Xem mẫu
- ts.phạm thu phương - nguyễn thị trang nhung 77
II. VĂN HÓA KINH DOANH VIỆT NAM HIỆN NAY
VĂN HÓA KINH DOANH VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TS. Phạm Thu Phương,
Nguyễn Thị Trang Nhung
Đại học Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT
Bài viết này hướng tới mục đích đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của
văn hóa kinh doanh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp cận văn
hóa kinh doanh từ góc độ kinh doanh. Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển văn hóa kinh doanh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
như: Nâng cao nhận thức của các doanh nhân; Nâng cao quyền và có cơ chế bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; Tạo lập cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng
văn hóa kinh doanh.
Từ khóa: Doanh nghiệp, kinh tế quốc tế, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh,
doanh nhân
1. Giới thiệu lên một số vấn đề về văn hóa kinh doanh
Một trong những khía cạnh biểu hiện rõ (VHKD):
nét về thành công của chính sách đổi mới, Thứ nhất, động cơ tối đa hoá lợi nhuận
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là đã trong một môi trường kinh doanh đang
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sự chuyển đổi đã nảy sinh nhiều hành vi kinh
ra đời và phát triển mạnh mẽ của cộng đồng doanh bất chính, làm hàng giả, hàng kém
doanh nghiệp. chất lượng như hiện tượng buôn bán hóa đơn;
công ty sân sau; dùng hóa chất gây hại trong
Các doanh nghiệp đã trực tiếp góp sức
chế biến thức ăn; mỡ bẩn, gây ô nhiễm và
vào sự thành công chung của nền kinh tế,
hủy hoại môi trường… Ví dụ như Công ty
đồng thời tạo ra những chuyển biến sâu rộng
Cổ phần chế biến thực phẩm Sông Hậu (xã
trong toàn xã hội, thay đổi chất lượng cuộc
Thới Hưng, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần
sống cũng như tư duy kinh tế của đất nước.
Thơ) đã bị phạt 2 lần vẫn xả nước thải không
Xu thế phát triển nhanh và mạnh của cộng
qua xử lý gây ô nhiễm môi trường hay các
đồng doanh nghiệp Việt Nam đã làm nảy sinh
cơ sở tái chế thùng phuy tại tổ Nhân Huệ,
nhiều vấn đề cả về thực tiễn và lý luận.
phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành
Về thực tiễn, bên cạnh những thành công phố Hà Nội xả chất thải độc hại xuống sông
và đóng góp của doanh nghiệp vào quá trình Đáy [12]… Những hiện tượng này đã gây ra
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển những tác động tiêu cực đến đời sống xã hội,
kinh tế xã hội của đất nước, vẫn còn nổi cộm gây mất lòng tin vào cộng đồng doanh nhân,
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
78 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
ảnh hưởng không tốt đến niềm tin và nhận Bên cạnh những chuyển biến tích cực cũng
thức của người dân và xã hội. Đối ngược với có cả những ảnh hưởng xấu đến nhân cách và
các hiện tượng tiêu cực nêu trên là hiện tượng giá trị văn hóa của dân tộc, truyền thống sống
ngày càng nhiều doanh nhân quan tâm xây hài hòa với thiên nhiên và xã hội, đồng thuận,
dựng văn hóa doanh nghiệp (VHDN), tuy tôn trọng người lớn tuổi.
nhiên lại theo cách hiểu chủ quan không toàn Thứ ba, dư luận xã hội bức xúc với nhiều
diện và đúng với bản chất của VHDN, đôi khi hiện tượng kinh doanh phi đạo đức, thiếu văn
lại mang tính sao chép máy móc không phát hóa, như nhập hàng thải loại, hết hạn, phế
huy được giá trị và hiệu quả của VHDN trong phẩm, nhập rác ô nhiễm, ăn bớt các công trình
phát triển kinh doanh. dân sinh... có xu hướng ngày càng phát triển
Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế đã mở nếu thiếu sự điều chỉnh mang tính tổng thể
rộng sự giao lưu giữa các doanh nhân trong và đồng bộ. Ví dụ như việc phát hiện lô hàng
và ngoài nước, tạo nên làn sóng tiếp biến văn gồm năm công-ten-nơ chứa những cao-su phế
hóa mạnh. Các doanh nhân và doanh nghiệp thải và hàng điện tử qua sử dụng không thể tái
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đã mang chế được nhập khẩu từ nước ngoài về Việt
theo những phong cách và chuẩn mực kinh Nam qua cảng Hải Phòng ngày 21/9/2014
doanh của nước họ đã có những ảnh hưởng hay Chủ đầu tư Nam Đô Complex (Trương
trực tiếp đến cộng đồng người Việt Nam làm Định, Hà Nội) đã “ăn bớt” nhiều hạng mục
trong doanh nghiệp đó. Nhiều người trong số [12]… làm ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống
này sau khi tích lũy được một số kiến thức và của người dân và xâm hại đến những giá trị
kinh nghiệm về mở doanh nghiệp kinh doanh văn hóa truyền thống của dân tộc.
