở cá giò giống có trọng lượng trung bình 102,33 ± 3,14 g. Thí nghiệm được thực hiện từ ngày 23/11/2008 đến 01/01/2009 gồm 13 công thức trong đó gồm một công thức đối chứng (GG1) và 12 công thức kiểm tra (GG2-GG13). Mười công thức kiểm tra (GG2-GG11) chứa 70 % nguyên liệu đối chứng và 30 % nguyên liệu kiểm tra (bột cá Chilê, bột cá Cà Mau, bột lông vũ, bột gia cầm, bột xương thịt heo, bột đậu nành nguyên hạt rang xay, bột mực, bột sò, bột tôm, bột mì). Hai công thức còn lại (GG12 và GG13) chứa 85 % nguyên liệu đối chứng và 15 % nguyên liệu kiểm tra (dầu cá, dầu mực). Crôm ôxit được thêm vào để làm chất đánh dấu với lượng 10 g/kg thức ăn ở cả công thức đối chứng và kiểm tra. Thí nghiệm có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp có 15 con cá/bể. Cá được cho ăn 2 lần/ngày với mức tối đa trong khoảng 30 phút. Phân cá được thu bằng phương pháp vuốt phân. Trong suốt thời gian thí nghiệm các yếu tố nhiệt độ nước, pH, ôxy hoà tan và độ mặn lần lượt là 26,52 ± 0,23 (oC); 7,59 ± 0,08; 5,82 ± 0,09 (mg.l-1) và 15 ± 0,00 (‰). Đối với phần lớn nguyên liệu địa phương độ tiêu hoá chất khô là trên 70 %, đáng chú ý là bột mì, bột đậu nành nguyên hạt, bột cá Cà Mau, bột tôm. Đối với protein thô, khả năng tiêu hoá biểu kiến đạt giá trị cao nhất ở các nguyên liệu bột sò (96,9 %), bột mì (96,2 %), bột cá Chilê (95,8 %) và bột tôm (95,2 %). Cá giò sử dụng tốt chất béo thô từ bột đậu nành (98,5 %) và bột sò (97,4 %). Độ tiêu hóa tro đạt cao nhất tìm thấy ở bột sò (95,5 %) và bột tôm (89,6 %). Độ tiêu hoá của cá với can xi và phốt pho dao động từ 28,9 – 93,50 %. Kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng trong việc lựa chọn nguyên liệu để sản xuất thức ăn cho cá giò giống. Từ khóa: Cá giò, Rachycentron canadum, crôm ôxit, độ tiêu hóa biểu kiến. 1 Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email: tranquocbinhaquaculture@yahoo.com.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 97
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 I. GIỚI THIỆU II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Việt Nam có đường bờ biển 3.260 km trải Thí nghiệm đã được tiến hành tại Trại Thực dài từ địa đầu Móng Cái đến Hà Tiên và có tiềm Nghiệm Thuỷ sản Bạc Liêu từ 23/11/2008 đến năng rất lớn để phát triển các đối tượng nuôi 01/01/2009. biển, trong đó có cá giò (còn gọi là cá bớp). Chuẩn bị cá giò thí nghiệm Ở Việt Nam, cá giò được nuôi khá phổ biến 585 cá giò giống có trọng lượng 102,33 ở các tỉnh ven biển từ Bắc tới Nam như Hải ± 3,14 g được sử dụng. Trước khi thí nghiệm, Phòng, Quảng Ninh, Huế, Phú Yên, Vũng Tàu, 1.200 cá giò giống được nuôi trong giai đặt Kiên Giang (Nguyễn Quang Huy, 2002). Bên trong ao trước 50 ngày để chuẩn bị cho thí cạnh đó, nhiều nguồn nguyên liệu địa phương nghiệm. Cá được bắt cho vào bể xi măng và tắm ở nước ta cũng cho thấy tiềm năng rất lớn trong với formaline 100 ppm trong 30 phút. Chỉ có việc sử dụng làm thức ăn cho đối tượng nuôi những cá có kích cỡ đồng đều và khoẻ mạnh thủy sản. Tuy nhiên, hiện nay còn rất ít nghiên (không bị dị tật, không xây xát) mới được sử cứu thực hiện về đánh giá khả năng tiêu hóa dụng. Mỗi bể được bố trí 15 con cá giò. biểu kiến của các nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum). Hệ thống nuôi, nguồn