- Trang Chủ
- Xã hội học
- Vốn xã hội, thông tin tín dụng và hiêu ứng địa phương ảnh hưởng tới thu nhập hộ gia đình nông thôn
Xem mẫu
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
VỐN XÃ HỘI, THÔNG TIN TÍN DỤNG VÀ HIỆU ỨNG ĐỊA PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG TỚI THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
ThS. Phan Thị Thanh Hương, Đỗ Thị Minh Hiệp,
Nguyễn Trọng Phú, Đỗ Đức Lân, Nguyễn Hồng Sơn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Nghiên cứu chú trọng vào ảnh hưởng vốn xã hội tới thu nhập hộ gia đình nông
thôn Việt Nam. Trong bài viết này chúng tôi nghiên cứu về ảnh hưởng của hai nhóm tác
động của vốn xã hội (yếu tố bên trong và bên ngoài) tới thu nhập hộ gia đình. Phương
pháp hồi quy đa biến OLS được sử dụng để phân tích bộ dữ liệu Khảo sát Nguồn lực hộ
gia đình Việt Nam (Vietnam Access to Resources Household Survey) năm 2014, với sự
tham gia của 3,648 hộ nông dân ở 12 tỉnh thành. Nghiên cứu chỉ ra rằng vốn xã hội địa
phương đóng góp vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập hộ gia đình nông thôn
thông qua bốn nhóm biến: Sự tương tác giữa các thành viên trong gia đình, đặc điểm
của chủ hộ, lòng tin và thông tin nhận được từ các nguồn chính thống cũng như hiệu
ứng địa phương. Bài viết cũng đưa ra các khuyến nghị với các nhà đầu tư và Chính Phủ
trong việc đầu tư vào vốn xã hội và đưa ra các bằng chứng về hiệu ứng địa phương của
vốn xã hội.
Từ khóa: thu nhập hộ gia đình, nông thôn, vốn xã hội
The relationship between social capital, information
of access to credit, locality and effects to income
of rural households
Abstract:
This paper focuses on social capital and its impacts to the income of rural household
in Vietnam which is rarely studied in literature. In this research we contribute to literature
the effects of two different factors, internal and external, of social capital on household
income. The multivariate OLS regression model is used to analyse data of the Vietnam
Access to Resources Household Survey 2014, with the participation of 3,648 households
in rural areas of 12 provinces. This study found empirical evidence that local social capital
makes a significant contribution to household income, other than human capital and
other household assets, by illustrating four different variables: Interaction between family
426
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
members, personality of household’s head, trust and information collected from official
institutes and associations. Our findings support a policy of the donors and governments
to invest in social capital and provide a proof that there are many other determinants of
social capital that are hidden in province-level.
Keywords: household income, rural, social capital
1. Đặt vấn đề
Trong những yếu tố để tăng trưởng và phát triển kinh tế thì vốn là một yếu tố cơ bản
không thể thiếu. Ngoài các loại vốn như vốn về tự nhiên, vốn vật chất hay vốn sản xuất
(công cụ dụng cụ, công nghệ,...), vốn tài chính (tiết kiệm, tín dụng, đầu tư,...), vốn con
người (giáo dục, sức khỏe, đào tạo...), trong thế kỷ XX, thời điểm của cuộc Cách mạng
công nghiệp 3.0 chúng ta đã ghi nhận thêm một loại vốn thể hiện những phương thức
mà các chủ thể trong nền kinh tế tương tác và tự tổ chức tạo ra sự tăng trưởng và phát
triển, đó chính là vốn xã hội. Việc công nhận vốn xã hội là đầu vào trong quá trình sản
xuất của hộ gia đình hoặc quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách phát triển
và xây dựng các dự án. Ví dụ như một hộ gia đình có ý định kinh doanh hay mở rộng sản
xuất cần một số tiền nhất định, thì việc có các mối quan hệ xã hội sẽ giúp gia đình đó có
khả năng tiếp cận cao hơn hoặc huy động được nhiều vốn hơn so với các gia đình khác.
Tại thời điểm hiện tại, Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên thế giới, theo
Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới đề xuất
một khái niệm đơn giản về Cách mạng công nghiệp 4.0 như sau: “Cách mạng công
nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc
cách mạng lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách
mạng lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây
giờ, cuộc Cách mạng công nghiệp thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết
hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học”.
Điều này mang lại những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với mỗi quốc gia,
doanh nghiệp và cá nhân. Trong bối cảnh như vậy, việc kết nối giữa mọi người thông
qua Internet, smart phone, mạng xã hội - những sản phẩm chính của Cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ hiệu quả hơn dẫn đến vốn xã hội sẽ tăng lên nhanh chóng và nâng cao hiệu
quả đời sống kinh tế của hộ gia đình, đặc biệt là hộ gia đình nông thôn là địa bàn có vị trí
và vai trò to lớn, không chỉ về tỷ lệ dân cư sinh sống mà cả những đóng góp về mặt kinh
tế. Nghiên cứu về vốn xã hội và ảnh hưởng của vốn xã hội tới kinh tế hộ gia đình ở nông
thôn sẽ góp phần giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong tiến trình phát triển xã hội nông
thôn nói riêng và xã hội nói chung ở nước ta trong thời gian sắp tới.
427
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Từ nhu cầu cấp thiết về việc phải tìm hiểu về vốn xã hội trong cuộc Cách mạng 4.0
hiện nay, nhóm tác giả trình bày bài viết nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến
vốn xã hội và xác định mức độ ảnh hưởng của vốn xã hội tới thu nhập hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam. Nhóm tác giả sẽ đi xem xét các yếu tố chung và sau đó đi vào phân tích
cụ thể hai yếu tố thông tin tiếp cận tín dụng và yếu tố địa phương trong việc đầu tư sản
xuất và mở rộng thị trường của các hộ gia đình.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Lý thuyết về vốn xã hội
Vốn xã hội (Social Capital) là một thuật ngữ đã được đưa ra từ hơn một thế kỷ
trước nhưng phải mãi cho đến cuối thế kỷ XX, thuật ngữ này mới được các nhà nghiên
cứu quan tâm và sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, cho đến nay, dù đã có rất nhiều nhà khoa
học đưa ra định nghĩa và các cách giải thích về vốn xã hội thì thuật ngữ này vẫn chưa
có một cách định nghĩa thống nhất nào. Một số tác giả tiêu biểu có thể kể đến ở đây
như Bourdieu (1986); Coleman (1988); Portes (1998); Putnam (1995, 2000),...Theo quan
điểm của Bourdieu (1986) thì vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất
phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp (chẳng hạn thành viên của cùng một
tôn giáo, hoặc cùng sinh quán, hay đồng môn).