riêng, mang theo những nét văn hóa của công Thứ tư, có thể dễ dàng nhận thấy, các
ty đã từng làm việc. Hơn nữa sự giao lưu kinh chính sách điều chỉnh sự phát triển VHKD
doanh với những doanh nhân nước ngoài đến Việt Nam còn thiếu và yếu, chưa tạo ra những
Việt Nam cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của toàn
nhận thức của doanh nhân và người tiêu dùng xã hội về vấn đề này, để từ đó tạo nên những
trong nước. cơ sở mang tính nền tảng, hành lang định
hướng sự phát triển của VHKD Việt Nam
Mặt khác, sự phát triển kinh tế cũng tạo
trong giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế
điều kiện cho nhiều người Việt Nam có cơ hội
quốc tế.
được đào tạo ở nước ngoài trước khi bước vào
kinh doanh, hoặc sau khi đã có những thành Trong bối cảnh như đã nêu trên, đã xuất
công nhất định trong kinh doanh. Cuối cùng, hiện nhiều quan điểm chưa thống nhất trong
phải kể đến vai trò của truyền thông khi đưa lý luận và đánh giá về thực trạng VHKD Việt
ra những tấm gương kinh doanh thành công Nam, từ đó cũng có nhiều dự báo rất khác
trên thế giới như Bill Gates, Warrens Buffet, nhau trong các xu hướng biến đổi của các yếu
hay Steve Jobs… trên các phương tiện, các tố của VHKD trong thời gian tới. Thực trạng
sách báo và chương trình kinh doanh hiện đại này rất khó đề ra được các chính sách, biện
cũng như đưa vào giảng dạy. Tất cả những pháp hợp lý để phát triển cộng đồng doanh
tiến trình này đã làm gia tăng sự giao thoa văn nhân Việt Nam.
hóa doanh nhân, VHKD của Việt Nam dẫn Song song với những tồn tại về thực tiễn
đến hiện tượng “tiếp biến văn hóa” tự phát cũng nổi lên một số vấn đề về lý luận. Sự xuất
giữa truyền thống, bản sắc của Việt Nam với hiện có tính “đột biến” của các hiện tượng
bên ngoài, như “bắt chước” các phong cách phát triển doanh nghiệp như đã nêu đã thu hút
Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản… sự quan tâm, nghiên cứu về VHKD. Sự quan
- ts.phạm thu phương - nguyễn thị trang nhung 79
tâm chú ý của giới nghiên cứu cộng với sự cổ tinh từ đời sống thực tiễn của con người trong
vũ mạnh mẽ của doanh nhân và cộng đồng sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã
xã hội đã tạo ra số lượng lớn các nghiên cứu hội mà họ đang sống. Điều đó cũng có nghĩa,
về chủ đề VHKD. Tuy nhiên phần lớn nghiên không phải tất cả những gì do con người tạo
cứu có những hạn chế sau: (i) các ý kiến chủ ra đều là văn hoá, mà chỉ có những cái đã kết
yếu còn tản mạn, có tính quan sát và bình tinh thành giá trị thì cái đó mới là văn hóa.