nước và kiểm tra Các nghiên cứu này thật sự quan trọng vì đây chất lượng nước là bước đầu tiên trong tiến trình sản xuất thức 39 bể composite 500 L được chia thành ba ăn (De Silva và Anderson, 1995). Độ tiêu khối tương ứng với ba lần lặp lại cho 12 công hóa biểu kiến sẽ giúp ích trong việc chọn lựa thức thí nghiệm với hệ thống nước bán tuần những nguyên liệu có tính khả dụng cao cùng hoàn. Nước được lưu thông với tốc độ 40 L.h-1 với chi phí thấp và giảm được lượng chất thải và mực nước được giữ ở mức 300 L ở mỗi bể. vào mội trường nước (Cho và Bureau, 2001). Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ, độ Do đó, nghiên cứu xác định khả năng tiêu hóa mặn, pH và ôxy hoà tan được theo dõi và có giá biểu kiến của cá giò đối với một số nguyên liệu trị lần lượt là 26,52 ± 0,23 (oC); 7,59 ± 0,08; thường sử dụng làm thức ăn là việc làm cần 5,82 ± 0,09 (mg.L-1) và 15 ± 0,00 (‰). thiết, đóng vai trò cơ sở cho việc cung cấp thức Công thức thức ăn thí nghiệm ăn hiệu quả, tiết kiệm chi phí cho nghề nuôi cá Mười ba công thức thức ăn được chuẩn bị giò ở nước ta. bao gồm 1 công thức đối chứng (GG1) và 12 Trong nghiên cứu này đã xác định độ tiêu công thức kiểm tra (GG2-GG13), trong đó mười hóa của cá giò với các nguyên liệu địa phương công thức kiểm tra (GG2-GG11) chứa 70 % và một số nguyên liệu nhập ngoại tương đối phổ nguyên liệu đối chứng và 30% nguyên liệu kiểm biến ở thị trường ở nước ta như: bột cá Chilê, tra (1) (bột cá Chilê, bột cá Cà Mau, bột gia cầm, bột cá Cà Mau, bột lông vũ thủy phân, bột gia bột xương thịt heo, bột đậu nành nguyên hạt đã cầm thủy phân, bột xương thịt heo, bột mực, bột rang và xay, bột mực, bột sò, bột tôm, bột mì). sò, bột tôm, bột mì, bột đậu nành nguyên hạt Hai công thức còn lại (dầu cá và dầu mực) chứa rang xay, dầu cá và dầu mực. Các nguyên liệu 85 % nguyên liệu đối chứng và 15 % nguyên liệu trên đã được xác định độ tiêu hóa biểu kiến về kiểm tra (2). Crôm oxit được cho thêm vào để chất khô, đạm thô, chất béo thô, tro, can xi và làm chất đánh dấu với lượng 10 g.kg-1 thức ăn ở phốt pho tổng số. cả công thức đối chứng và kiểm tra. 98 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1. Thành phần nguyên liệu của thức ăn chuẩn và thức ăn kiểm tra Phần trăm (%) Nguyên liệu Thức ăn chuẩn Thức ăn kiểm tra (1) Thức ăn kiểm tra (2) Bột cá Chi lê 51,34 35,94 43,6 Bột đậu nành Ấn Độ trích ly 12,00 8,40 10,2 Bột ruốc 11,96 8,37 10,2 Bột mì 10,00 7,00 8,5 Bột bắp – kết dính 5,00 3,50 4,3 Tinh bột sắn-kết dính 2,00 1,40 1,7 Dầu mực 2,00 1,40 1,7 Di-CaP 1,00 0,70 0,9 Chất dẫn dụ FL 20 1,00 0,70 0,9 Soy Lecithin 1,00 0,70 0,9 Premix-starter (Inve) 1,00 0,70 0,9 DL- Methionine 0,40 0,28 0,3 Enzyme feed-Nanogen 0,10 0,07 0,1 Bio feed 0,10 0,07 0,1 Biomos 0,10 0,07 0,1 Crôm ôxit 1,0 1,0 1,0 Nguyên liệu kiểm tra 30 % - 29,70 - Nguyên liệu kiểm tra 15 % - - 14,85 Các nguyên liệu kiểm tra 30 % gồm: bột cá Chi lê, bột cá Cà mau, bột lông vũ, bột gia cầm, bột xương thịt heo, bột mực, bột sò, bột tôm, bột mì, bột đậu nành nguyên hạt rang xay. Nguyên liệu kiểm tra 15 %: dầu cá, dầu mực. Cho ăn và thu phân lưu giữ trong tủ đông -20 0C đến khi đủ số lượng Trước khi thí nghiệm, cá giò được cho ăn với để phân tích (5 g trọng lượng khô). thức ăn công nghiệp ngày hai lần lúc 6 