Xem mẫu

  1. Ti
  2. u ban 1: Đào to chuyên ng VỀ THỦ PHÁP DỊCH CẢI BIẾN Vũ Văn Đi Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Cải biến (adaptation) là một thủ pháp của hoạt ñộng giao tiếp liên ngôn ngữ vốn có thể thường ñược sử dụng trong thực hành dịch, nhưng cho bị phá vỡ nếu chỉ áp dụng thủ pháp dịch ñơn thuần. ñến nay các nhà lí luận vẫn chưa có ý kiến thống nhất Khác với quan ñiểm trên, một số nhà lí luận như về ưu ñiểm và hạn chế của thủ pháp này. Có người Ladmiral (1994) lại cho rằng cải biến không còn quan niệm cải biến là một loại hình dịch, một quá trình là dịch, tức là khi áp dụng thủ pháp này, người sáng tạo, một thao tác cần thiết nhằm biểu ñạt ý nghĩa dịch ñã vượt qua giới hạn của dịch thuật. của một phát ngôn và duy trì sự cân bằng của hoạt Newmark (1982) cũng nhấn mạnh rằng trong ñộng giao tiếp liên ngôn ngữ. Ngược lại, một số tác giả nhiều trường hợp, cần phải dịch cải biến (dịch lại cho rằng cải biến không phải là dịch, và cải biến giao tiếp theo thuật ngữ của tác giả), nhưng chủ ñồng nghĩa với phóng tác. Vậy cần phải nhìn nhận cải trương áp dụng dịch ngữ nghĩa, kiên quyết không biến như thế nào? Tiêu chí nào cho phép khẳng ñịnh ñịnh hướng hoàn toàn vào ñối tượng tiếp nhận bản cải biến là cần thiết và xác ñáng? Bài viết này sẽ cố dịch theo quan ñiểm của trường phái Nida. Cuộc gắng trả lời những câu hỏi nêu trên. tranh luận ñến nay vẫn còn tiếp diễn. Vậy cần phải nhìn nhận cải biến như thế nào? Tiêu chí nào cho Abstract: Adaptation is a method commonly used phép khẳng ñịnh cải biến là cần thiết và xác ñáng? in interpreting and translation, however, theorists have Bài viết này sẽ cố gắng trả lời những câu hỏi nêu not reached an agreement on its strength and trên. limitations. On one hand, adaptation is considered a type of interpreting and translation, a creative process, 1. Lịch sử vấn ñề “cải biến” an essential act to express the meaning of discourse Lịch sử nghiên cứu dịch thuật cho biết từ thời and maintain the balance of inter-language văn minh cổ ñại, người ta ñã biết áp dụng phương communication activities. On the other hand, some pháp cải biến. Ciceron (106-43 trước CN) và authors claim that adaptation is not interpreting and Horace (65-8 trước CN) 1 ñã phân biệt hai chiến has the same meaning with paraphrasing. So how lược dịch: hoặc là dịch nguyên văn từng câu chữ should adaptation be figured out? Which criteria affirm của nguyên bản, hoặc là dịch tự do, hay cải biến. the importance and properness of adaptation? This Cuộc tranh luận giữa hai quan ñiểm này diễn ra article tries to answer these questions. suốt thời kỳ Trung Cổ và không dẫn ñến một kết Mở ñầu luận rõ ràng. Giới dịch thuật phải chờ ñến thế kỷ 17 mới ñược chứng kiến “sự lên ngôi” của kỹ Cải biến (adaptation) là một thủ pháp thường thuật cải biến mà kết quả là những bản dịch “ñẹp ñược sử dụng trong thực hành dịch. Ưu ñiểm và nhưng bất tín”. Những người ủng hộ xu hướng hạn chế của thủ pháp này ñã ñược phân tích sâu này biện minh rằng cần cải biến nguyên bản cho trong nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về phù hợp với thị hiếu của thời ñại, phù hợp với dịch thuật. Có thể nói cho ñến nay các học giả vẫn những giá trị ñã ñược thừa nhận trong ngôn ngữ chưa có ý kiến thống nhất về vấn ñề này. Một số và văn hóa ñích và ñiều này ñảm bảo cho bản dịch tác giả như Nida (1969), G.L Bastin (1993) quan niệm cải biến là một loại hình dịch, một quá trình 1 sáng tạo, một thao tác cần thiết nhằm biểu ñạt ý Dẫn theo Guidère, M. Introduction à la traductologie. Penser la traduction: hier, aujourd’hui, demain, De nghĩa của một phát ngôn và duy trì sự cân bằng Boeck, 2010. 56