luận trong một số khía cạnh hẹp hoặc mới chỉ
Trong lĩnh vực kinh doanh,chúng ta đang
đề cập đến “lớp ngoài” của hiện tượng dưới
ở thời kỳ quá độ từ sản xuất nhỏ, buôn bán
dạng các ý kiến trao đổi, một vài nhận xét,
nhỏ của xã hội mang nặng tính nông nghiệp
suy nghĩ, hoặc sản phẩm của một vài nhà báo,
sang xã hội công nghiệp hóa, thương mại hóa,
doanh nhân. Bên cạnh những ảnh hưởng tích
do vậy vấn đề đạo đức, VHKD cũng chưa thật
cực, cách tiếp cận này cũng góp phần tạo nên
định hình. Vì vậy, VHKD được hiểu là một
sự hiểu biết chưa đầy đủ, thiếu trọng tâm, từ
hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan
đó dẫn đến tình trạng xây dựng VHKD mang
niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo
tính phong trào; ví dụ nhiều doanh nghiệp
ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện
đơn thuần cho rằng tổ chức hội hè, vui chơi,
trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên
thể thao hay văn nghệ cũng là VHKD. Chính
ở một cộng đồng hay khu vực nào đó.
những suy nghĩ này cũng tạo nên những kỳ
vọng thái quá hoặc thất vọng về “phong trào” Các giá trị văn hóa này được dùng để
xây dựng VHDN; (ii) có những nghiên cứu đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và
sâu hơn nhưng cách tiếp cận VHKD với cách phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên
tiếp cận từ tâm lý học, văn hóa học hoặc trong doanh nghiệp như một chuẩn mực để
triết học. Các cách tiếp cận này có xu hướng nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan
đặt con người và văn hóa mang tính lịch sử, hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt. VHKD
như những yếu tố tĩnh, chưa nhìn nhận sâu không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh
vấn đề này từ giác độ kinh doanh, tách con doanh hằng ngày mà còn tạo ra những khuôn
người kinh doanh và VHKD khỏi đặc trưng mẫu chung về quan điểm và động cơ trong
môi trường kinh doanh. Điều này có thể đưa kinh doanh.
đến những nhận định mang tính luận lý, duy Hình 1. Cấu trúc VHKD Việt Nam
ý chí, thiếu thực tiễn, trong khi đặc trưng của trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc
các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh tế
là theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, trong môi
trường mang tính cạnh tranh quyết liệt và
luôn biến động.
2. Khái niệm về văn hóa và VHKD
Văn hóa được hiểu là hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội của mình. [6]
Văn hóa là những sáng tạo của con người,
mang lại giá trị cho con người, trong đó bao
gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần.
Những giá trị văn hóa này lắng đọng và kết Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả, 2010.
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
80 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Bốn nhóm yếu tố hình thành nên VHKD 3. Xu hướng biến đổi của VHKD Việt
bao gồm văn hóa doanh nhân, Triết lý kinh Nam
doanh, Đạo đức kinh doanh và VHDN có 3.1. Xu hướng biến đổi của VHDN
mối quan hệ tương hỗ tác động qua lại, và có
Phần quan trọng nhất của VHKD chính là
chung nguồn gốc xuất phát điểm là nhân cách
VHDN. Vì vậy, trước hết chúng ta sẽ xem xét
doanh nhân. Nhân cách doanh nhân là sự kết những biến động trong thành tố này của cấu
hợp của bốn thành tố là Trí, Đức, Thể, Lợi, trúc VHKD. VHDN bao gồm 3 cấp độ chính:
có thể xem như những yếu tố tĩnh bên trong
(i) Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và
con người doanh nhân, khi được biểu hiện ra
cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
bên ngoài qua các hành vi và quyết định, nó