giờ , và Phân tích hóa học 16 giờ. Cá giò được cho ăn với thức ăn thí nghiệm Chất khô, đạm thô, chất béo thô, và tro trong ít nhất hai ngày trước khi thu phân. được xác định ở Trung Tâm Công Nghệ Sau Cá được cho ăn lúc 6 giờ và 11 giờ. Ba giờ Thu Hoạch, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy sau khi cho ăn, phân được thu bằng cách gây mê Sản 2. Thành phần crôm ôxit được xác định tại cá bằng Ethanolphennoxyl với lượng 5 ppm rồi Đại học Cần Thơ. Thành phần nguyên liêu thể vuốt phân. Phân cá được vuốt góp hàng ngày và hiện ở Bảng 2. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 99
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Thành phần sinh hóa nguyên liệu tính theo chất khô (%) Nguyên liệu Đạm thô Chất béo thô Tro Canxi Phốt pho Bột cá (Chilê) 71,5 9,2 17,2 1,8 2,3 Bột cá (Cà Mau) 69,9 6,2 18,7 3,6 2,8 Bột lông vũ 86,3 6,6 3,6 1,6 0,4 Bột gia cầm 69,9 12,8 13,8 5,2 2,7 Bột xương thịt 60,2 9,9 25,0 7,1 4,4 Bột mực 48,7 13,2 16,5 5,4 0,7 Bột sò 55,5 11,6 14,9 1,9 1,4 Bột tôm 61,4 0,4 19,6 5,0 1,6 Bột mì 13,1 2,4 0,5 0,3 0,1 Bột đậu nành nguyên hạt 41,8 17,2 5,5 0,3 0,6 Dầu cá - 100 - - - Dầu mực - 100 - - - -: không xác định Tính toán Độ tiêu hoá biểu kiến (ADs) của nguyên • AD đối với vật chất khô (ADD) liệu đối chứng và nguyên liệu kiểm tra được % Chất đánh dấu trong thức ăn tính toán dựa trên phương pháp được mô tả bởi ADCD (%) = % Chất đánh dấu trong phân De Silva và Anderson (1995). • ADs đối với dưỡng chất hoặc năng lượng % Chất đánh dấu trong thức ăn F ADDs Năng lượng hoặc dưỡng chất (%) = x % Chất đánh dấu trong phân D F là % chất dinh dưỡng hoặc năng lượng trong phân, D là % chất dinh dưỡng hoặc năng lượng trong thức ăn.  (a + b ) x ADC com − a x ADC ref  + Độ tiêu hoá biểu kiến ADingr (%) =    b  Trong đó: ADcom là độ tiêu hoá biểu kiến đối với thức ăn hỗn hợp, a = phần trăm chất dinh dưỡng trong thức ADref là độ tiêu hoá biểu kiến đối với thức ăn ăn chuẩn nhân tỷ lệ của thức ăn chuẩn (100 – i); chuẩn. i là tỷ lệ thực liệu đưa vào thức ăn; Phân tích thống kê b = phần trăm chất dinh dưỡng trong thực Số liệu ở dạng phần trăm được chuyển sang liệu nhân với tỷ lệ của thực liệu đưa vào thức ăn dạng arsin trước khi xử lý ANOVA một nhân tố. (i); (a + b) là phần trăm chất dinh dưỡng trong Chỉ giá trị trung bình có sự sai khác có ý nghĩa, khẩu phần thức ăn hỗn hợp. Tukey test được sử dụng để xác định sự khác ADingr là độ tiêu hoá biểu kiến đối với nhau có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Phần nguyên liêu, mềm sử dụng là Statistica 8.0. 100 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 III. KẾT QUẢ 3.3. Độ tiêu hóa chất tro Giá trị ADA cao nhất được tìm thấy ở bột 3.1. Khả năng tiêu hoá chất khô sò (95,5 %) và bột tôm (89,6 %); bột mì (77,9 Đối với phần lớn nguyên liệu địa phương %), bột mực (78,8 %) và bột gia cầm (81,4 %) độ tiêu hoá chất khô là trên 70 %, đáng chú ý là cũng có giá trị ADA khá cao. Giá trị ADA thấp bột mì, bột đậu nành nguyên hạt, bột cá Cà Mau, nhất là ở bột xương thịt (25,7 %) mặc dù đây là bột tôm. Độ tiêu hóa chất khô biểu kiến của bột nguyên liệu có thành phần chất tro cao nhất (25 mì (94,1 %) là cao nhất và có ý nghĩa trong khi %). Những nguyên liệu khác như bột cá Cà Mau (39,3 %), bột lông vũ (40,6 %), bột cá Chilê bột lông vũ (46,3 %) và và bột xương thịt (56,5 (54,2 %) có giá trị ADA tương đối thấp. %) thì thấp nhất (p < 0,05). 