  3. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 ñược công chúng ñón nhận và ñược phát hành daughteur on the month trong nguyên bản tiếng rộng rãi. Hai thế kỷ sau, người ta lại kêu gọi hạn Anh sang tiếng Pháp là il embrassa sa fille sur la chế “sự tự do” hoặc “sự bất tín” trong dịch thuật bouche (ông hôn lên môi con gái) tức là ñưa vào bằng cách tôn trọng nguyên bản hơn khi chuyển văn hóa Pháp một yếu tố không tồn tại trong nền ngữ. Thời kỳ này các tài liệu khoa học kỹ thuật văn hóa ñó, và ñiều này có thể bị chối bỏ. Vì vậy ñược xuất bản nhiều, và xu hướng trung thành với người dịch cần tạo ra một tình huống tương ñương câu chữ của nguyên bản ngày càng thắng thế. Vì bằng cách cải biến một phần nguyên bản, ví dụ il thế người ta dựa vào quan ñiểm ñạo ñức nghề serra tendrement sa fille dans ses bras (ông trìu nghiệp ñể phê phán chiến lược cải biến và cho mến ôm con gái). rằng chiến lược này chỉ làm biến dạng nguyên bản Thống nhất với quan ñiểm của hai nhà nghiên một cách phi lý. Đến thế kỷ 20, một số tác giả tiếp cứu trên, một số tác giả ñương ñại khác cho rằng tục nhận ñịnh rằng cải biến là một sự phản bội tác cải biến là một loại hình dịch bắt buộc khi dịch giả, thậm chí coi ñó là tư tưởng thao túng và vi một số thể loại văn bản, ví dụ, khi dịch các vở bi phạm nguyên bản cần phải loại trừ khỏi lĩnh vực kịch sang một ngôn ngữ khác ñể công diễn, hoặc dịch thuật. Ví dụ, Begman (1985) không chấp các văn bản quảng cáo nhằm khuyến khích tiêu nhận phương pháp cải biến vì nó ngăn cản ñộc giả dùng sản phẩm và dịch vụ. Đối với những loại văn bản dịch làm quen và lĩnh hội “yếu tố nước ngoài» bản ñó, với quan ñiểm ñịa chính trị Brisset (1990) trong ngôn ngữ và văn hóa bản ñịa. coi cải biến là một quá trình bản ñịa hóa nguyên Trong các nghiên cứu ñương ñại về dịch thuật, bản, trong khi ñó theo Santonyo (1989) ñây là chúng ta tìm ñược nhiều phương pháp tiếp cận và hình thức nhập tịch ngôn ngữ nhằm tạo ra hiệu nhiều ñịnh nghĩa về cải biến. Trước hết là ý kiến ứng như bản gốc. Ý kiến của Truffaut (2010) cũng ñáng chú ý của Vinay và Darbelnet trong công rất ñáng chú ý khi ông quan niệm cải biến không trình Phong cách học so sánh tiếng Anh và tiếng chỉ ñơn thuần là một hình thức dịch, mà còn là Pháp, xuất bản lần ñầu vào năm 1958: các tác giả một hoạt ñộng biên soạn sáng tạo nhằm thay ñổi ñịnh nghĩa cải biến là một trong những thủ pháp thể loại văn bản, hoặc sửa ñổi một phần nguyên dịch, ñược sử dụng khi tình huống mà thông ñiệp bản. Theo tác giả, ñối với các văn bản quảng cáo nguyên bản quy chiếu ñến không tồn tại trong thương mại, người dịch phải có khả năng sáng tạo ngôn ngữ và văn hóa ñích, nhằm vượt qua sự khác thực sự mới có thể tạo ra một hiệu ứng giao tiếp biệt ngôn ngữ và tạo ra một sự tương ñương về tương ñương như nguyên bản. Hơn nữa ñây là loại tình huống văn hóa xã hội. Hai ông ñưa ra sơ ñồ văn bản ñặc biệt, thường sử dụng các thủ pháp tu cải biến như sau: từ tinh tế như lối chơi chữ, kết hợp vần ñiệu, những quy chiếu văn hóa riêng biệt của một cộng M1 ← S 1 = S 2 → M2 M = Message (thông ñồng. Ví dụ, rõ ràng không thể áp dụng thủ pháp ñiệp); S = Situation (tình huống) dịch nguyên tự ñối với những quảng cáo như của Sơ ñồ trên cho thấy tình huống giao tiếp không hãng Biti’s (Bước chân Long Quân xuống biển, ñồng nhất trong hai ngôn ngữ và áp dụng phép cải bước chân Âu Cơ lên non, bước chân Tây Sơn biến chính là thiết lập những tương ñương tình thần tốc, bước chân vượt dãy Trường Sơn; bước huống. Minh họa cho quan ñiểm của mình, các tác chân tiến vào thiên niên kỷ mới; Biti’s nâng niu giả dẫn ví dụ sau: trong một tiểu thuyết của Anh bàn chân Việt) vì ñiều này gây khó hiểu ñối với có ñoạn miêu tả một người cha ñi công tác xa về, ñộc giả ñích do khác biệt về quy chiếu văn hóa. cô con gái chạy ra ñón bố, và ông bố hôn lên môi Đến ñây, chúng ta có thể trả lời câu hỏi thế nào là con gái. Quyết ñịnh dịch câu He kissed his cải biến? Theo chúng tôi cải biến là thao tác tái diễn 57