chính là văn hóa doanh nhân. Bên cạnh đó, (ii) Cấp độ thứ hai: Những giá trị được
yếu tố đức trong nhân cách doanh nhân cũng tuyên bố (bao gồm các chiến lược, mục tiêu,
triết lý của doanh nghiệp)
là một nền tảng hình thành nên đạo đức kinh
doanh. Triết lý kinh doanh cũng là sự kết hợp (iii) Cấp độ thứ ba: Những quan niệm
tương hỗ của trí, đức và lợi. Cuối cùng, văn chung, những giá trị tiềm ẩn
hóa doanh nhân vừa là bộ phận hạt nhân, vừa Trong 3 cấp độ này, cấp độ thứ nhất là dễ
là hình mẫu tạo dựng nên VHDN. thấy và dễ phân biệt hơn cả. Cấp độ thứ hai
Bảng 1. Kết quả xếp hạng các tiêu chí trong VHDN của cấu trúc VHKD
Chỉ tiêu Hiện Xếp Xu Xếp
tại hạng hướng hạng
Logo, khẩu hiệu 0.7 1 0.715 7
Ngôn ngữ giao tiếp lịch sự, thân thiện 0.692 2 0.715 7
Hình thức mẫu mã sản phẩm riêng 0.682 3 0.72 4
Làm việc chuyên nghiệp, tận tâm 0.682 3 0.7225 2
Đồng phục của công ty/doanh nghiệp, bảo hộ/
0.676 5 0.6975 13
an toàn lao động
Có kế hoạch chiến lược 0.676 5 0.7225 3
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao 0.67 7 0.71 9
Các ấn phẩm giới thiệu doanh nghiệp 0.668 8 0.705 10
Các phòng/ban với cơ cấu và vị trí rõ ràng, hợp
0.668 8 0.6975 13
lý
Những nguyên tắc hoạt động chung 0.662 10 0.6975 13
Chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong
0.66 11 0.7 11
doanh nghiệp
- ts.phạm thu phương - nguyễn thị trang nhung 81
Chỉ tiêu Hiện Xếp Xu Xếp
tại hạng hướng hạng
Kiến trúc doanh nghiệp khang trang, thuận
0.66 11 0.7175 6
tiện và sạch sẽ
Có quy định về các chuẩn mực hành vi đạo
0.65 13 0.6975 13
đức nghề nghiệp
Trình độ công nghệ 0.646 14 0.72 4
Khả năng hội nhập văn hóa quốc tế 0.642 15 0.73 1
Những quan niệm chung được tất cả các
0.64 16 0.6725 18
thành viên công nhận
Có triết lý doanh nghiệp 0.638 17 0.7 11
Các giá trị và tư tưởng cốt lõi 0.626 18 0.685 17
Các lễ nghi, lễ hội 0.594 19 0.6425 19
Những suy nghĩ, nhận thức, tình cảm có tính
vô thức tồn tại ở tất cả các thành viên trong 0.582 20 0.635 21
doanh nghiệp
Các câu chuyện, giai thoại về doanh nghiệp 0.568 21 0.6375 20
Bài hát của công ty/doanh nghiệp 0.55 22 0.6175 22
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả
khó nhận biết hơn và chỉ khi nào các chiến thuận tiện và sạch sẽ, (4) Logo, khẩu hiệu, (5)
lược, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp đã Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao; 5 tiêu
thật sự thâm nhập vào các thành viên của chí về cấp độ 1 của VHDN được đánh giá thấp
doanh nghiệp thì mới hình thành nên cấp độ nhất hiện tại là: (7) Kiến trúc doanh nghiệp
thứ ba, là những quan niệm chung, những giá khang trang, thuận tiện và sạch sẽ, (8) Trình
trị tiềm ẩn của doanh nghiệp. độ công nghệ, (9) Các lễ nghi, lễ hội, (10) Bài
Trong cấp độ 1, chúng ta có thể nhận thấy hát của công ty/doanh nghiệp. Điều này cũng
trong tổng số 10 chỉ số được điều tra, 5 tiêu thể hiện trình độ phát triển của doanh nghiệp
chí được đánh giá cao nhất hiện tại là: (1) Việt Nam nói chung và VHDN Việt Nam nói
Logo, khẩu hiệu, (2) Hình thức mẫu mã sản riêng còn yếu kém.
phẩm riêng, (3) Đồng phục của công ty/doanh 5 tiêu chí thấp nhất theo xu hướng biến đổi
nghiệp, bảo hộ/an toàn lao động, (4) Phong là: (6) Các ấn phẩm giới thiệu doanh nghiệp,
trào văn hóa, văn nghệ, thể thao, (5) Các ấn (7) Đồng phục của công ty/doanh nghiệp, bảo
phẩm giới thiệu doanh nghiệp; thì 5 tiêu chí hộ/an toàn lao động, (8) Các phòng/ban với
được kỳ vọng nhiều nhất lại là (1) Hình thức cơ cấu và vị trí rõ ràng,hợp lý, (9) Các lễ nghi,
mẫu mã sản phẩm riêng, (2) Trình độ công lễ hội, (10) Bài hát của công ty/doanh nghiệp.