Trong quá trình nghiên cứu về vốn xã hội, tuy có nhiều khác biệt trong quan điểm,
phương hướng tiếp cận nhưng hầu hết các lý thuyết đều đồng ý rằng vốn xã hội bao gồm
các thành phần khác nhau và ít nhiều có tương quan với nhau. Các nhà nghiên cứu đều
cơ bản thống nhất với nhau về việc vốn xã hội bao gồm các thể chế liên quan tới mạng
lưới xã hội, mối quan hệ và các giá trị như lòng tin, quy tắc hành xử,... chi phối mọi sự
tương tác giữa con người với con người và từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế
(Fukuyama, 1995; Coleman, 1988, 1990; Grootaert và Bastelaer, 2002). Các yếu tố của
vốn xã hội có thể được chia thành hai phần chính: khía cạnh cấu trúc - tạo thuận lợi cho
tương tác xã hội và khía cạnh nhận thức - làm cho con người hành động theo hướng có
lợi cho xã hội.
428
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Nguồn: Nhóm tác giả tổng kết từ các nghiên cứu
Hình 2.1: Các khía cạnh của vốn xã hội
Khía cạnh cấu trúc bao gồm sự tham gia của công dân vào các hiệp hội, tổ chức
xã hội (số lượng mạng lưới), trong khi khía cạnh nhận thức lại là những loại niềm tin
khác nhau và những chuẩn mực công dân, còn được gọi là sự tin cậy, mặc dù có một số
mâu thuẫn liên quan đến tầm quan trọng tương đối của các khía cạnh nhận thức và cấu
trúc vốn xã hội. Trong khi Coleman (1990) tin rằng chất lượng là cơ sở hình thành nên
mạng lưới thì Dasgupta (2005) lại cho rằng chính số lượng mạng lưới là động lực cho
mỗi cá nhân xây dựng lòng tin, quy tắc hành xử để gây dựng uy tín nhằm mưu cầu lợi
ích trong tương lai. Tuy vậy, có thể khẳng định rằng hai mặt của khái niệm này tương
tác với nhau và củng cố lẫn nhau. Một kết quả quan trọng khác của việc tham gia vào
các mạng lưới xã hội khác nhau đó là sự tương tác cá nhân sẽ mang lại nguồn thông tin
‘’giá rẻ’’ nhưng tương đối chính xác về sự đáng tin cậy của các thành viên khác, làm cho
hành vi tin tưởng như vậy ít rủi ro hơn. Mặt khác, sự phổ biến của lòng tin liên cá nhân
(interpersonal trust) hay lòng tin xã hội cho thấy các cá nhân sẵn sàng để giao tiếp và
hợp tác với những người không quen biết. Dựa trên các mối quan hệ này, có thể tóm tắt
ngắn gọn rằng tương tác xã hội yêu cầu những kỹ năng giao tiếp và sự tin tưởng, và điều
này lại có xu hướng gia tăng thông qua hợp tác giữa các cá nhân. Vì vậy, các khía cạnh
khác nhau của vốn xã hội nên được coi là bổ sung cho nhau, tất cả đều liên quan đến khái
niệm chung về vốn xã hội (Parts, 2009).
Parts (2013) đã chia các yếu tố quyết định về vốn xã hội thành hai nhóm chính, một
là nhóm nhân tố xã hội - nhân khẩu học và hai là nhóm yếu tố bối cảnh hoặc hệ thống
ở cấp cộng đồng/ quốc gia. Theo đó, nhóm thứ nhất bao gồm các đặc điểm kinh tế của
cá nhân như thu nhập, trình độ học vấn, gia đình, địa vị xã hội, kinh nghiệm sống - làm
429
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
việc, đây là nhóm nhân tố tạo động lực cho các cá nhân đầu tư vào vốn xã hội. Trong khi
đó, nhóm nhân tố còn lại là một tập hợp các đặc điểm liên quan đến cộng đồng và quốc
gia như mức độ phát triển chung, chất lượng và sự bình đẳng về phân cấp thể chế, phân
bổ nguồn lực, phân cực xã hội, các hình thức của sự hợp tác và tin tưởng.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả xem xét ý tưởng của Parts (2013), qua đó phân
chia vốn xã hội thành 2 nhóm nhân tố: các yếu tố về xã hội - nhân khẩu học và các yếu
tố về bối cảnh. Tuy nhiên, để nghiên cứu về tác động của vốn xã hội đến thu nhập hộ gia
đình, nhóm tác giả đã tiến hành phân chia lại tất cả các yếu tố quyết định của hai nhóm
thành hai phạm vi phân tích đó là: vốn xã hội ở bên trong và bên ngoài hộ gia đình. Qua
đó, nhóm nghiên cứu hy vọng rằng những khuyến cáo hữu ích cho cải tiến chính sách và
các quyết định của hộ gia đình trong từng phạm vi khác nhau có thể được thực hiện dựa
trên kết quả của nghiên cứu này.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Những tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng và phát triển kinh tế từ cấp độ quốc
gia, địa phương đến các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân đã và đang được rất
nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức quan tâm và áp dụng vào thực tiễn. Các nghiên cứu
thực nghiệm đó có thể không trực tiếp chỉ ra mối quan hệ giữa vốn xã hội, tiếp cận tín
dụng và thu nhập của hộ gia đình nhưng qua các nghiên cứu chúng ta phần nào có thể
nhận ra mối quan hệ này.
Cụ thể, Narayan & Pritchett (1999) đã sử dụng phương pháp biến công cụ để chi
phối những ảnh hưởng trái ngược của thu nhập đến vốn xã hội. Các tác giả đã đo lường
vốn xã hội như một biến đơn, phối hợp số lượng nhóm địa phương tại một ngôi làng,
họ hàng và không cùng thu nhập, và nhóm chức năng có tính ảnh hưởng. Tác giả đã đưa
ra kết luận rằng quyền sở hữu vốn xã hội thuộc về hộ gia đình ở Tazania đã có tác động
mạnh mẽ đến phúc lợi mà gia đình đó nhận được. Nghiên cứu tìm ra rằng tầm quan
trọng của những ảnh hưởng đã được ước lượng vượt trội hơn giáo dục hay những tài
sản hữu hình của hộ gia đình và những ảnh hưởng đó chủ yếu xảy ra ở mức độ làng, xã.