  4. Ti
  5. u ban 1: Đào to chuyên ng ñạt thông ñiệp và sửa ñổi một phần các biểu thức qua dự luật về ñào tạo nghề nhưng cắt bỏ chương ngôn ngữ của nguyên bản nhằm làm cho bản dịch về thanh tra lao ñộng. (Câu này dành cho ñộc giả phù hợp hơn với ngôn ngữ và văn hóa ñích trên Pháp, ở trên ñất Pháp vì vậy tác giả bài chỉ cần bình diện quy chiếu văn hóa và hiệu quả giao tiếp. viết là “Thượng viện”. 2. Các hình thức cải biến Dịch cải biến: Thượng viện Pháp bỏ phiếu thông qua dự luật về ñào tạo nghề nhưng cắt bỏ Có thể xác ñịnh ñược ba nhóm cải biến chính chương về thanh tra lao ñộng. (Câu dịch dành cho là lược bỏ, thêm vào, và thay thế. ñộc giả Việt Nam, vì vậy yếu tố thêm vào là cần • Lược bỏ là không dịch một phần của nguyên thiết). bản: ñó có thể là một từ, một ngữ, một câu hay • Thay thế là thay một yếu tố văn hóa của một ñoạn văn. Trong ví dụ dưới ñây, có thể lược nguyên bản bằng một yếu tố khác ñược coi là bỏ nhóm từ ở phía Nam vì việc dịch nhóm từ này tương ñương. Đây là sự thiết lập tương ñương về là không cần thiết và gây khó hiểu ñối với ñộc giả tình huống văn hóa xã hội theo Vinay và Việt Nam: trong tiếng Pháp, “các nước Phương Darbelnet. Nam” chỉ những nước nghèo, nói chung nằm ở phía Nam của các lục ñịa phát triển, ví dụ, một số Ví dụ, trong bộ truyện tranh Những cuộc phiêu nước châu Phi cận Xahara. Thông tin này ñược lưu của Tintin của Hergé, hai nhân vật anh em coi là không quan trọng ñối với ñộc giả Việt Nam. sinh ñôi là Dupond và Dupont (hai từ ñồng âm này chỉ khác nhau ở phụ âm cuối [t] ≠ [d]), ñã Nguyên bản tiếng Pháp: Dans cette tâche, le ñược cải biến sang tiếng Anh là Thomson và Vietnam et la France sont partenaires naturels. Thompson, tiếng Tây Ban Nha là Hernandez và Vous et nous mettons déjà notre coopération au Fernandez. service des Etats les plus pauvres du Sud. Lối nói so sánh của tiếng Việt gày như con hạc Dịch ngữ nghĩa: Trong sứ mệnh ấy, Việt Nam và thờ sẽ ñược cải biến sang tiếng Pháp là gày như Pháp là những ñối tác tất yếu. Các bạn và chúng tôi một cái ñinh như trong ví dụ sau: ñã từng hợp tác trong việc giúp ñỡ các quốc gia nghèo nhất ở phía Nam. “Suốt ngày ñược sửa gáy vít ñầu thiên hạ mà Tám vẫn không ñủ vắt mũi ñút miệng. Người ñã gày Dịch cải biến: Trong sứ mệnh ấy, Việt Nam và như con hạc thờ lại một vợ bốn con quanh năm hết Pháp là những ñối tác tất yếu. Hai nước chúng ta ñã dật tạm lại vay nóng”. hợp tác trong việc giúp ñỡ các quốc gia nghèo nhất. → Mais avec ce métier qui consistait à rendre • Thêm vào, tức là ñưa vào bản dịch những les autres plus beaux, le pauvre Tam avait lui bien thông tin không có trong nguyên bản nhằm giải du mal à vivre. Maigre comme un clou, Tam avec thích cho rõ hơn hoặc mở rộng nội dung của nó, sa femme et ses quatre enfants, était toujours dans giúp cho ñộc giả bản dịch dễ dàng diễn giải nội le besoin, cherchant d’un bout de l’année à l’autre dung ñó. Trong ví dụ dưới ñây, thay vì dịch quelques dongs à emprunter ça et là. nguyên văn là “Thượng viện”, cần dịch cải biến là “Thượng viện Pháp”. Đầu ñề cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn Trung Quốc Mạc Ngôn, giải thưởng Nobel văn Nguyên bản tiếng Pháp: Le Sénat vote le projet học năm 2012, nguyên văn là Phong nhũ phì ñồn de loi sur la formation professionnelle, amputé de (vú to mông nở) ñã ñược dịch giả Trần Đình Hiến sa partie sur l’inspection du travail. Dịch ngữ nghĩa: Thượng viện bỏ phiếu thông 58