3.4. Độ tiêu hóa với canxi 3.2. Độ tiêu hóa với đạm thô Bột cá Cà Mau có độ tiêu hóa canxi cao nhất (93,2 %) khác biệt có ý nghĩa (p nguyên liệu bột cá Cà Mau (93,5 %), bột tôm 0,05). Bột lông vũ có hàm lượng protein thô cao (94,4 %), bột sò (93 %) và bột gia cầm (86,4 nhất (86,3 %) nhưng khả năng tiêu hóa protein %) trong khi bột lông vũ thì ngược lại, cá chỉ sử (42,8 %) thấp hơn một cách có ý nghĩa (p
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 IV. THẢO LUẬN rằng, hàm lượng phốt pho càng thấp khả năng Cá giò có thể sử dụng hiệu quả protein hấp thu của cá càng cao (Zhou, 2004) và cũng đối với hầu hết nguyên liệu kiểm tra. Kết quả tương tự với những kết quả được báo cáo ở cá này cũng tương tự như những nghiên cứu khác bơn (Pretta maxima) và cá hồi (Onchorynchus đã tìm thấy ở các loài cá ăn động vật ở biển mytus) (Burel, 2000). với các loại nguyên liệu khác nhau như cá mú Bột cá Cà Mau có protein thô (69,9 %) gần (Cromileptes altivelis) (Laining, 2003), cá chẽm bằng bột cá Chilê (71,5 %) và có khả năng (Lates calcarifer) (Glencross, 2004), cá hồng tiêu hóa của cá giò đối với chất khô (84,5 %) Mỹ (Sciaenops ocelatus) (Gaylord, 1996). Ở cao hơn so với bột cá Chilê (74 %) và cá giò cá giò giống, khả năng tiêu hóa protein đạt trên thịt cũng tương tự. Đối với protein (89,5%) hơi 90 % đối với các nguyên liệu bột cá Chilê, bột thấp hơn so với bột cá Chilê (95,8 %) nhưng ở cá Cà Mau và những nguồn nguyên liệu không cá thịt thì ngược lại. Bên cạnh đó, nguyên liệu phải bột cá như bột sò, bột tôm, bột mì và bột nội địa này cũng có chỉ số AD đối với canxi và đậu nành nguyên hạt với thành phần protein từ phốt pho rất cao (93 %). Bột cá Cà Mau là một 41,8-71,5 %. Đối với cá giò thịt, khả năng tiêu nguồn nguyên liệu địa phương hoàn toàn có hóa protein thấp hơn ở cá giò giống. Đối với khả thể thay thế cho nguồn bột cá ngoại nhập ngày năng tiêu hóa lipid, trong thí nghiệm này chỉ số một khan hiếm. Những nghiên cứu khác trong ADL ở các nguyên liệu tương đối thấp so với cùng lĩnh vực đã cho thấy khác nhau trong kết quả của Zhou (2004) tiến hành trên cá giò việc sử dụng các loại bột cá trong thức ăn cá giống (10 g). Sự khác nhau này có lẽ do sự khác biển. Chẳng hạn như bột cá Peru có ADP 96,27 nhau về cỡ cá thí nghiệm trong hai nghiên cứu. % đối với cá giò giống (Zhou, 2004); bột cá Phốt pho trong nguyên liệu thực vật tồn tại ở menhaden ở cá hồng Mỹ (Sciaenop ocelatus) dạng phytic acid thường liên kết với inositol tạo là 95,9 % (McGoogan và Reigh, 1996) và bột thành phức phytate. Phức này có khả năng gắn cá danish có ADP 87,9 % đối với cá chẽm các ion kim loại hóa trị hai (De Silva, 1995; Lê (Lates calcarifer) (William, 1998). Thanh Hùng, 2008). Nhưng phytate được biết ở Khả năng tiêu hóa các thành phần dinh cá không thể sử dụng do thiếu endogenous hoặc dưỡng của cá giò đối với bột lông vũ thủy phân enzyme phytase trong ruột non (Lall, 1991; đều thấp hơn so với các nguyên liệu còn lại. trích bởi Zhou, 2004). Phytate ít bị ảnh hưởng Kết quả cũng tương tự với những báo cáo của bởi nhiệt trong quá trình xử lý nhiệt và hoạt tính Alexix (1997) ở cá tráp (Sparus aurata). Bột