Grootaert (1999) khi nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa vốn xã hội và sự thịnh
vượng - nghèo khó của hộ gia đình ở Indonesia đã sử dụng 6 biến của vốn xã hội (biểu
hiện qua “các hiệp hội địa phương”). Từ giá trị của 6 biến này, ông xây dựng một chỉ số
vốn xã hội có mối liên quan thuận tới sự thịnh vượng của hộ gia đình - được đo bằng các
chỉ tiêu về tài sản, sử dụng tín dụng, tham gia vào các trường học...Grootaert đã kiểm
tra được rằng nguyên nhân của sự sung túc hay nghèo khó đi từ vốn xã hội tới thu nhập,
chứ không phải bằng con đường ngược lại. Theo đó, vốn xã hội đã giúp làm giảm đi khả
430
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
năng rơi vào tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình. Ông cũng nhận định rằng vốn xã
hội mang lại lợi ích dài lâu đối với các hộ gia đình, mà cụ thể ở đây là việc tiếp cận dịch
vụ tín dụng để tạo ra thu nhập ổn định.
Mohamed (2003) và Gan et al. (2007) sử dụng mô hình logit để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của nông hộ ở hai quốc gia Zanzibar
và ở Philippines. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm tuổi,
trình độ học vấn, giới tính, thu nhập và mức độ nhận thức về sự sẵn có tín dụng vi mô.
Mohamed (2003) kết luận rằng thông tin về các nguồn tín dụng có ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng vi mô của nông hộ ở Zanzibar. Gan et al. (2007) kết luận rằng
nông dân và ngư dân trẻ ít có khả năng tiếp cận tín dụng ở Philippines. Do đó, các tác
giả cho rằng để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông hộ, các chương trình tín dụng
vi mô cần tập trung vào nhóm đối tượng trẻ ở nông thôn và tăng cường nhận thức của
nông hộ về sự sẵn có của các chương trình tín dụng vi mô, đặc biệt là những người cư
trú ở vùng sâu vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Để phân tích sự đóng góp của vốn xã hội vào thu nhập của hộ gia đình, nhóm tác
giả dựa theo khung khái niệm của Bourdieu (1986): Vốn xã hội được coi là một loại tài
nguyên sẵn có cho các hộ gia đình để tạo thu nhập. Trong khuôn khổ khái niệm này, thu
nhập hộ gia đình sẽ được mô hình hóa bởi nguồn vốn con người, vốn xã hội và các loại
vốn hữu hình khác, kết hợp với các đặc điểm cụ thể của từng khu vực và các hộ gia đình
(Grootaert và Bastelaer, 2002). Các đặc điểm kỹ thuật đầy đủ của mô hình như sau:
Income = f(Hj, Physical, Human, Social) + ui
Với: Income = Tổng thu nhập hàng năm của hộ gia đình
Hj = Các đặc điểm khác của hộ gia đình
Physical = Vốn vật chất tích lũy trong hộ gia đình
Human = Vốn con người tích lũy trong hộ gia đình
Social = Vốn xã hội tích lũy trong hộ gia đình
ui = Sai số
Đi sâu vào phân tích tác động của vốn xã hội lên thu nhập dưới các góc độ phân tích
khác nhau, nhóm nghiên cứu chuyển mô hình về thành:
Ln(Income) = f( InternalSC, ExternalSC, other capital, Hj) + ui
431
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Trong đó InternalSC và ExternalSC là nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài hộ gia
đình. Hàm Ln(Income) được đưa ra để chuyển thu nhập về hàm logarit nhằm phù hợp
với phân bổ thu nhập rộng. Nhóm nguồn vốn xã hội nằm bên trong hộ gia đình bao
gồm 7 biến số liên quan đến thừa kế, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, con
cái. Trong khi đó nhóm nguồn vốn xã hội ở bên ngoài bao gồm 11 biến số liên quan đến
cộng đồng, mức độ phát triển, thể chế chính thức, các hình thức hợp tác và sự tin tưởng.
Việc sửa đổi mô hình để tách ra các nhóm bên trong và bên ngoài hộ gia đình phù hợp
hơn với kết quả điều tra hộ gia đình của dữ liệu VARHS và kiểm soát được nguyên nhân
các tác động tới thu nhập.
Các biến đưa vào mô hình được liệt kê trong Bảng 1 phần Phụ lục.
2.4. Dữ liệu
Để phân tích tác động của vốn xã hội đến thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam,
nhóm nghiên cứu đã sử dụng tập hợp dữ liệu xuất phát từ Bộ dữ liệu điều tra tiếp cận
nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam - Vietnam Access to Resources Household
Survey (VARHS) năm 2014. Điều tra được thực hiện vào tháng 6 và tháng 7 năm 2014
trên vùng địa bàn nông thôn 12 tỉnh của Việt Nam. Tỷ lệ dân cư sinh sống ở khu vực
thành thị tại các tỉnh trên đều rơi vào khoảng 20%, trừ 2 địa phương là Lâm Đồng và
Khánh Hòa.
Khảo sát hộ gia đình là một phần quan trọng trong việc thu thập dữ liệu, nhằm tìm
hiểu sự tham gia thực tế của các hộ gia đình vào các tổ chức địa phương, việc họ sử dụng
dịch vụ và những thông tin cho biết mức độ phúc lợi xã hội của các hộ gia đình đó. Các
câu hỏi đáng chú ý có thể được chia thành năm phần như sau: (i) Thông tin cá nhân của
các thành viên hộ gia đình; (ii) Kinh tế hộ gia đình: thu nhập, chi tiêu...; (iii) Sự tương tác
của thành viên hộ gia đình với các mối quan hệ của họ; (iv) Sự tham gia vào các tổ chức
địa phương; (v) Nhận thức về sự tin tưởng và hợp tác của cộng đồng.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Đặc điểm của các hộ gia đình được tóm tắt tại Bảng 1 phần Phụ lục. Chủ hộ trung
bình là 51 tuổi, phần lớn đã kết hôn (xấp xỉ 82%) và có 2 con. 77% chủ hộ không có văn
bằng nào cao hơn bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho thấy trình độ học vấn của
chủ hộ gia đình không phải quá cao. Kết quả cũng cho thấy gần 59% hộ gia đình nhận
được thông tin nông nghiệp như giống, phân bón, bệnh tật, thủy lợi từ người thân hay
bạn bè; trong khi đó với các nguồn phương tiện truyền thông, chính quyền địa phương,
432
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
người bán thì tỉ lệ hộ gia đình nhận thông tin chỉ khoảng 40%. Internet vẫn còn chưa
phổ biến khi chỉ có gần một phần tư số hộ có sử dụng. Gần 96% hộ gia đình được khảo
sát sống ở khu vực nông thôn.