  6. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 cải biên thành “Báu vật của ñời”2 cho trang nhã thể dẫn nhiều ví dụ minh họa cho ý kiến này. hơn, phù hợp hơn với ñộc giả Việt Nam. Để dịch cụm từ tóc mây, ta không thể ghép tóc Với phát ngôn sau, trích từ một báo cáo khoa (cheveux) với mây (nuages), mà cần cải biến học tại Hội thảo về ña dạng sinh học năm 2007 tại thành les cheveux légers comme nuages (tóc nhẹ Hà Nội: «La conservation de la diversité như mây). Người Pháp không nói tóc mây mà tóc spécifique exceptionnelle de la cordillère nhẹ. Trường hợp này có thể minh họa cho sự khác annamite3 en tant que patrimoine de l’humanité», biệt về tư duy giữa hai cộng ñồng ngôn ngữ. chúng tôi thấy không thể dịch nguyên văn nhóm Cụm danh từ phức những giọt mồ hôi màu từ cordillère annamite vì nó chứa một tính từ ñã xanh cũng phải cải biến thành những giọt mồ hôi quá lỗi thời (dãy Trường sơn An Nam) nên ñã cải của sinh viên tình nguyện vì dịch nguyên văn sẽ biến là: Bảo tồn ña dạng sinh học ñặc thù của dãy cho kết quả là một cụm từ mà ñộc giả Pháp sẽ Trường Sơn, một di sản của nhân loại. thấy khó hiểu: des gouttes de sueur verte. Lý do của những hình thức cải biến trình bày Như vậy trước một cụm từ, một lối nói ñặc thù, trên ñây là gì? Trả lời cho câu hỏi này chính là hay một biểu thức ngôn ngữ phức tạp mà dịch thảo luận về tính thích ñáng của phương pháp dịch nguyên văn có thể khiến ñộc giả ñích diễn giải sai cải biến, ñồng thời nêu ra ñược những hạn chế của ý nghĩa, người dịch phải chọn một trong hai chiến nó. Chúng tôi sẽ thảo luận vấn ñề này ở phần sau. lược chính: hoặc cải biến tức là tìm kiếm sự tương 3. Biện minh cho tính thích ñáng của ñương về hiệu quả giao tiếp hoặc dịch từ ñối từ, phương pháp dịch cải biến dịch nguyên tự và chú giải ngay trong văn bản hoặc ở cuối trang. Chiến lược thứ nhất thể hiện Thực hành dịch thuật cho thấy cải biến trước khả năng tự do sáng tạo ở mức ñộ cao nhất của hết là phương pháp cho phép chúng ta vượt qua người dịch và sự ưu tiên cho văn hóa và ngôn ngữ những yếu tố ngôn ngữ bất khả dịch. Thực vậy, ñích. Với lựa chọn thứ hai, người dịch quyết ñịnh việc dịch những ñơn vị này thường là theo cách từ dành ưu tiên cho văn hóa và ngôn ngữ nguồn. ñối từ sẽ làm mất ñi sự cân bằng thậm chí gây bế tắc trong giao tiếp liên ngữ. Chính vì thế cải biến Ngoài việc xử lí những yếu tố bất khả dịch, cải là một giải pháp tất yếu. Xét ở góc ñộ ngôn ngữ, biến còn ñược coi là một giải pháp giúp vượt qua ñúng là khi lựa chọn chiến lược này người dịch ñã những khó khăn do nội dung văn hóa của nguyên vượt ra khỏi ñịa hạn ngôn ngữ, ñã “bất tín” với tác bản gây ra. Cải biến một thông ñiệp chính là thực giả nguyên bản, vì thế, Ladmiral ñã phát biểu rằng hiện một số biến ñổi trên bình diện ngôn ngữ và “cải biến không còn là dịch nữa” như chúng tôi ñã văn hóa sao cho phù hợp với ñặc ñiểm văn hoá của ñối tượng tiếp nhận bản dịch. Nói cách khác, trình bày trên ñây, và ý kiến của ông không phải là cải biến là thay thế một tình huống văn hóa xã hội không có cơ sở. Nhưng vì dịch là một hành vi giao ñặc thù của ngữ nguồn bằng tình huống tương tiếp, và mục tiêu quan trọng nhất của nó là truyền ñương trong ngữ ñích. Có thể thấy nội dung văn ñạt lại nội dung thông ñiệp, dù có phải sử dụng hóa của nguyên bản thường gây trở ngại cho giao những phương tiện hay hình thức diễn ñạt khác tiếp liên ngữ và liên văn hóa. Thế mà những khác với nguyên bản. Theo tinh thần này, cải biến cần biệt về văn hóa, chính trị giữa các cộng ñồng xã ñược nhìn nhận như một phương pháp dịch, có cơ hội luôn nhiều hơn tương ñồng. Do vậy chú ý ñến sở lí thuyết, giống như các phương pháp khác. Có người tiếp nhận bản dịch và những ñặc ñiểm văn hóa xã hội của họ là một trong những yêu cầu 2 Báu vật của ñời, tác giả Mạc Ngôn, dịch giả Trần Đình quan trọng, là lý do thực hiện dịch cải biến. Sau Hiến, nhà xb T/P HCM, 2007. ñây là một số ví dụ minh họa cho quan ñiểm trên. 3 Báo cáo của dự án FSP «Biodiva», 2007. 59
  7. Ti