nghệ, (3) Kiến trúc doanh nghiệp khang trang, Các kết quả này cho thấy dường như người
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
82 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Bảng 2. Đánh giá về các thành tố VHDN trong cấp độ 1
Xu
Chỉ tiêu Trung bình Xếp hạng Xu hướng
hướng
Logo, khẩu hiệu 0.7 1 0.715 4
Hình thức mẫu mã sản phẩm
0.682 2 0.72 1
riêng
Đồng phục của công ty/doanh
0.676 3 0.6975 7
nghiệp, bảo hộ/an toàn lao động
Phong trào văn hóa, văn nghệ,
0.67 4 0.71 5
thể thao
Các ấn phẩm giới thiệu doanh
0.668 5 0.705 6
nghiệp
Các phòng/ban với cơ cấu và vị
0.668 5 0.6975 7
trí rõ ràng, hợp lý
Kiến trúc doanh nghiệp khang
0.66 7 0.7175 3
trang, thuận tiện và sạch sẽ
Trình độ công nghệ 0.646 8 0.72 1
Các lễ nghi, lễ hội 0.594 9 0.6425 9
Bài hát của công ty/doanh
0.55 10 0.6175 10
nghiệp
Nguồn: Kết quả điều tra của Nhóm tác giả
được điều tra chú trọng nhiều hơn về nâng Làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, (3) Có kế
cao chất lượng sản phẩm và những yếu tố hoạch chiến lược, (4) Ngôn ngữ giao tiếp lịch
“bề nổi” của VHDN như “Logo, khẩu hiệu”, sự, thân thiện, (5) Chia sẻ thông tin giữa các
“Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao” mà thànhviên trong doanh nghiệp. Ít có thay đổi
thiếu hiểu biết về xây dựng VHDN. Những trong thứ hạng của những tiêu chí này, trừ
yếu tố như “Các lễ nghi, lễ hội”, “Bài hát của yếu tố “Hội nhập văn hóa quốc tế” và “triết lý
công ty/doanh nghiệp”, “Các ấn phẩm giới doanh nghiệp”.
thiệu doanh nghiệp”, “Các phòng/ban với cơ
(ii) Tiêu chí về cấp độ 2 và 3 của VHDN
cấu và vị trí rõ ràng, hợp lý” vốn là những yếu được đánh giá thấp nhất hiện tại là: (8)Những
tố rất quan trọng để xây dựng cấp độ 2 và 3 quan niệm chung được tất cả các thành viên
cho VHDN đều không được chú trọng đến cả công nhận, (9)Có triết lý doanh nghiệp, (10)
trong hiện tại và tương lai. Kết quả này cũng Các giá trị và tư tưởng cốt lõi, (11) Những
phù hợp với những phân tích các chỉ số về suy nghĩ, nhận thức, tình cảm có tính vô thức
VHDN nêu trên. tồn tại ở tất cả các thành viên trong doanh
Phân tích những chỉ số về VHDN ở cấp nghiệp, (12) Các câu chuyện, giai thoại về
doanh nghiệp. 5 tiêu chí thấp nhất theo xu
độ 2 và 3 cũng cho nhiều kết quả đáng lưu ý:
hướng biến đổi là: (8) Có quy định về các
(i) 5 tiêu chí được kỳ vọng nhiều nhất lại chuẩn mực hành vi đạo đức nghề nghiệp, (9)
là (1)Khả năng hội nhập văn hóa quốc tế, (2) Các giá trị và tư tưởng cốt lõi, (10) Những
- ts.phạm thu phương - nguyễn thị trang nhung 83
Bảng 3. Đánh giá về các thành tố VHDN ở cấp độ 2 và 3
Trung Xếp Xu
Chỉ tiêu Xu hướng
bình hạng hướng
Ngôn ngữ giao tiếp lịch sự, thân thiện 0.692 1 0.715 4
Làm việc chuyên nghiệp, tận tâm 0.682 2 0.7225 2
Có kế hoạch chiến lược 0.676 3 0.7225 2
Những nguyên tắc hoạt động chung 0.662 4 0.6975 7
Chia sẻ thông tin giữa các thành viên
0.66 5 0.7 5
trong doanh nghiệp
Có quy định về các chuẩn mực hành vi
0.65 6 0.6975 8
đạo đức nghề nghiệp
Khả năng hội nhập văn hóa quốc tế 0.642 7 0.73 1
Những quan niệm chung được tất cả
0.64 8 0.6725 10
các thành viên công nhận
Có triết lý doanh nghiệp 0.638 9 0.7 5