3.2. Kết quả thực nghiệm về tác động của vốn xã hội tới thu nhập hộ gia đình
nông thôn Việt Nam
3.2.1. Kết quả hồi quy toàn mẫu
Bộ dữ liệu VARHS14 là dữ liệu thời điểm của năm 2014, nghiên cứu này sử dụng
hồi quy OLS đa biến để ước lượng tác động của vốn xã hội tới thu nhập hộ gia đình nông
thôn. Nhóm tác giả kiểm tra giả thuyết bằng mô hình của mỗi loại nhân tố, sau đó kết
hợp các nhân tố để có được câu trả lời cuối cùng trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của vốn xã hội đối với thu nhập hộ gia đình
Ln_income Coef. Std. Err. T-statistic P>t
Inherited_plot 0.01654 0.02553 0.65 0.517
Age 0.02977 0.00560 5.32 0.000
Age_squared -0.00023 0.00005 -4.66 0.000
Gender 0.12402 0.04420 2.81 0.005
Marital_status 0.18797 0.04969 3.78 0.000
Num_chid 0.28315 0.02721 10.41 0.000
Child_squared -0.02996 0.00419 -7.14 0.000
Education 0.12306 0.01254 9.81 0.000
No_Diploma -0.11329 0.03834 -2.96 0.003
Num_group -0.00975 0.01592 -0.61 0.540
Trust -0.05158 0.02685 -1.92 0.055
Num_help 0.00238 0.00255 0.93 0.351
Cooperate -0.05636 0.03262 -1.73 0.084
Mem_gov 0.17465 0.04892 3.57 0.000
Friend_gov 0.07180 0.02875 2.5 0.013
Info_relationship -0.03587 0.03108 -1.15 0.249
Info_media 0.05356 0.02967 1.81 0.071
Info_gov 0.07788 0.03035 2.57 0.010
Info_seller 0.06898 0.03103 2.22 0.026
433
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Internet 0.34039 0.04015 8.48 0.000
Rural -0.09329 0.05651 -1.65 0.099
Poor -0.46652 0.04150 -11.24 0.000
Ln_lane 0.04163 0.01116 3.73 0.000
Ln_living_space 0.24426 0.02921 8.36 0.000
Intercept 8.08036 0.19169 42.15 0.000
Theo bảng kết quả được mô tả ở Bảng 3.1, các nhân tố vốn xã hội bên trong hộ gia
đình đều có tác động tích cực lên thu nhập của hộ. Cụ thể, các hộ có thừa kế đất nông
nghiệp từ cha mẹ sẽ có thu nhập cao hơn khoảng 1,65% đối với các hộ khác. Bên cạnh
đó, nếu chủ hộ có vợ, chồng và con cái cùng sinh sống thì thu nhập của họ cũng cao hơn
so với các hộ mà chủ hộ sống một mình. Thêm vào đó, các chủ hộ có uy tín và danh vọng
nhờ vào độ tuổi và trình độ học vấn sẽ có thu nhập tốt hơn. Kết quả cho thấy người có
độ tuổi đạt đến cận 60 là người có thu nhập tốt nhất. Tuy nhiên, khi họ già thêm, tỷ lệ thu
nhập cận biên bé hơn không (khoảng -0,002%) làm thu nhập giảm theo. Việc không có
bằng cấp, học vị cũng tác động lớn đến thu nhập của hộ, khiến cho hộ có thu nhập thấp
hơn 11% so với các hộ có bằng cấp, học vị.
Các nhân tố bên ngoài hộ gia đình cũng có tác động đến thu nhập của hộ như các
nhân tố bên trong, thậm chí là tác động mạnh hơn. Hộ gia đình có người nhà làm trong
các cơ quan công quyền có mức thu nhập cao hơn 17% so với những hộ khác. Hơn nữa,
ngay cả những hộ có quan hệ với cán bộ, công chức ở mức độ bạn bè, hàng xóm láng
giềng,... cũng có mức thu nhập cao hơn hộ bình thường xấp xỉ 7,2%. Bên cạnh đó, yếu
tố về nguồn tiếp nhận thông tin trong sản xuất cũng ảnh hưởng đáng kể đến mức sống
của hộ, tuy nhiên không phải nguồn thông tin nào cũng đáng tin cậy. Cụ thể, trong khi
những hộ gia đình tiếp nhận thông tin về con giống, phân bón, tưới tiêu, dịch bệnh... từ
các nguồn chính thống như truyền thông, chính quyền địa phương và từ người bán - có
mức thu nhập cao thì những hộ tiếp nhận nguồn thông tin đó từ bạn bè, người quen
thì lại có mức thu nhập thấp hơn bình thường khoảng 3,6%. Điều này cho thấy việc tiếp
nhận thông tin chính xác rất quan trọng, những nguồn thông tin không được xác thực
như tin đồn, những ý kiến cá nhân của người khác có thể ảnh hưởng xấu đến việc sản
xuất của hộ gia đình. Kết quả cùng cho thấy tầm quan trọng của Internet với các hộ gia
đình nông thôn, sử dụng Internet giúp thu nhập hộ tăng trung bình tới 34%. Nếu được
sử dụng hợp lí, Internet có thể giúp hộ gia đình có nguồn thông tin đa chiều, rẻ, đáng tin
434
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
cậy, nâng cao kiến thức, tiết kiệm rất nhiều loại chi phí, tăng khả năng tiếp cận các cơ hội
kiếm thêm thu nhập.
Trong khi một số nghiên cứu trước đây cho rằng, số lượng các nhóm xã hội mà các
thành viên trong hộ gia đình tham gia sẽ ảnh hưởng đến sự giàu có của hộ, trong nghiên
cứu này với trường hợp của Việt Nam, số lượng các nhóm xã hội không cho thấy sự ảnh
hưởng của nó lên thu nhập của hộ gia đình. Tương tự là nhân tố số người hộ gia đình tin
tưởng nhờ giúp đỡ trong hoàn cảnh khó khăn cũng chưa cho thấy tác động tới thu nhập.