  8. u ban 1: Đào to chuyên ng Theo A. Meseriacov4, khi dịch một truyện ngắn 1977 ñược chuyển sang tiếng Pháp là Les oiseaux thời Trung ñại của Nhật ñầu ñề Câu chuyện về se cachent pour mourir = Những con chim giấu Ông già Taketori, trong nguyên bản có câu “ngày mình chờ chết, và tiếng Việt là Tiếng chim hót xưa có người ñàn ông”, viện sĩ N.I. Konrat (1981- trong bụi mận gai. Có lẽ cần thêm nhiều cuộc thảo 1970) ñã dịch sang tiếng Nga là “Ngày xưa có nhà luận ñể khẳng ñịnh cải biến ñầu ñề là tất yếu. hiệp sĩ”. Theo tác giả, sở dĩ viện sĩ ñã cải biến như Trước mắt chúng tôi cho rằng ñúng là tất yếu nếu vậy là vì cách nói “nhà hiệp sĩ” thích hợp với văn ñầu ñề ñó chứa một liên tưởng (allusion) hay một hóa châu Âu hơn là cụm từ “người ñàn ông” và tham chiếu văn hóa bất khả dịch, như trường hợp ông ñã thêm vào bản dịch “chất trang nhã”, và cả của Nấc tràng hạt thứ hai mươi mốt, vốn là một chất văn hóa châu Âu. liên tưởng ñến ñời sống tín ngưỡng Phật giáo phương Đông, xa lạ với ñộc giả Pháp ngữ. Còn Trong dịch văn học, cải biến ñược coi là thủ những trường hợp khác chúng ta cần cân nhắc. pháp hữu hiệu nhất nhằm tạo ra tương ñương về hiệu quả giao tiếp, bởi lẽ các tác phẩm văn học Một số trường hợp cải biến khác bắt nguồn từ chứa ñựng nhiều ẩn dụ và tham chiếu văn hóa mục ñích vượt qua sự khác biệt rõ rệt về ñặc trưng (référence culturelles) nói chung là bất khả dịch. văn hóa xã hội, và những khác biệt về tư duy giữa Quan sát bản dịch tiếng Pháp truyện ngắn Người hai cộng ñồng ngôn ngữ. Những ví sau minh họa ñàn bà tóc trắng của Nguyễn Quang Thiều (1993), cho ý kiến này. do Phan Thế Hồng5 thực hiện, chúng ta tìm ñược Ngôi nhà lúc nào cũng thâm u như chùa → La nhiều trường hợp cải biến ñáng chú ý. maison n’avait pas changé: profonde et Trước hết ñầu ñề của truyện ngắn này ñã ñược silencieuse comme un tombeau = Ngôi nhà lúc chuyển thành Bí mật khủng khiếp về mái tóc trắng nào cũng thâm u như lăng mộ của bà Nhím (Le terrible secret des cheveux Người Mô nhỏ nhưng rắn chắc như tre → Mo blancs de la vieille Nhim). Nhiều ñầu ñề một số n’était pas grand mais c’était un gars bien bâti = tác phẩm khác của nhà văn cũng ñược dịch cải Mô không to cao nhưng ñó là một chàng trai có biến như: Mùa hoa cải bên sông → Cô gái bên thân hình cân ñối. sông (La fille du fleuve); hoặc Nấc tràng hạt thứ Vào ñi, người hôi như chuột. Ra giếng mà tắm hai mươi mốt → Giấc mơ kỳ lạ của ngài Ba (Lời nhân vật Nhím nói với cô bé ăn mày trong Nhuận khả kính (Le rêve étrange de l’honorable truyện ngắn) → Entre donc. Mais tu pues comme monsieur Ba Nhuận); Thị trấn những cây bàng cụt un bouc. Va d’abord te laver au puits = Vào ñi, → Cô bé bán bún (La petite marchande de người hôi như dê. Ra giếng mà tắm. vermicelles). Không chỉ các tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều, ñầu ñề các tác phẩm văn học dịch Trong làng có một người chuyên viết ñiếu văn cho các cụ già khi về cõi tiên. Thế mà khi bà Nhím khác cũng ít khi trung thành với nguyên bản mà chết người viết ñiếu văn ñành chịu bó tay. → Il ñược cải biến theo quyết ñịnh của người dịch. existe pourtant dans ce village un homme préposé Hiện tượng này cũng diễn ra trong văn học dịch aux discours qui accompagnent les vieillards nước ngoài. Tiểu thuyết The Thorn Birds của nhà morts de leur belle mort. Mais quand la vielille văn Australia Colleen McCullough, xuất bản năm Nhim a rendu l’âme, cet homme a été paralysé et n’a pas réussi à écrire une seule ligne. = Trong 4 A. Meseriacov, Tính sáng tạo của người dịch, Đỗ Thanh làng có một người chuyên viết ñiếu văn tiễn biệt dịch từ tiếng Nga, báo Văn Nghệ, số 29, 17-7-2010. các cụ già khi qua ñời. Thế mà khi bà Nhím chết, 5 Nguyễn Quang Thiều Le terrible secret des cheveux người viết ñiếu văn bị tê liệt không thể viết nổi blancs de la vieille Nhim, version française par Phan Thế Hồng , Maison d’édition de l’Aube 1988. một dòng. 60