Các giá trị và tư tưởng cốt lõi 0.626 10 0.685 9
Những suy nghĩ, nhận thức, tình cảm
có tính vô thức tồn tại ở tất cả các thành 0.582 11 0.635 12
viên trong doanh nghiệp
Các câu chuyện, giai thoại về doanh
0.568 12 0.6375 11
nghiệp
Nguồn: Kết quả điều tra của Nhóm tác giả
quan niệm chung được tất cả các thành viên lớp khác trong xã hội. Chính vì vậy, những
công nhận; (11)Các câu chuyện, giai thoại người được điều tra vẫn chú trọng nhiều đến
về doanh nghiệp; (12)Những suy nghĩ, nhận các yếu tố hữu hình trong VHDN như công
thức, tình cảm có tính vô thức tồn tại ở tất cả nghệ, mẫu mã sản phẩm, logo... mà xem nhẹ
các thành viên trong doanh nghiệp. Ít có sự các yếu tố thuộc cấp độ 2. Đặc biệt, những
thay đổi trong thứ hạng của những tiêu chí người được điều tra đã ý thức được tầm quan
này, trừ sự sụt giảm trong thứ hạng của tiêu trọng của chất lượng sản phẩm, công nghệ và
chí “Có quy định về các chuẩn mực hành vi sự cần thiết nâng cao khả năng hội nhập quốc
đạo đức nghề nghiệp” đã nêu ở phần trước.
tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngay trong
Như vậy, kết quả điều tra cho thấy VHDN phân tích các yếu tố trong cấp độ 1, những
vẫn còn khá xa lạ với doanh nhân và các tầng yếu tố “hữu hình” vẫn được chú trọng hơn các
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
84 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
yếu tố “quá trình” như “các lễ nghi, lễ hội” các doanh nghiệp và doanh nhân sẽ là yếu
hay “Bài hát của doanh nghiệp”. Đặc biệt, tố quyết định đến thành công trong việc xây
những người được điều tra có lẽ không hềbiết dựng VHKD.
đến các yếu tố thuộc cấp độ 3 như “Các giá trị
4.1. Nâng cao nhận thức của các doanh
và tư tưởng cốt lõi”, “Những suy nghĩ, nhận
nhân mà trước hết là những người chủ doanh
thức, tình cảm có tính vô thức tồn tại ở tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp”, “Những nghiệp về cơ chế chính sách của Nhà nước;
quan niệm chung được tất cả các thành viên đảm bảo mỗi chủ doanh nghiệp phải thông
công nhận”, mặc dù đây mới chính là phần thạo hệ thống pháp luật để đưa ra phương
cốt lõi, là “phần hồn” trong VHDN, nên đã thức kinh doanh đúng đắn
luôn xếp chúng ở thứ hạng thấp nhất. Với hệ thống luật chưa hoàn chỉnh và liên
3.2. Xu hướng biến đổi các thành tố tục được bổ sung, đổi mới như ở Việt Nam, đòi
khác trong VHKD hỏi những người chủ doanh nghiệp và doanh
nghiệp phải liên tục học hỏi và cập nhật các
Qua kết quả nghiên cứu khảo sát cho
kiến thức về luật pháp. Để có thể thực hiện
thấy, 3 yếu tố còn lại của VHKD Việt Nam
một cách triệt để việc phổ biến luật pháp một
là triết lý kinh doanh, văn hóa doanh nhân
và đạo đức kinh doanh đều được dự kiến xu cách chính xác tới từng doanh nghiệp thì cần
hướng biến đổi theo chiều hướng tăng lên những buổi tập huấn, phổ biến pháp luật một
mạnh dao động từ 3,24 - 3.32 điểm. Rõ ràng cách chính quy, chính xác, có hệ thống. Công
có một sự đồng nhất quan điểm của người tác này Nhà nước có thể giao cho các trường
được hỏi khi cho rằng VHKD ở Việt Nam đại học có đủ khả năng, tiêu chuẩn về đào tạo
trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế đạt luật và kiến thức kinh doanh.