Có thể thấy hầu hết các nhân tố của vốn xã hội đều ảnh hưởng tích cực lên thu nhập
của hộ gia đình. Biến Cooperate có giá trị trái với kì vọng cho thấy, có một số người luôn
mong muốn được hợp tác với người khác tuy nhiên chưa tìm được cơ hội thích hợp nên
thu nhập vẫn thấp hơn mong đợi.
Có hai biến mang giá trị bình phương của một biến khác được đưa vào mô hình hồi
qui đó là Age_squared và biến Child_square với mục đích đánh giá mức độ tác động cụ
thể của 2 nhân tố vốn xã hội này lên thu nhập. Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy, các nhân tố
này chỉ có tác động tích cực lên thu nhập của hộ khi nó đạt đến một ngưỡng nhất định.
Khi vượt qua ngưỡng này thì nó sẽ làm thu nhập của hộ giảm xuống. Khi độ tuổi chủ hộ
gia tăng từ 20 đến ngưỡng 60-65 thì thu nhập của chủ hộ sẽ tăng, nhưng khi độ tuổi này
vượt qua 65, thu nhập của chủ hộ sẽ giảm dần khi tuổi chủ hộ càng cao. Như vậy, khi
tuổi chủ hộ tăng cao, họ tích trữ được càng nhiều vốn xã hội và làm thu nhập gia tăng.
Tuy nhiên khi đã qua độ tuổi lao động, năng suất lao động của chủ hộ sẽ giảm sút và khi
tác động của việc này vượt quá sức ảnh hưởng của vốn xã hội thì thu nhập hộ gia đình
sẽ bị kéo xuống theo.
3.2.2. Tác động của vốn xã hội lên thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam thông
qua khả năng tiếp cận thông tin tín dụng
Theo Mohamed (2003) và Gan et al. (2007), thông tin tín dụng có tác động tích cực
tới việc tiếp cận tín dụng đặc biệt là những người cư trú ở vùng sâu vùng xa và vùng
có điều kiện khó khăn. Ở phần này, nhóm tác giả đánh giá tác động của vốn xã hội ở
góc độ tiếp cận thông tin tín dụng bởi tín dụng được coi là một công cụ hỗ trợ đắc
lực cho phát triển kinh tế nông thôn nói chung và hộ gia đình nói riêng. Việc tiếp cận
thông tin tín dụng được xem xét thành 5 nguồn chính, các nguồn chính thống là chính
quyền địa phương (commune authorities), các tổ chức tài chính chính thống (financial
associations); các nguồn không chính thống là quảng cáo trên báo đài, ti vi (radio, TV
or newspaper), hàng xóm/ bạn bè/ gia đình (neighbours/ friends/ family), trung gian tài
chính địa phương (extension agent/ meeting).
435
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Bảng 3.2: Vốn xã hội và thu nhập hộ gia đình
về khả năng tiếp cận thông tin tín dụng
Ln_income Coef. Std. Err. T-statistic P>t
Inherited_plot 0.02039 0.02589 0.790 0.431
Age 0.02839 0.00565 5.030 0.000
Age_squared -0.00024 0.00005 -4.790 0.000
Gender 0.12382 0.04427 2.800 0.005
Marital_status 0.18592 0.05017 3.710 0.000
Num_child 0.11839 0.01206 9.810 0.000
Child_squared -0.02996 0.00419 -7.14 0.000
Education 0.11582 0.01263 9.170 0.000
No Diploma -0.10850 0.03806 -2.850 0.004
Num_group 0.00099 0.01625 0.060 0.951
Trust -0.05213 0.02714 -1.920 0.055
Num_help 0.00339 0.00246 1.380 0.168
Cooperate -0.05093 0.03389 -1.500 0.133
Mem_gov 0.18958 0.04852 3.910 0.000
Friend_gov 0.08061 0.02822 2.860 0.004
Info_relationship -0.06619 0.03436 -1.930 0.054
Info_media 0.07405 0.03024 2.450 0.014
Info_gov 0.05043 0.03318 1.520 0.129
Info_seller 0.06985 0.03157 2.210 0.027
Internet 0.36404 0.03978 9.150 0.000
Rural -0.09012 0.05720 -1.580 0.115
Poor -0.47452 0.04246 -11.180 0.000
Ln_lane 0.06242 0.01156 5.400 0.000
Ln_living_space 0.24435 0.02909 8.400 0.000
Info_credit
From commune authorities 0.06031 0.05529 1.090 0.275
From extension agent/meeting -0.02590 0.05581 -0.460 0.643
From neighbours/friends/family 0.12546 0.05413 2.320 0.021
From radio, TV or newspaper -0.07357 0.04712 -1.560 0.119
436
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
From financial associations 0.21741 0.08894 2.440 0.015
From all sources 0.16769 0.05545 3.020 0.003
Intercept 8.09566 0.19508 41.500 0.000
Theo kết quả thu được trên Bảng 3.2, những hộ gia đình tiếp cận thông tin tín dụng
từ các tổ chức tài chính chính thống sẽ có thu nhập cao hơn trung bình khoảng 21,74%.
Trong khi các hộ gia đình tiếp cận thông tin tín dụng từ hàng xóm/bạn bè/gia đình có
thu nhập cao hơn 12,55%. Tiếp cận thông tin tín dụng từ người thân/bạn bè cũng có tác
động tích cực tới thu nhập tuy nhiên vẫn kém hơn từ các tổ chức chính thống. Bên cạnh
đó khi tổng hợp tất cả các nguồn lại, những hộ có tiếp cận thông tin tín dụng có thu nhập
cao hơn những hộ không tiếp cận khoảng 16,77%, cho thấy được vai trò của vốn xã hội
(tiếp cận thông tin tín dụng) với các hộ gia đình nông thôn.