  9. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Trong những ví dụ trên, dịch giả ñã thay thế trung thành với nguyên bản. Vì thế Newmark những quy chiếu văn hóa của ngữ nguồn bằng khẳng ñịnh hoàn toàn có thể sử dụng trực dịch, và những quy chiếu quen thuộc trong ngữ ñích: âm u ñể tạo ra hiệu quả tương ñương như nguyên bản như chùa ñược thay bằng như lăng mộ; hôi như dê thì trong nhiều trường hợp, trực dịch hay dịch từ thay cho hôi như chuột... Giữ lại những quy chiếu ñối từ là phù hợp nhất. Nhà nghiên cứu người Nga của người Việt trong bản dịch tiếng Pháp có thể sẽ Alechxanñr Meseriacov 6 , khi phân tích về tính tạo ra một hiệu ứng khác với hiệu ứng mà tác giả sáng tạo của người dịch cũng cho rằng “ngày nay mong muốn, vì ñộc giả Pháp ngữ không có cùng người dịch tự do hơn trong việc lựa chọn các giải trải nghiệm, cách tư duy, hoặc quy chiếu văn hóa pháp dịch, tùy theo sự hiểu biết, thị hiếu của như ñộc giả Việt ngữ. Đó là lí do vì sao người mình”. Tác giả dẫn ví dụ về một tác phẩm văn học dịch ñã loại bỏ mọi dấu vết của ngôn ngữ và văn cổ của Nhật Bản có tựa ñề Câu chuyện về Ông già hóa nguồn, mọi yếu tố xa lạ với ñộc giả ñích. Vì Taketori ñược hai dịch giả nổi tiếng người Nga thế bản dịch ñã trở nên trong suốt như thể ñược dịch sang tiếng Nga theo hai phương pháp khác sáng tác bằng tiếng Pháp. Người ñọc bản dịch sẽ nhau. Bản dịch “có tính kinh ñiển”, ngữ nghĩa của cảm nhận ñó là văn học Pháp chứ không phải là V.N. Marcova (1907-1955) thì ñược tái bản nhiều văn học dịch. Rõ ràng người dịch ñã ưu tiên ñộc lần, “ñược ñọc nhiều vì nó không phải là truyện cổ giả ñích, ưu tiên mục tiêu trong suốt hóa những tích Nga với các cái tên Nhật”. Trong khi ñó dịch nội dung ñược coi là xa lạ với ñối tượng ñích. giả A.A. Kholodovich (1906-1977), một nhà ngữ Điều này có nghĩa dịch giả phải chấp nhận sự hao văn Nga nổi tiếng, ñã “Nga hóa” (tức là ñã cải hụt thông tin, hao hụt các yếu tố ñặc thù của ngôn biến - chúng tôi nhấn mạnh) các từ ngữ sử dụng ngữ và văn hóa nguồn. Sự ưu tiên này có phải là trong nguyên bản một cách rất tài tình, nhưng bản sự lựa chọn duy nhất? Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi dịch của ông ngày nay không ai còn nhắc ñến. này trong phần sau. J.-P. Vinay và J. Darbelnet cũng nhận xét rằng 4. Giới hạn của cải biến cải biến chỉ ñược sử dụng trong trường hợp tình huống văn hóa xã hội trong ngữ nguồn không tồn tại Phần trên chúng ta ñã biện hộ cho phương pháp trong ngữ ñích, và tình huống ñó phải ñược chuyển dịch cải biến khi nói rằng ñây là một thủ pháp cần ñổi bằng một tình huống tương ñương. Theo các thiết giúp vượt qua những trường hợp bất khả dịch tác giả cải biến là một thủ pháp dịch tương ñương và làm trong suốt hóa những quy chiếu liên tưởng ñặc biệt. Đó là tương ñương tình huống. văn hóa xa lạ với ñộc giả ñích. Chúng ta cũng khẳng ñịnh rằng với quyết ñịnh cải biến, người Về mặt thực tiễn, chúng tôi cho rằng thực hiện dịch ñã dành ưu tiên cho ngôn ngữ và văn hóa cải biến một cách hệ thống nguyên bản như ñích. Vậy văn hóa và ngôn ngữ nguồn sẽ là gì khi trường hợp ñầu ñề các tác phẩm văn học là một phải chịu sự cải biến? Trả lời câu hỏi này chính là ñiều ñáng tranh luận. Dựa vào lí do bản dịch phải vạch ra giới hạn cho dịch cải biến. trong suốt ñối với ñộc giả ñích, chúng ta ñã tước mất quyền ñược ưu tiên của ngôn ngữ và văn hóa Về mặt lí luận, Newmark là một nhà ngôn ngữ nguồn, và quên rằng ngôn ngữ và văn hóa nguồn học luôn ủng hộ dịch ngữ nghĩa. Ông cho rằng cải cũng cần ñược phổ biến, lan tỏa, phát huy giá trị biến theo trường phái của Nida là xa rời những như bất kỳ ngôn ngữ nào khác. Mặt khác thông yếu tố ngữ nghĩa và hình thức diễn ñạt quan trọng qua một bản dịch ngữ nghĩa – tức là không cải của nguyên bản trong ñó có các thủ pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ, cường ñiệu, so sánh hình ảnh...). Hơn nữa theo tác giả, trong dịch thuật ñiều chủ yếu là 6 Alechxanñr Meseriacov Tính sáng tạo của người dịch, Đỗ Thanh dịch, báo Văn Nghệ, số 29 (17-7-2010). 61
