Xem mẫu

  1. Viết tắt vô tư Đây là từ viết tắt cụm từ Central Product Classification - là hệ thống phân loại các ngành (sector) và phân ngành (sub-sector) dịch vụ của Liên hiệp quốc mà WTO cũng như các nước sử dụng, tên chính thức là Bảng phân loại sản phẩm trung tâm. Tương tự có từ HS (Harmonized Commodity Description and Coding System) dùng để xác định mã phân loại hàng hóa trong biểu thuế xuất nhập khẩu. Đấy là những từ chuyên ngành đã đành; văn báo chí cũng dùng nhiều từ viết tắt. Ví dụ, khi kể chuyện diễn viên điện ảnh Mel
  2. Gibson mấy tháng trước bị cảnh sát giao thông phạt, nhiều báo dùng tít: “Mel Gibson arrested on DUI suspicion”. DUI viết tắt của “Driving Under the Influence” là từ chính thức để chỉ tình trạng lái xe khi có hơi men hay sử dụng ma túy hay bất kỳ thuốc men gì có ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Còn trong các bài phóng sự về cuộc chiến ở Iraq, bảo đảm thế nào cũng bắt gặp từ IED - như câu: “The convoy was hit by an IED”. Đây là từ viết tắt của Improvised Explosive Device (vật phát nổ tự chế, bom tự tạo), nếu đặt trên xe thì được gọi là VBIED (vehicle-borne IED). Các bài thời sự kinh doanh lại càng thích dùng từ viết tắt - nhiều lúc mới được sáng chế. Ví dụ Q smart phone là dòng điện thoại di động có bàn phím theo kiểu qwerty, tức là đủ các mẫu tự chứ không chỉ các phím số. Hay trong câu: “Fund manager prices IPO at 300p a share for London listing” thì IPO là Initial Public Offering
  3. (lần bán cổ phiếu đầu tiên ra bên ngoài) và p ở đây là pence. Để tập trung, chúng ta nên đọc một số báo cáo của các quỹ đầu tư nước ngoài về các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xem các từ viết tắt của họ có nghĩa gì vì biết đâu chúng giúp chúng ta mua được cổ phiếu giá tốt. Từ thường gặp nhất là EPS (earnings per share) - tức là lợi tức trên mỗi cổ phiếu. For example, a corporation that earned $10 million last year and has 10 million shares outstanding would report earnings per share of $1. Chú ý, đôi bản báo cáo còn ghi thêm EPS fully diluted - đây là tình huống khi công ty chuyển hết mọi loại trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi... thành cổ phiếu thường để tính, lúc đó EPS sẽ giảm.
  4. Từ thứ nhì là P/E ratio (price-earnings ratio - hệ số giá-lợi tức), ví dụ “a stock selling for $25 a share and earning $5 a share is said to be selling at a P/E ratio of 5”. Mấy công ty được nhà đầu tư tranh mua vì kỳ vọng về “một tương lai tươi sáng” thường có hệ số này cao ngất ngưởng, còn các công ty đã ổn định như sản xuất điện chẳng hạn thì hệ số này thấp. Một từ khác là DPS - dividend per share - cổ tức trên mỗi cổ phiếu. Để phân tích dài hạn, các báo cáo này thường cung cấp các con số dưới dạng tỷ lệ phần trăm mà thỉnh thoảng các báo trong nước đã bắt đầu thấy có dùng. Chúng gồm ROA (Return on Assets - suất sinh lợi trên tài sản); ROE (Return on Equity - suất sinh lợi trên vốn). Hai cái này khác nhau vì trên bảng cân đối kế toán, chúng ta thường thấy hai cột luôn có giá trị bằng nhau - bên
  5. trái là assets (tài sản), bên phải là liabilities + equity (nợ + vốn), cho nên vốn chỉ là một phần của tài sản. Ở bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta lại thường thấy các từ viết tắt khác như EBIT (earnings before interest and tax - lợi tức trước khi trả lãi vay và thuế), hay thậm chí dùng luôn cụm từ dài ngoằng earnings before interest, taxes, depreciation and amortization - EBITDA! Có lẽ, đọc xong câu sau với hàng loạt từ viết tắt như thế, ít ai dám nhảy vào lĩnh vực chứng khoán nữa: “We are looking at standard metrics like ROE, PBV, P/E, CAR and NPL before making any purchasing decisions into local banks”. Ngoài những từ đã giới thiệu, câu trên còn có PBV là price-book value (tức lấy giá cổ phiếu chia cho giá trị trên sổ sách của công ty); CAR là capital-assets ratio (tỷ lệ an toàn vốn, tức
  6. lấy vốn tự có chia cho tổng tài sản); NPL là non-performing loans (nợ khó đòi). Cuối cùng, xin giới thiệu một cách giải thích theo kiểu “trà dư tửu hậu” từ APEC mà ông Thomas Vallely, Giám đốc Chương trình Việt Nam tại trường John F. Kennedy thuộc Đại học Harvard, khi trả lời phỏng vấn của Vietnamnet có nhắc đến - “A Perfect Excuse to Chat”. Nghĩ lại cũng đúng, diễn đàn APEC là nơi các nhà lãnh đạo trao đổi thoải mái về nhiều vấn đề cả đa phương lẫn song phương, không có giá trị ràng buộc.
nguon tai.lieu . vn