3.2.3. Tác động của vốn xã hội lên thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam
dưới góc độ địa phương
Ở trong phần này, nhóm tác giả xem xét các tỉnh như một biến giả trong mô hình
để xem xét sự khác biệt thu nhập ở mỗi địa phương. Điều này có thể chỉ ra được mỗi địa
phương cũng tích trữ một nguồn vốn xã hội, người dân trong địa phương này sẽ được
hưởng lợi từ nguồn vốn này và gia tăng thu nhập cho mình. Ví dụ, một địa phương có
chính sách quản lý tốt, luôn chăm lo cho người dân trong địa phương. Các dự án xây cầu,
đường sá... được đề xuất và thực hiện để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng ở đây. Nhờ đó
mà người dân địa phương có được điều kiện thuận lợi hơn và làm kinh tế tốt hơn. Biến
giả Province chính là nguồn vốn xã hội tại cấp độ cao hơn, khác với các nhân tố vốn xã
hội đã đưa ra trong bài viết này. Đây chính là biến tổng hợp các nguồn vốn xã hội khác
bên ngoài hộ gia đình mà nghiên cứu hiện tại chưa thể xác định được.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của vốn xã hội đối với thu nhập hộ gia đình -
Hiệu ứng địa phương
Ln_income Coef. Std. Err. T-statistic P>t
Inherited_plot -0.01771 0.02696 -0.660 0.511
Age 0.02402 0.00559 4.300 0.000
Age_squared -0.00021 0.00005 -4.150 0.000
Gender 0.12007 0.04331 2.770 0.006
Marital_status 0.19649 0.04860 4.040 0.000
437
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Num_child 0.12221 0.01172 10.430 0.000
Child_squared -0.02996 0.00419 -7.14 0.000
Education 0.10543 0.01322 7.970 0.000
No_Diploma -0.10068 0.03731 -2.700 0.007
Num_group 0.03036 0.01558 1.950 0.051
Trust 0.01935 0.02904 0.670 0.505
Num_help 0.00382 0.00263 1.450 0.146
Cooperate -0.04583 0.03205 -1.430 0.153
Mem_gov 0.17342 0.05011 3.460 0.001
Friend_gov 0.08335 0.03094 2.690 0.007
Info_relationship -0.01345 0.02930 -0.460 0.646
Info_media 0.04998 0.03030 1.650 0.099
Info_gov 0.02076 0.02947 0.700 0.481
Info_seller 0.04534 0.03199 1.420 0.156
Internet 0.34450 0.03952 8.720 0.000
Rural -0.05277 0.06204 -0.850 0.395
Poor -0.43669 0.04352 -10.030 0.000
Ln_lane 0.04208 0.01343 3.130 0.002
Ln_living_space 0.25415 0.02980 8.530 0.000
By Province
Dak Nong 0.19727 0.07212 2.740 0.006
Dien Bien -0.38635 0.06497 -5.950 0.000
Ha Tay 0.16593 0.05895 2.810 0.005
Khanh Hoa 0.11151 0.07389 1.510 0.131
Lai Chau 0.04612 0.06569 0.700 0.483
Lam Dong 0.24330 0.07951 3.060 0.002
Lao Cai -0.16472 0.05362 -3.070 0.002
Long An 0.26839 0.06855 3.920 0.000
Nghe An -0.15550 0.06899 -2.250 0.024
Phu Tho -0.09655 0.05877 -1.640 0.100
Quang Nam -0.12832 0.05728 -2.240 0.025
Intercept 8.30179 0.19112 43.440 0.000
Kết quả tại Bảng 3.3 cho thấy, tỉnh Long An, Lâm Đồng và Hà Tây là ba tỉnh có
nguồn vốn xã hội cấp địa phương cao nhất, tạo ra giá trị tăng thêm cho thu nhập của
438
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
người dân địa phương ở đây khoảng 26,8% và 24,3% theo thứ tự. Các tỉnh khác như
Điện Biên, Lào Cai, Nghệ An và Quảng Nam có nguồn vốn xã hội thấp hơn nhiều so với
mặt bằng chung các tỉnh trong nghiên cứu. Do đó, người dân các tỉnh này cũng có thu
nhập thấp hơn so với các tỉnh còn lại, lần lượt thấp hơn 38,6%, 16,5%, 15,6%, 12,8%. Vốn
xã hội tại địa phương cũng có ảnh hưởng tích cực tới thu nhập hộ gia đình.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả ước tính về mặt thực nghiệm tác động của vốn
xã hội đối với thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam, trọng tâm là mối quan hệ
của các hộ gia đình trong cộng đồng - các yếu tố quyết định về vốn xã hội có liên quan đặc
biệt đến các quyết định hàng ngày của hộ gia đình có ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Dữ
liệu cơ bản cho thấy mối tương quan giữa nguồn vốn xã hội và thu nhập của hộ gia đình:
các hộ gia đình có nguồn vốn xã hội cao có thu nhập cao hơn. Mô hình về thu nhập của
hộ gia đình được nhóm tác giả sử dụng đã thể hiện các đặc điểm của địa phương và hộ
gia đình để ước tính đóng góp của vốn xã hội vào thu nhập của hộ gia đình. Mô hình hồi
quy coi vốn xã hội cùng với vốn con người và vốn vật chất là đầu vào trong hàm sản xuất
của hộ gia đình. Vốn xã hội có ba tác động cơ bản: chia sẻ thông tin giữa các mối quan hệ,
giảm thiểu rủi ro và các kết quả bất lợi, cải thiện việc ra quyết định của hộ gia đình.
Nhóm tác giả đo lường vốn xã hội theo hai phạm vi phân tích: các yếu tố quyết định
bên trong hộ gia đình (về thừa kế, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, bằng cấp, tình
trạng hôn nhân, số người con trong gia đình) và các yếu tố bên ngoài của hộ gia đình
(như cộng đồng, các mối quan hệ, lòng tin, sự giúp đỡ, hợp tác,...). Trong số này, các hiệu
ứng mạnh nhất được tìm thấy là:
(i) Sự tương tác giữa các thành viên trong gia đình: Hộ gia đình có chủ hộ đã kết hôn có
thu nhập cao hơn hộ gia đình có chủ hộ đơn thân/ góa vợ (chồng)/ ly hôn/ ly thân
khoảng 18,8%; Hộ gia đình đã có con có thu nhập cao hơn hộ gia đình chưa có con
khoảng 28,3%. Điều này ngụ ý rằng, mỗi hộ gia đình nên có cha mẹ và con cái sống
chung với nhau để có thu nhập cao hơn.