  10. Ti
  11. u ban 1: Đào to chuyên ng biến, các dân tộc có thể hiểu nhau hơn, nhìn nhận “phóng tác” và như vậy người dịch sẽ tạo ra một ñúng về nhau hơn khi biết cơ sở tư duy của dân nguyên bản thứ hai, khác với sản phẩm ban ñầu của tộc khác. Hơn nữa ñiều mà ta cần chính là ñiều ta tác giả cả về nội dung lẫn văn phong. không có, chính là những gì ñộc ñáo ñến từ nơi Trước hai nguy cơ này, giải pháp của người khác. Vì thế cái xa lạ ñã trở thành yếu tố hấp dẫn. dịch là căn cứ vào bản chất của nguyên bản (thể Do vậy người dịch cần mạnh dạn ñòi hỏi ñộc giả loại văn bản, văn phong, ngữ vực, ý ñịnh của tác ñích của mình tìm hiểu và chấp nhận những con giả...) và chức năng của bản dịch (thông tin, người, những thực tế ñến từ một nền văn hóa xa lạ thuyết phục, phổ biến văn hóa...), vốn do người khác, yêu cầu họ thực hiện một chuyến du lịch ñặt hàng dịch và chính người dịch xác ñịnh. Hai khám phá một ñất nước xa xôi thông qua một bản căn cứ trên sẽ giúp người dịch lựa chọn ñược một dịch ngữ nghĩa. Ví dụ, khi viết câu Người Mô nhỏ chiến lược dịch phù hợp, hoặc cải biên, ưu tiên ñối nhưng rắn chắc như tre, Nguyễn Quang Thiều ñã tượng ñộc giả ñích hoặc dịch ngữ nghĩa, trung ví sức vóc của người thanh niên trong truyện ngắn thành với ngôn ngữ và văn hóa nguồn. Trên tinh của ông với cây tre, biểu trưng của văn hóa ñồng thần này chúng tôi sẽ không ủng hộ những cách quê Việt Nam. Theo chúng tôi, bản dịch cần trung dịch cải biến làm mất ñi những ñiểm ñộc ñáo trong tư duy liên tưởng của một cộng ñồng văn thành với biểu trưng này và giới thiệu nó với ñộc hóa ngôn ngữ như ví dụ sau, cũng trích từ bản giả Pháp ngữ: Mô est d’un petite taille mais solide dịch của Phan Thế Hồng: comme un bambou. Đây chính là sự giao tiếp liên văn hóa bình ñẳng, có cho và có nhận, chứ không Ngay cả khi trạm xá xã ñã ñược thành lập với chỉ cho hoặc nhận một chiều vì như thế thì còn nhiều loại ñông tây y thì thuốc cao của bà (bà ñâu là bản sắc dân tộc!!! Có thể có ý kiến bác lại Nhím) vẫn bán chạy như tôm tươi. → Ngay cả khi trạm xá xã ñã ñược thành lập với nhiều loại rằng ñộc giả Pháp ngữ sẽ không hiểu lối so sánh ñông tây y thì thuốc cao của bà Nhím vẫn không trên của người Việt. Theo chúng tôi nói như vậy ngớt thành công (Même après l’ouverture du chính là ñánh giá thấp năng lực của họ. Chúng ta dispensaire du canton qui disposait pourtant des chỉ cần kiểm chứng qua một người nói tiếng Pháp médidaments tradictionnels et occidentaux, le là tiếng mẹ ñẻ, hoặc qua nguồn tư liệu của internet succès des emplâtres de madame Nhim ne ñể thấy rằng người Pháp cũng có thể cảm nhận désarma jamais). ñược hình ảnh so sánh nói trên. Điều này cũng Cách dịch cải biến như trên có thể nói là không bình thường vì ngay cả với tiếng mẹ ñẻ, người ñọc, ñạt yêu cầu về tương ñương biểu cảm người tham thoại cững phải tiến hành diễn giải ý (équivalence connotative), nói theo thuật ngữ của nghĩa của phát ngôn trên cơ sở huy ñộng kiến thức Koller. Nếu e ngại rằng dịch ngữ nghĩa sẽ gây khó ngôn ngữ ñã tích lũy và kiến thức tri nhận ngoài hiểu cho ñộc giả Pháp ngữ, người dịch sẽ phải sử ngôn ngữ. dụng một thành ngữ tương ñương là: thuốc cao Vậy giới hạn của cải biến là gì? Theo chúng tôi của bà Nhím vẫn bán chạy như bánh mỳ (les quá trình cải biến với tư cách là một chiến lược emplâtres fabriqués par madame Nhim continuent dịch bắt ñầu từ những yếu tố bất khả dịch do khác de se vendre comme des petits pains). Bánh mỳ biệt về tư duy, về quy chiếu văn hóa và kết thúc ở Pháp cũng như pho mát Pháp vốn nổi tiếng về ranh giới giữa dịch và phóng tác. Việc dịch các chất lượng và ña chủng loại vì thế và biểu trưng yếu tố ngôn ngữ ñặc thù, ñược coi là bất khả dịch ẩm thực Pháp là chiếc bánh mỳ dài như chiếc ñũa sẽ dẫn ñến mất cân bằng hoặc gây bế tắc cho giao và miếng phó mát! Nhưng câu tiếng Pháp có thực tiếp, trong khi ñó lạm dụng cải biến sẽ khiến sự khó hiểu khi chúng ta dịch nguyên văn là bán nguyên bản bị biến dạng, trở thành một loại chạy như tôm tươi, (se vendre comme des 62