của nó ở bột hạt cải và ở họ đậu thì thấp hơn lông vũ chứa protein cao (86,3 %) nhưng trong so với hoạt tính phytate ở lúa mì (Pointillart, đó keratin chiếm tỷ trọng cao và thành phần 1994; trích bởi Zhou, 2004). Nhưng độ tiêu hóa amino acid không cân đối (Yu, 2007) nên độ phốt pho của cá đối với bột đậu nành nguyên tiêu hóa protein thấp. hạt đã rang và xay (39,2 %) thì thấp hơn so với So với những nguồn protein động vật không bột mì (65,3 %) điều này có lẽ do thành phần phải ở biển, bột xương thịt gia cầm có chất lượng glucosinolates cũng như thành phần phytate và protein và độ tiêu hóa protein gần tương tự với phốt pho tổng số thấp hơn (Zhou, 2004). Mặc dù bột cá nhất (Yu, 2007) và trong thí nghiệm này bột xương thịt heo có phốt pho tổng số cao nhất cũng vậy. Kết quả nghiên cứu của (Zhou, 2004) nhưng độ tiêu hóa phốt pho lại thấp nhất trong có các chỉ số ADDM, ADP, ADL và ADPP lần các nguyên liệu động vật. Kết quả này cho thấy lượt là 80,91 %; 90,90 %; 92,06 % và 62,36 %. 102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bột xương thịt có giá trị ADP và ADL tương aurata) là 82 % (Lupatsch, 1997); ở cá hồng đối cao so với bột gia cầm ở cá giống, tuy nhiên Mỹ (Sciaenops ocelatus) là 96,8 % (Gaylord giá trị ADCa và ADPP lại thấp hơn. Những giá và Gatlin, 1996). trị ADCs thấp hơn so với số liệu được báo cáo Bột đậu nành nguyên hạt có giá trị ADCs ở bởi Zhou (2004), với bột xương thịt chứa 54,6 mức trung gian đối với vật chất khô (71,5 %), % protein thô. Cả hai cùng với bột lông vũ là protein (88,3 %) và lipid (98,5 %) ở cá giống. những sản phẩm protein thủy phân có thể thay Không có những báo cáo trước đây về độ tiêu hóa thế bột cá trong công thức thức ăn thương mại biểu kiến của bột đậu nành ở cá giò, nguyên liệu cho cá. này có ADP ở cá cam (Seriola quinqueradiata) Bột sò có các giá trị ADCs rất cao, cao là 83,2 % (Masumota, 1996) và ở cá chẽm hơn bột cá. Chưa có nhiều nghiên cứu về khả (Lates calcarifer) là 84,8% (McMeniman, năng tiêu hóa bột sò trên các đối tượng thủy sản 2002). Vì vậy, bột đậu nành nguyên hạt, rang, nhưng qua kết quả nghiên cứu này cho thấy đây xay cho thấy là nguồn protein thay thế rất hứa là nguyên liệu có tiềm năng để sử dụng trong hẹn trong công thức thức ăn cá giò đặc biệt là công thức thức ăn thủy sản. chỉ số ADP rất cao. Bột mực có độ tiêu hóa tương đối thấp Hầu hết thức ăn thủy sản hiện tại sử dụng so với những nguyên liệu khác nhưng có tác dầu cá hoặc dầu mực trong công thức thức ăn dụng dẫn dụ tôm cá rất mạnh do chứa tỷ lệ bởi vì đó là nguồn cung cấp tuyệt vời acid béo cao glycine và betaine (Lê Thanh Hùng, 2008). chưa bão hòa, là nguồn cung cấp acid béo họ ADP trên cá tráp (Sparus aurata) là 87,1 % n3 với tỷ lệ acid béo n3 cao hơn n6. Mặc dù có (Lupatsch, 1997). rất nhiều hiểu biết về ADCs đối với dầu cá và Bột tôm có protein thô 61,4 % và có độ tiêu dầu mực thương mại trong thức ăn của các loài hóa tương đương với bột sò. Bột tôm là nguồn cá nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về độ tiêu cung cấp acid béo n3, cholesterol và astaxanthin hóa của hai nguồn lipid này trên cá giò. ADCs ở (tạo màu cho thịt và da cá) đồng thời cũng là mức trung gian với dầu cá (79,8 %) và dầu mực một chất dẫn dụ tốt (Lê Thanh Hùng, 2008) (81 %) được tìm thấy trong nghiên cứu này. Đối với nguyên liệu kiểm tra có nguồn gốc V. KẾT LUẬN thực vật, bột mì cho thấy rất hứa hẹn như là Nghiên cứu cho thấy rằng cá giò có khả năng một nguyên liệu trong công thức thức ăn cá. sử dụng hiệu quả protein từ nguồn nguyên liệu Nguyên liệu này có giá trị ADCs cao đối với động vật và thực vật. Bột cá Cà Mau cùng với bột vật liệu khô (94,1 %), protein (96,2 %), lipid xương thịt gia cầm thủy phân, bột sò, bột mì được (66,1 %), chất tro (77,9 %). Những nghiên cứu tiêu hóa tốt ở cá giò giống, cho thấy đây là những khác cũng đã chứng minh giá trị ADC cao của nguồn nguyên liệu đầy triển vọng để thay thế bột bột mì. Chẳng hạn như trên cá tráp (Sparus cá ngoại nhập trong khẩu phần thức ăn cá giò. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 103
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Glencross, B., 2004. The nutritional management of barramundi, Lates calcarifer - a review, Blackwell Tài liệu tiếng Việt Publishing. Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thuỷ Laining, A., Rachmansyah., Ahmad, T., Williams, K., sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 2003. “Apparent digestibility of selected feed Nguyễn Quang Huy, 2002. Tình hình sinh sản và nuôi ingredient for humpback grouper Cromileptes cá giò (Rachycentron canadum). Tạp chí thủy sản altivelis.” Aquaculture 218: 529–538. số 7-2002. Lupatsch, I., Kissil, G.W., Sklan, D., Pfeffer, E., 1997. Apparent digestibility coefficients of feed Tài liệu tiếng Anh ingredients and their predictability in compound Alexis, M.N., 1997. Fish meal and fish oil replacers diets for gilthead seabream Sparus aurata in Mediterranean marine fish diets. In: A. Tacon., Aquaculture Nutrition 3: 81-89. B. Barsureo. (Eds.), Feeding tomorrow’s fish. McMeniman, N.P., Williams, K.C., 2002. The Proceedings of workshop of the CIHEAM digestion and utilization of some protein meals net work on technology of aquaculture in the by barramundi (Lates calcarifer). Aquaculture Mediterranean., CIHEAM, Zagaroza, Spain, pp. (submitted). 183-204 Masumota, T., Ruchimat, T., Ito, Y., Hosokawa, H., Burel, C., Boujard, T., 2000. Digestibility of extruded Shimeno, S., 1996. Amino acid availability values peas, extruded lupin, and rapeseed meal in for several protein sources for yellowtail (Seriola rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) and turbot quinqueradiata). Aquaculture 146: 109-119. (Psetta maxima). Aquaculture 188: 285- 298. McGoogan, B. B., and Reigh, R. C., 1996. Apparent Chen H. Y., Liao, I.C., 2007. Nutritional Research and digestibility of selected ingredients in red drum Feed Development in Cobia: Status and Prospects. (Sciaenops ocellatus) diets. Aquaculture, 141: In Cobia Aquaculture: Research, Development 233– 244. and Commercial Production. Edited by Liao I. C., and Leano E. M., 2007, 89-95. Yu, 2007. Fishmeal replacements - Studies show rendered protein meals effective in aquafeeds. Cho, C.Y., and Bureau, D.P., 2001. A review of diet Global Aquaculture Advocate 10(05): 80-82. formulation strategies and feeding system to reduce excretory and feed wastes in aquaculture. Zhou, Qi-cun, Bei-Ping Tan, Kang-Sen Mai, 2004. Aquaculture Research 32: 349-360. Apparent digestibility