(ii) Trình độ học vấn của chủ hộ: Chủ hộ có văn bằng cao hơn bằng tốt nghiệp Trung
học phổ thông có thu nhập cao hơn khoảng 11,3% so với các hộ còn lại. Điều này
thể hiện các thành viên trong hộ gia đình nên được tiếp cận với giáo dục đại học
để nâng cao mức sống của hộ trong tương lai và cũng là gợi ý các cơ quan có thẩm
quyền nên có chính sách khuyến khích giáo dục cho khu vực nông thôn để giúp họ
cải thiện cuộc sống.
439
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
(iii) Niềm tin, sự hợp tác và các mối quan hệ: Những hộ gia đình luôn có sự đề phòng
mọi người xung quanh thường mất đi cơ hội hợp tác. Đây là nguyên nhân khiến
cho hộ gia đình bị cách ly khỏi xã hội và làm giảm cơ hội nâng cao thu nhập. Theo
kết quả thể hiện ở Bảng 3.5, tỷ lệ thu nhập giảm khoảng 5,15% đối với những hộ
gia đình có sự cảnh giác với những người xung quanh. Những hộ gia đình có thành
viên trong gia đình là cán bộ công chức có thu nhập cao hơn 17,46% và có mối quan
hệ với cán bộ công chức không phải là thành viên trong hộ gia đình có thu nhập cao
hơn 7,17% các hộ gia đình khác. Điều này ngụ ý rằng hộ gia đình nên có sự tương
tác với những người xung quanh để thiết lập các mối quan hệ và tăng cơ hội hợp tác
nhằm đem lại lợi ích cho họ trong tương lai.
(iv) Thông tin thu thập được từ các tổ chức chính trị - xã hội: Trong các tổ chức chính
trị - xã hội, lượng thông tin và vốn hiểu biết được chia sẻ giữa các thành viên tham
gia là rất lớn, các thông tin có độ chính xác cao hơn và do đó lợi ích mang lại cho
các thành viên là lớn hơn. Loại vốn xã hội này giúp các hộ gia đình giảm thiểu rủi
ro trở thành nạn nhân của lừa đảo, gian lận trong kinh doanh và cuộc sống. Các cơ
quan công quyền còn có thể giúp đỡ hộ gia đình bằng cách định hướng cho họ trong
việc phát triển kinh tế gia đình. Vốn xã hội cũng có một số lợi ích lâu dài như giúp
hộ gia đình tiếp cận được tới các nguồn tín dụng tốt hơn, giảm bớt khó khăn cho hộ
gia đình trong việc phải đi vay để phát triển kinh tế gia đình hoặc giải quyết các vấn
đề gặp phải trong cuộc sống.
Tuy nhiên, một số loại vốn xã hội có thể làm giảm thu nhập của hộ gia đình. Ví dụ,
đôi khi các hộ gia đình nhận được những thông tin về tiếp cận tín dụng theo những kênh
không chính thức, dẫn đến gánh nặng trả nợ và tình hình thu nhập của hộ gia đình xấu đi.
Việc nghiên cứu tác động của vốn xã hội đối với thu nhập của hộ gia đình nông
thôn Việt Nam đã tìm thấy những bằng chứng thực nghiệm thuyết phục thể hiện vốn xã
hội ở địa phương có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của hộ gia đình. Việc sử dụng dữ
liệu cấp hộ gia đình đã định lượng được tác động của vốn xã hội dựa trên các yếu tố bên
trong và bên ngoài của hộ gia đình.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến vốn xã hội được đề cập trong bài nghiên cứu, niềm
tin là một thành tố quan trọng của vốn xã hội. Trong những trường hợp thiếu các quy
tắc, quy định chính thống, niềm tin là một yếu tố quyết định quan trọng đến hành vi
của cá nhân. Mỗi hộ gia đình nông thôn chủ yếu tiếp nhận các thông tin bao gồm thông
tin về tình hình sản xuất nông nghiệp và chính sách khuyến nông, thông tin về việc tiếp
cận các nguồn tín dụng và bảo hiểm, những thay đổi trong chính sách của chính phủ và
440
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
thông tin về thị trường như việc làm, giá cả hàng hóa, giá nông sản,... Đối với hộ gia đình
nông thôn, họ tiếp cận các thông tin trên chủ yếu qua họ hàng, bạn bè, hàng xóm, qua
phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, đài phát thanh địa phương,... Đối với những
thay đổi trong chính sách của chính phủ, ti vi là phương tiện cung cấp thông tin quan
trọng nhất, có lẽ bởi những thay đổi chính sách này đều được thông báo trên các kênh
truyền hình quốc gia, trong khi các thông tin về sản xuất nông nghiệp hoặc thị trường
mang tính địa phương hơn, và do vậy ít được đưa tin trên ti vi hơn. Bảng tin của xã, đài
phát thanh của xã, và các phương tiện truyền thông khác cũng có vai trò quan trọng
trong việc cung cấp hầu hết các nội dung thông tin. Với các thông tin về thị trường, thì
thị trường địa phương là một nguồn thông tin quan trọng, và với các thông tin về sản
xuất nông nghiệp và khuyến nông, các cơ sở khuyến nông sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các thông tin này.
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiến bộ trong công nghệ, có tiềm năng
tiếp tục kết nối các cá nhân trong cộng đồng, khuyến khích họ sử dụng điện thoại thông
minh, mạng xã hội,... giúp họ mở rộng các mối quan hệ, nâng cao vốn xã hội, tiếp cận
được các thông tin về tín dụng và thị trường địa phương, từ đó nâng cao thu nhập hộ
gia đình.
Phụ lục
Bảng 1: Định nghĩa các biến và số liệu thống kê mô tả
Tên biến Mô tả Mean Std. Dev.