  12. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 crevettes fraiches? Có lẽ không: tôm, sản phẩm thái cực: một là những trường hợp bất khả dịch và của nền nông nghiệp Việt Nam, ñã ñược thế giới những khác biệt lớn về quy chiếu văn hóa, một là ưa chuộng ở dạng ñông lạnh. Chắc chắc là tôm ý ñịnh làm lu mờ bản gốc, “phản bội” tác giả, tươi còn hấp dẫn hơn. Hoặc người dịch ñã ñánh trong suốt hóa bản dịch, tạo ra sự tiếp biến văn giá thấp năng lực diễn giải của ñộc giả ñích hoặc hóa một chiều. ñã loại trừ một biểu hiện của ñời sống văn hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO nguồn. Cả hai giả thiết này ñều không dựa vào 1. Bastin, G.L., «La notion d’adaptation en một cơ sở lí luận xác ñáng. traduction» in Méta, XXXVIII, 3, 1993, pp. 473-478. Kết luận 2. Begman, A., Pour une critiquedes traductions: John Donne, Paris, Gallimard, 1995. Cải biến với tư cách là một chiến lược dịch 3. Brisset, A., Sociocritique de la traduction: Théâtre trước hết nhằm mục ñích vượt qua những trường et altérité au Québec, Montréal, le Préambule, 1990. hợp bất khả dịch, làm cho bản dịch trong suốt như 4. Delisle, J., La traduction raisonnée: Manuel d’initiation à la traduction professionnelle de l’anglais vers le thể ñó là một nguyên bản trong văn hóa ñích khi français, Ottawa, Presses de l’Université, 1993, p. 124. thay thế hoặc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần 5. Guidère, M., «De l’adaptation à la localisation những quy chiếu văn hóa trong ngữ nguồn xa lạ publicitaire» in Archibald J., La localisation: problématique de la formation, Montréal, Lingatech, với ñối tượng ñộc giả ñích. Lựa chọn chiến lược pp.69-95, 2004. này người dịch dành ưu tiên cho ngôn ngữ và văn 6. Guidère, M., Introduction à la traductologie. hóa ñích, và tạo thuận lợi cho giao tiếp liên văn Penser la traduction: hier, aujourd’hui, demain, De hóa. Tuy nhiên nếu áp dụng phương pháp này một Boeck, 2010. cách có hệ thống, thậm chí bị lạm dụng nó, người 7. Koller, W., «Equivalence en Translation Theory» in Chesterman (éd.), Readings in Translation Thery, dịch có nguy cơ trở thành “một kẻ bất tín”, phóng Helsinski, Oy Finn Lectura Ab. tác sa ñà, ñóng thế tác giả nguyên bản ñể tạo ra 8. Ladmiral, J.-R., Traduire: théorèmes pour la một bản gốc thứ hai, trong ñó tư tưởng và văn traduction, Paris, Gallimard, 1994. phong của tác giả hoàn toàn mất ñi dấu vết. Ngày 9. Larose, R., Théories contemporaines de la traduction. 2è édit., Québec, Presses de l’Université du nay, trong xu hướng toàn cầu hóa, trong một thế Québec, 1989. giới phẳng, bảo vệ và phát huy giá trị của ña dạng 10. Newmark, P., About Translation, Clevedon, văn hóa là một nhiệm vụ quan trọng. Để thực hiện Multilingual Matters, 1988. tốt nhiệm vụ này, văn học dịch cần giới thiệu và 11. Nida, E.A., Toward a Science of Translating, làm nổi bật những ñặc trưng văn hóa dân tộc có Leiden, Brill, 1964. khả năng tạo sức hấp dẫn ñối với các dân tộc khác. 12. Truffaut, L., Abécédaire de la traduction professionnelle. 3 Volumes, Bruxelles, Les Editions du Vì thế bản dịch không nên chủ ý che giấu hoàn Hazard, 2004. toàn nguồn gốc của nó ñể mang một bộ mặt mới 13. Vinay, J.-P., et Darbelnet, J., Stylistique comparée thuộc một nền văn hóa khác. Bản dịch cần thể du français et de l’anglais. Méthode de traduction, Edit. revue et augmen, Paris, Didier, 1977. hiện một sự thoả hiệp thông minh, hợp lí giữa hai 63
nguon tai.lieu . vn