Xem mẫu

  1. Bài 16 VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh PHAÂN LOAÏI VOÁN NÖÔÙC NGOAØI Viện trợ - ODA VOÁN NÖÔÙC NGOAØI • Tài chính phát triển chính VOÁN PHAÙT TRIEÅN CHÍNH THÖÙC (ODF) thức (ODF): Nguồn vốn cho CHO VAY (PHAÀN CHO KHOÂNG
  2. Tỷ lệ phần giá trị cho không của các khoản vay ưu đãi • Tỷ lệ phần cho không của khoản vay ưu đãi: 1 - (hiện giá khoản vay ưu đãi/hiện giá khoản vay thương mại tương ứng) • Ví dụ: – Quốc gia A được NHTG cho vay 100 triệu USD vào năm 2000. 3 năm đầu không phải trả lãi. Từ năm 2004 đến 2010, quốc gia này phải trả lãi 3%/năm (trả một lần mỗi năm). Vốn gốc được hoàn trả trong 2 năm 2009 và 2010 với giá trị hoàn trả mỗi năm là 50 triệu USD. – Nếu cũng trong năm 2000 quốc gia này phát hành trái phiếu quốc tế trên thị trường với tổng trị giá 100 triệu USD thì lãi suất là 10%. – Tỷ lệ cho không = ? Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Vốn tư nhân nước ngoài, viện trợ chính thức và tiền chuyển về của người lao động nước ngoài 700 600 500 400 Tỷ USD 300 200 100 0 -100 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006e Vốn tư nhân ròng Vốn chính thức ròng Tiền gửi về của công nhân Nguồn: WB, “Tài chính phát triển toàn cầu 2007”. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  3. Vốn tư nhân và chính thức đến các nước đang phát triển Viện trợ nước ngoài Nguồn: WB, “Tài chính phát triển toàn cầu 2007”. Vũ Thành Tự Anh Lược sử viện trợ nước ngoài • Viện trợ nước ngoài bắt đầu với việc tái thiết châu Âu sau Thế chiến thứ 2 qua kế hoạch Marshall và các khoản vay của WB • Viện trợ đã giúp châu Âu phục hồi nhanh chóng. • Tiếp theo thành công này, các nước giàu đẩy mạnh viện trợ cho các nước nghèo. • Tại sao có ODA: – Các nước đang phát triển thiếu vốn – Đẩy mạnh cải cách ở nước nhận viện trợ – Các lý do khác? Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  4. Phát triển và viện trợ nước ngoài Mô hình Harrod-Domar • g = s/k g là tốc độ tăng trưởng GDP; s là tỷ lệ tiết kiệm; và k là hệ số ICOR. • Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế là g = 8% và k = 5, thì tỷ lệ đầu tư/GDP phải đạt 40%. • Giả sử tiết kiệm trong nước chỉ đạt 27% GDP, và toàn bộ tiết kiệm này được chuyển thành đầu tư thì quốc gia vẫn bị “thiếu hụt tiết kiệm” ở mức 13% GDP • Khoản thiếu hụt này có thể được bổ sung bằng viện trợ và các nguồn vốn bên ngoài khác. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Mô hình phát triển và viện trợ cho các nước đang phát triển • Mô hình Harrod-Domar áp dụng tốt cho các nước châu Âu sau thế chiến thứ 2 • Tuy nhiên, các mô hình này lại tỏ ra không hữu hiệu khi áp dụng cho nhiều nước đang phát triển • Sự ổn định chính trị và kinh tế vĩ mô, môi trường chính sách, chất lượng thể chế, hiệu quả của thị trường là những yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng vốn. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  5. Không có sự tương quan giữa viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Viện trợ và tăng trưởng tại một số nước đang phát triển, 1970-93 • Một số nước Tăng trưởng GDP bình quân nhận nhiều viện đầu người (%/năm) trợ (vd: Zambia), nhưng tăng trưởng chậm. • Một số nước nhận ít viện trợ (vd: Trung Quốc), nhưng lại tăng trưởng nhanh. Tỷ lệ viện trợ/GDP Viện trợ nước ngoài Nguồn: WB, “Đánh giá viện trợ”, 1998. Vũ Thành Tự Anh Tại sao hiệu quả của viện trợ thường thấp? • Viện trợ đa mục tiêu (bên cạnh mục tiêu phát triển) – Viện trợ được dành cho các đối tác chiến lược – Viện trợ vì lý do ý thức hệ chính trị – Viện trợ cho các nước thuộc địa cũ – Viện trợ để thúc đẩy xuất khẩu của nước cấp viện trợ. • Động cơ sai lệch của cơ quan cấp và quản lý viện trợ – Quan chức xét viện trợ được thăng tiến nếu hoàn thành dự án cho vay, nhưng lại không bị kỷ luật khi khoản viện trợ không hiệu quả. • Nước nhận viện trợ – Chính sách yếu kém, tham nhũng. – Sử dụng viện trợ không theo mục đích cam kết do tính hoán đổi (fungibility). ⇒ Hiệu quả viện trợ yếu kém trở thành một lý do để các nước giàu giảm viện trợ. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  6. Tính có thể hoán đổi của viện trợ (1) Đầu tư • Trước khi nhận viện trợ, quốc gia nghèo sản xuất tại điểm E1, tạo ra C1 đơn vị hàng tiêu dùng và I1 đơn vị hàng phục vụ E1 I1 cho đầu tư và phát U1 triển. C1 Hàng tiêu dùng Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Tính có thể hoán đổi của viện trợ (2) • Viện trợ = E1F, đường PPF Đầu tư dịch chuyển ra bên ngoài. • Điều kiện của viện trợ là phải phục vụ đầu tư & phát triển. I2 F • Quốc gia nhận viện trợ phải I3 E2 nằm tại điểm F: tiêu dùng như trước, nhưng đầu tư đã tăng E1 U2 lên đúng bằng E1F. I1 • Nhưng quốc gia nhận viện trợ U1 có xu hướng chuyển đến E2 để tối đa hóa độ thỏa dụng bằng cách tiêu dùng nhiều hơn. C1 C3 Hàng tiêu dùng Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  7. Tính có thể hoán đổi của viện trợ (3) • Làm thế nào quốc gia trên có thể chuyển viện trợ từ khu vực đầu tư phát triển sang khu vực sản xuất hàng tiêu dùng? • Câu trả lời: nhờ tính có thể hoán đổi của viện trợ, toàn bộ viện trợ vẫn được dùng cho đầu tư phát triển, nhờ đó quốc gia nhận viện trợ có thể phân bổ một phần nguồn lực nội địa trước đây dùng cho đầu tư phát triển sang sản xuất hàng tiêu dùng. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Những bài học rút ra từ Báo cáo “Đánh giá viện trợ” của NHTG • Viện trợ tài chính phát huy tác dụng trong môi trường chính sách tốt. Khi ấy khoản viện trợ bằng 1% GDP sẽ: – Tăng tốc độ tăng trưởng GDP thêm 0,5% – Giảm 1% tỉ lệ nghèo – Tăng đầu tư tư nhân tương đương với 1,9% GDP • Những nỗ lực để "mua" hay ép buộc chính sách tốt sẽ thất bại. Cải cách nên do chính quốc gia đó làm chủ. • Trong thiết kế và thực thi dự án, phương pháp tham gia từ dưới lên ưu việt hơn hơn là áp đặt từ trên xuống. • Các dự án phát triển có hiệu quả do củng cố thể chế và chính sách → cung cấp dịch vụ, hàng hóa công hiệu quả. • Viện trợ giúp thúc đẩy cải cách trong những môi trường chính sách kém (chỉ giải ngân khi có chính sách tốt hơn) Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  8. … Và NHTG đã thay đổi chính sách viện trợ dựa vào những bài học rút ra? Bình quân từ 1992 đến 1994, ... Trong năm 1998, những các nước không có tiến bộ nước không có tiến bộ trong trong phát triển nhận nhiều phát triển nhận ít viện trợ hơn. viện trợ hơn… 0.3 0.3 Viện trợ/GDP Viện trợ/GDP 0.2 0.2 0.1 0.1 1/3 thấp nhất 1/3 thấp nhất 1/3 ở giữa 1/3 ở giữa 0 0 1/3 cao nhất 1/3 cao nhất Chính Chính Chính Chính Chính sách sách Chính sách sách sách kém t.bình sách kém tốt t.bình tốt Các nước đang phát Các nước đang phát Kết quả phát triển chia theo Kết quả phát triển chia theo triển kinh tế nhóm thu nhập triển kinh tế nhóm thu nhập Nguồn: WB, “Tài chính phát triển toàn cầu 2001”, Ch2. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Viện trợ tiếp tục • Chiến tranh lạnh kết thúc giảm cho tới đầu • Áp lực cân đối ngân sách của nước viện trợ những năm • Áp lực của công chúng nước viện trợ • Sự nghi ngờ về hiệu quả viện trợ 2000… • Dòng vốn tư nhân tăng → giảm tầm quan trọng của viện trợ 70 0.4 65 Vieän trôï tính theo %GNP cuûa 60 0.3 nöôùc caáp vieän trôï Tỷ USD 55 % GNP Vieän trôï tính theo giaù trò 50 USD tuyeät ñoái 0.2 45 40 0.1 35 30 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Nguồn: WB, “Tài chính phát triển toàn cầu 2002”. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  9. … Chỉ vài nước phát triển viện trợ theo mức mà UN đề ra (2005)… Mục tiêu 0,7% GNI do UN đề xuất Tỷ lệ viện trợ trung bình 0,47% Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh ... lần đầu tiên tổng ODA vượt quá 100 tỷ USD Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  10. Nguyên nhân chính của việc tăng ODA trong năm 2005 • Xóa nợ cho Iraq và Nigeria: Câu lạc bộ Paris đồng ý xóa gần 14 tỷ USD cho Iraq và hơn 5 tỷ USD cho Nigeria (xu hướng này sẽ còn tiếp tục trong năm tới cho Nigeria và trong 3 năm tới cho Iraq) • Viện trợ Tsunami: Ủy ban viện trợ phát triển cung cấp 2,2 tỷ USD cho các nước chịu ảnh hưởng của thảm họa tsunami hồi tháng 12 năm 2004 ở Ấn Độ dương. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh … trong khi MDGs phải đạt được vào năm 2015 Mục tiêu phát triển cho năm 2015 được 189 quốc gia cam kết vào năm 2000 (Mục tiêu Phát triển của Thiên niên kỷ - MDGs): • Giảm số người đói và nghèo (có thu nhập dưới 1USD/ngày) đi một nửa • Phổ cập giáo dục tiểu học • Xóa bỏ phân biệt giới tính ở mọi cấp giáo dục • Giảm tỷ lệ chết của trẻ em đi hai phần ba • Giảm tỷ lệ chết của sản phụ đi ba phần tư • Ngăn chặn HIV/AIDS • Đảm bảo sự bền vững môi trường: đảo ngược xu hướng mất mát nguồn lực môi trường, giảm số người không được cung cấp nước sạch đi một nửa, cải thiện cuộc sống cho 100 triệu người ở các khu nhà lụp xụp. • Hợp tác phát triển toàn cầu: tăng viên trợ, mở rộng tiếp cận thị trường và tăng cường tính bền vững của vay nợ. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  11. Tiếp tục tăng viện trợ? • Để đạt được mục tiêu MDGs, Hội nghị Tài chính cho Phát triển (Finance for Development) tổ chức tại Monterrey, Mexico tháng 3/2002, LHQ và NHTG kêu gọi: – Các nước giàu tăng gấp đôi viện trợ từ 50 tỷ USD (2002) lên 100 tỷ USD/năm. – EU cam kết đến năm 2006, viện trợ sẽ đạt 0,36% GNP, tăng từ 25,3 tỷ USD hiện tại lên 44,7 tỷ USD/năm. – Mỹ cam kết sẽ tăng viện trợ lên thêm 10 tỷ USD (tăng 50%) kể từ 2004. • 2010: EU và G8 phấn đấu tăng viện trợ thêm khoảng 50 tỷ USD so với mức năm 2005 Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Giảm nợ theo sáng kiến HIPC (1) • Trong khi viện trợ suy giảm, thì nhiều quốc gia mắc nợ quá nhiều và không có khả năng chi trả. • Sáng kiến HIPC (IMF & WB đưa ra vào năm 1996) nhằm giảm nợ cho những nước nghèo mắc nợ cao. – Giúp các nước này giảm nợ đến mức có khả năng chi trả. – Tăng cường mối liên kết giữa giảm nợ và tăng hiệu quả của chính sách. • Quốc gia muốn được xem xét giảm nợ phải hội đủ ba trong bốn tiêu chuẩn sau: • NPV nợ / Xuất khẩu > 150% • NPV nợ / Thu ngân sách > 250% • Xuất khẩu / GDP > 30% • Thu ngân sách / GDP > 15% Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  12. Giảm nợ theo sáng kiến HIPC (2) Việt Nam NPV nợ nước ngoài của 24 nước đã được đưa vào danh sách giảm nợ HIPC • Không được giảm nợ theo HIPC Tỷ USD • Năm 2000/99: NPV nợ/XK = 64%/169% NPV nợ/GNP = 35%/77% • Năm 1998: nước thu nhập thấp, mắc nợ nhiều • Năm 1999: nước thu nhập thấp, mắc nợ trung NPV trước NPV sau NPV sau NPV sau bình giảm nợ giảm nợ giảm nợ giảm nợ thông thông HIPC song phương • Năm 2000: nước thu thường thường khác nhập thấp, mắc nợ ít. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Liệu tăng viện trợ và giảm nợ có đạt được hai trụ cột của phát triển mà NHTG đang thúc đẩy? • Xây dựng một môi trường đầu tư tốt: Khuyến khích doanh nghiệp và hộ gia đình đầu tư, tạo việc làm và tăng năng suất. – Ổn định kinh tế vĩ mô – Mở cửa thương mại – Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước – Phát triển thể chế (hệ thống pháp luật, giáo dục, dịch vụ hỗ trợ, tài chính và cạnh tranh) – Phát triển cơ sở hạ tầng. • Tăng cường năng lực cho người nghèo: – Tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, tài chính, an sinh xã hội và tạo cơ chế để họ tham gia vào quá trình ra quyết định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  13. ODA ở Việt Nam Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Cam kết và giải ngân ODA ở Việt Nam 5000 80% 4500 70% 4000 60% 3500 Tỷ lệ giải ngân Triệu USD 3000 50% 2500 40% 2000 30% 1500 20% 1000 500 10% 0 0% 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 19 19 19 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 20 Cam kết ODA (Triệu USD) Thực hiện ODA (triệu USD Tỷ lệ giải ngân Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  14. Tình hình cam kết và giải ngân ODA ở Việt Nam (1993-2004) Năm Cam kết (Triệu USD) Thực hiện (triệu USD) Tỷ lệ giải ngân 1993 1810 413 22.8% 1994 1940 725 37.4% 1995 2260 737 32.6% 1996 2430 900 37.0% 1997 2400 1000 41.7% 1998 2200 1242 56.5% 1999 2210 1350 61.1% 2000 2400 1650 68.8% 2001 2400 1520 63.3% 2002 2400 1530 63.8% 2003 2700 1422 52.7% 2004 2841 1650 58.1% 2005 3441 1700 49.40% 2006 3748 1780 47.49% 2007 4445 Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Vai trò bổ sung đầu tư của ODA ở VN Năm Đầu tư của ODA thực ODA thực ODA/Tổng nhà nước hiện hiện/ đầu tư đầu tư nhà nước 1995 2.758 0.74 26.7% 0,11 1996 3.888 0.90 23.2% 0,11 1997 4.585 1.00 21.8% 0,11 1998 4.902 1.24 25.3% 0.14 1999 5.519 1.35 24.5% 0,14 2000 5.898 1.65 28.0% 0,16 2001 6.452 1.50 23.3% 0,14 2002 6.178 1.53 24.7% 0,13 2003 6.89 1.42 20.7% - 2004 8.12 1.65 20.3% - 2005 9.63 1.70 17.7% - Nguồn: Bộ KH&ĐT (2003) Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  15. ODA ở Việt Nam 5000 80% 4500 69% 70% 4000 64% 62% 60% 3500 51% 57% 51% Tỷ lệ giải ngân 48% 48% 50% Triệu USD 3000 48% 45% 2500 37% 37% 42% 40% 2000 30% 32% 1500 22% 20% 1000 500 10% 0 0% 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Cam kết ODA (Triệu USD) Thực hiện ODA (triệu USD Tỷ lệ giải ngân Nguồn: MPI (theo Võ Trí Thành và Phạm Chí Quang, 2007) Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho VN Nước/Tổ chức Tổng vốn ODA Vay ưu đãi Viện trợ Nhật Bản 7.470,61 6.457,39 1.013,22 WB 5.110,78 5.021,50 89,28 ADB 3.506,58 3.391,69 115,13 Pháp 748,75 675,69 73,06 Đức 564,68 287,73 276,95 Đan Mạch 472,55 7,97 464,58 Thụy Sĩ 413,24 145,41 267,83 Nguồn: Bộ KH&ĐT (2004) Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  16. Cơ cấu sử dụng vốn ODA (1993-2005) Tổng ODA Vay Viện trợ Nông nghiệp – Phát triển nông 14% 10% 4% thôn – Xóa đói giảm nghèo Năng lượng & Công nghiệp 21% 20% 1% 25% 24% 1% Giao thông & Viễn thông Khoa học – công nghệ - môi 12% 9% 3% trường Y tế, Giáo dục – Đào tạo, Phát 10% 5% 5% triển Xã hội Các lĩnh vực Khác 18% 14% 4% 100% 82% 18% Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Phân bổ ODA theo khu vực ở Việt Nam (1993-2003) 500 450 400 ODA/đầu người 350 300 250 200 150 100 50 0 0 20 40 60 80 Tỷ lệ nghèo (%) Nguồn: WB, MOLISA, MPI, GSO Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
  17. Phân bổ ODA theo vùng (2001-03) Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh Phân bổ ODA theo địa phương ... ... nước chảy chỗ trũng! Tương quan giữa FDI và ODA (1988-2004) 800 ODA cam kết (triệu USD) 700 600 y = 0.0592x - 23.131 500 2 R = 0.6702 400 300 200 100 0 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 FDI đăng ký (triệu USD) Nguồn: Bộ KH&ĐT (2004) Viện trợ nước ngoài Vũ Thành Tự Anh
nguon tai.lieu . vn