Biến phụ thuộc
Ln_income Logarit tự nhiên của tổng thu nhập hộ gia đình 11.0625 0.9627
Biến độc lập
Các nhân tố bên trong hộ gia đình
Inherited_plot Nhận đất nông nghiệp từ cha mẹ (1 = có, 0 = không) 0.3410 0.4741
Age Tuổi của chủ hộ (năm) 51.2788 14.1220
Gender Giới tính chủ hộ (1 = nữ, 0 = nam) 0.2009 0.4008
Marital_status Tình trạng hôn nhân (1 = đã kết hôn, 0 = khác) 0.8202 0.3841
Num_child Số con của chủ hộ 2.0959 1.3965
Trình độ học vấn chủ hộ: lớp đã học xong (0 = chưa hết lớp 1, 1 =
Education 1, 2 = 5, 3 = 9, 4 = 12 nhưng không có bằng cử nhân, 5 = có bằng 2.1911 1.3377
cử nhân)
441
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
No_Diploma Không có bằng cao hơn tốt nghiệp THPT (1 = có, 0 = không) 0.7651 0.4240
Các nhân tố bên ngoài hộ gia đình
Num_group Số nhóm cộng đồng hộ gia đình tham gia 1.6584 1.0355
Có người bạn không thể tin tưởng trong cộng đồng này (1 = có, 0
Trust 0.4348 0.4958
= không)
Num_help Số người mà hộ tin rằng có thể nhờ giúp đỡ 4.4789 4.9919
Cooperate Chủ hộ sẵn sàng hợp tác với người khác (1 = có, 0 = không) 0.2078 0.4058
Thành viên hộ gia đình trong chính quyền xã hoặc cao hơn (1 = có,
Member_gov 0.0554 0.2287
0 = không)
Người quen ngoài hộ gia đình trong chính quyền xã hoặc cao hơn (1
Relationship_gov 0.4046 0.4909
= có, 0 = không)
Info_relationship Thông tin từ họ hàng, bạn bè (1 = có, 0 = không) 0.5877 0.4923
Info_media Thông tin từ phương tiện truyền thông (1 = có, 0 = không) 0.3978 0.4895
Info_gov Thông tin từ chính quyền địa phương (1 = có, 0 = không) 0.4515 0.4977
Info_Seller Thông tin từ người bán (1 = có, 0 = không) 0.4613 0.4986
Internet Hộ gia đình sử dụng Internet (1 = có, 0 = không) 0.2464 0.4310
Các biến khác
Rural Khu vực hộ gia đình đang sống (1 = thành thị, 0 = nông thôn) 0.9583 0.1999
Poor Được xếp loại hộ nghèo (1 = có, 0 = không) 0.1875 0.3904
Ln_lane Logarit tự nhiên của diện tích đất hộ gia đình được phép canh tác 8.2811 1.4725
Ln_living_space Logarit tự nhiên của diện tích hộ gia đình đang sinh sống trong đó 4.2032 0.5430
442
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
Tài liệu tham khảo
1. Carolyn Kousky and Roger M. Cooke (8/2009), Climate Change and Risk
Management: Challenges for Insurance, Adaption, and Loss Estimation, AIG Climate
Change and the Insurance Industry, Discussion paper.
2. Geneva Association, (7/2009), The Insurance Industry and Climate Change - Contribution
to the Global Debate, The Geneva reports: Risk and Insurance Research No2.
3. Pierre Bourdieu, (1986). The Forms of Capital. In J. G. Richardson, Handbook of
Theory and Research for the Sociology of Capital (pp. 241-258). Newyork: Greenwood
Press.
4. James S. Coleman, (1988). Social Capital in the Creation of Human Capital. American
Journal of Sociology, 94 (Supplement), 95-120.
5. James S. Coleman, (1990). Foundations of Social Theory. Cambridge, Mass: Harvard
University Press.
6. Francis Fukuyama, (1995). Trust: The Social Values and the Creation of Prosperity.
New York: Free Press.
7. Francis Fukuyama, (2001). Social capital, civil society and development.
8. Francis Fukuyama, (2002). Social Capital a weevelopment: The Coming Agenda.
SAIS Review, 21.
9. Christiaan Grootaert, (1997). Social Capital: The Missing Link? Washington, D.C:
The World Bank.
10. Christiaan Grootaert, (1999). Social Capital, Household Welfare, and Poverty in
Indonesia. The World Bank.
11. Thierry Van Bastelaer and Christiaan Grootaert, (2002). Understanding and
measuring social capital: A multidisciplinary tool for practitioners. Washington:
World Bank.
12. David Halpern, (2005). Social Capital. Polity Press.
13. Lyda Judson Hanifan, (1916). The rural school community center. Annals of the
American Academy of Political and Social Science.
14. John F. Helliwell & Robert D. Putnam, (1999). Education and social capital. Eastern
Economic Journal, 33, 1-19.
15. Jonathan Isham, Deepa Narayan & Lant Pritchett, (1995). Does Participation
Improve Performance? Establishing Causality with Subjective data. World Bank
Economic Review, 9(2), 175-200.
443
- Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA
"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"
16. Jane Jacobs, (1961). The dead and life of great American cities.
17. Zvi Lerman & Astghik Mirzakhanian, (2001). Private Agriculture in Armenia.
Lanham: Lexington.
18. Dimitrina Mihaylova, (2004). Social Capital in Central and Eastern Europe. A Critical
Assessment and Literature Review. Central European University.
19. Deepa Narayan and Lant Pritchett, (1999). Cents and Sociability: Household Income
and Social Capital in Rural Tanzania. Economic Development and Cultural Change,
47, 871-897.
20. Eve Parts, (2009). Social capital, its determinants and relations with economic
growth: comparison of the Western European and Central and Eastern European
contries. 293p.
21. Eve Parts, (2013). The Dynamics and Determinants of Social Capital in the
Euroupean Union and Neighbouring Countries. Discussions on Estonian economic
policy: Theory and practice of economic policy in the European Union, 117-135.
22. Portes, A. (1998). Social Capital: Its Origins and Applications in Modern Sociology.
Annual Review of Sociology, 24, 1-24.
23. Bernard van Praag, Wim Groot & Henriette Maassen van den Brink, (2007). The
Compensating Income Variation of Social Capital. Social Indicators Research, 82,
189-207.
24. Robert D. Putnam, (1995). Bowling Alone. The collapse and revival of American
community. 2000.
25. Lindon J. Robison, Marcelo E. Siles & Songqing Jin, (2011). Social capital and the
distribution of household income in the United States: 1980, 1990, and 2000. The
Journal of Socio-Economics, 40, 538-547.
26. Hao Yuan, (2015). Structural Social Capital, Household Income and Life Satisfaction:
The Evidence from Beijing, Shanghai and Guangdong-Province, China. Journal of
Happiness Studies.
27. Gan, C., Nartea, G. V. and Garay, A.(2007). Credit accesibility of small-scale farmers
and fisherfolk in the Philippines. Review of Development and Cooperation.
Ngày gửi bài: 12/5/2018
Ngày gửi lại bài: 26/5/2018
Ngày duyệt đăng: 02/06/2018
444
nguon tai.lieu . vn