of selected feed ingredients for juvenile cobia Rachycentron canadum. De Silva, S.S., and Anderson,T.A., 1995. Fish Nutrition Aquaculture 214: 441-451. in Aquaculture. London, Chapman & Hall. William, K.C., Barlow C.G., D’Souza, F., 1998. Gaylord, T. G., and Gatlin, D.M., 1996. Determination Larval penaeid and grow-out finfish nutritional of digestibility coefficients of various feedstuffs research in Australia. In: Rimmer, M.a.W., K.C for red drum (Sciaenops ocellatus). Aquaculture (Ed.), Proceedings of ACIAR-NACA Grouper 139: 303– 314. Aquaculture Workshop, Bangkok, Thailand, pp. 26-35. 104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ASSESSMENT OF APPARENT DIGESTIBILITY COEFFICIENTS OF INGREDIENTS FOR FEED DEVELOPMENT FOR COBIA (Rachycentron canadum) JUVENILE Tran Quoc Binh1*, Vu Anh Tuan1, Le Huu Hiep1, Nguyen Thuy An1 ABSTRACT This paper is a part of the project number: KC.06.15/06-10 to determine the formulated feed for cobia. An experiment was conducted to determine apparent digestibility of juvenile cobia of 102 ± 3.14 g for dry matter (DM), crude protein (CP), crude fat (CF), ash, calcium and total phosphorus. The experiment was carried out from 23/11/2008 to 01/01/2009 including 13 treatments in which there were one reference diet (GG1) and 12 test diets (GG2-GG13). Ten test diets (GG2-GG11) contained 70% of the reference diet and 30% of test ingredients (Chilean fish meal, Ca Mau fish meal, feather meal, poultry by-product meal, pork meat and bone meal, whole roasted soybean meal, squid meal, krill meal, shrimp meal and wheat flour). Two other diets (GG12 and GG13) con- tained 85% of the reference diet and 15% of test ingredients (fish oil and squid oil). Chromic oxide was added as an inert marker at 10 g kg-1 to both the reference and the test diets. The experiment had three replicates; each replicate had fifteen fish per tank. Fish were fed twice per day at a satiation rate for an approximate period of 30 minutes. Feces were collected by a stripping method. During a course of experiment, the temperature, pH, dissolved oxygen, and salinity were 26.52 ± 0.23 (oC); 7.59 ± 0.08; 5.82 ± 0.09 (mg.l-1) and 15 ± 0.00 (‰), respectively. Apparent dry matter digestibility reached over 70 % for local ingredients, especially for wheat flour, whole roasted soybean meal, Ca Mau fish meal, shrimp meal. The high apparent digestibility for crude protein was determined for krill meal (96.9 %), wheat flour (96.2 %), Chilean fish meal (95.8 %) and shrimp meal (95.2 %). Fish utilized well crude fat from soybean meal (98.5 %) and krill meal (97.4 %). Apparent digest- ibility for ash (ADA) was high for krill meal (95.5 %) and shrimp meal (89.6%). Apparent digest- ibility for calcium and phosphorus ranged from 28.9 – 93.5 %. These apparent digestibility values will be able to select right ingredients to produce manufactured feed for juvenile cobia. Keywords: Apparent digestibility, cobia, Rachycentron canadum, chromic oxide. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015 Ngày duyệt đăng: 15/6/2015 1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. * Email: tranquocbinhaquaculture@yahoo.com.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 105
nguon tai.lieu . vn