mức trung bình khá tích cực và đều có sự kỳ Qua những khóa tập huấn này, ngoài
vọng dự kiến xu hướng biến đổi là theo chiều việc có thể đưa pháp luật một cách chính xác
hướng tăng lên (Hình 2). Điều này chứng tỏ tới các doanh nghiệp, Nhà nước còn có thể
khi xã hội ngày càng phát triển thì người dân lắng nghe được những phản hồi của doanh
nói chung và các doanh nhân nói riêng càng
nghiệp về các mặt được và chưa được của
quan tâm hơn đến VHDN và VHKD.
các bộ luật, qua đó ngày càng hoàn thiện hơn
Hình 2. Dự báo xu hướng biến đổi của hệ thống luật của Việt Nam. VHDN chịu tác
VHKD động của pháp luật và doanh nghiệp cần phải
xây dựng VHDN phù hợp với luật pháp, vì
vậy việc giúp cho doanh nghiệp nắm rõ và
hiểu luật pháp là rất cần thiết trong quá trình
xây dựng VHKD.
4.2. Nâng cao quyền và có cơ chế bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng
Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã
Nguồn: Kết quả điều tra của Nhóm tác giả gian lận trong sản xuất, từ thành phần nguyên
liệu, hàm lượng đến bao bì, thông tin quảng
4. Một số giải pháp phát triển VHKD cáo, khuyến mãi, hậu mãi. Đặc biệt, hình thức
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế vi phạm ngày càng tinh vi, quy mô vi phạm
quốc tế và phạm vi ảnh hưởng rất rộng trong khi đó
VHKD là do doanh nghiệp, doanh nhân chế tài xử phạt những hành vi này vẫn chưa
xây dựng, vì vậy cần giải pháp từ phía chính nghiêm; kể cả khi đã được người tiêu dùng
- ts.phạm thu phương - nguyễn thị trang nhung 85
có đơn tố giác. Hiện nay, đa phần những vụ tính tích cực và tính năng động của con người
khiếu nại của người tiêu dùng đối với sản trong kinh doanh, lấy việc nâng cao tố chất
phẩm sai phạm chủ yếu theo hướng hoà giải. toàn diện của con người làm trung tâm để
Trong nhiều trường hợp, các vụ khiếu nại nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, làm
không được xử lý đến nơi đến chốn. Nhiều cho quan niệm giá trị của doanh nghiệp thấm
doanh nghiệp lấp liếm giải quyết không rõ sâu vào các tầng chế độ chính sách, từng
ràng khiến người tiêu dùng mệt mỏi, không bước chấn hưng, phát triển doanh nghiệp.
muốn kêu ca thêm; thậm chí, có những vụ Điều đó bao gồm các nội dung cơ bản: i) Bồi
hoàn toàn không bị xử lý. Điều này làm ảnh dưỡng tinh thần trách nhiệm của công nhân
hưởng tới việc xây dựng VHKD của những viên chức để phát huy tính tích cực, tính chủ
doanh nghiệp, doanh nhân làm ăn chân chính. động của họ; ii) Bồi dưỡng quan điểm giá trị
Công sức xây dựng uy tín đối với khách doanh nghiệp và tinh thần doanh nghiệp để
hàng, hay là yếu tố đạo đức trong quan hệ với nó trở thành nhận thức chung của đông đảo
khách hàng của các doanh nghiệp này sẽ bị công nhân viên chức và trở thành động lực
ảnh hưởng do các hành động sai trái của các nội tại khích lệ tất cả mọi người phấn đấu.
doanh nghiệp khác dẫn tới phản ứng bài trừ
trong khách hàng. Thứ hai, tăng cường tiếp xúc giữa nhà
lãnh đạo và nhân viên.Những lời phát biểu
Vì vậy, Nhà nước cần có các chế tài bảo suông tại các cuộc họp, những lời huấn thị từ
vệ quyền lợi của khách hàng; có biện pháp xử văn phòng điều hành sẽ không thuyết phục
lý các trường hợp vi phạm, gây hại tới quyền bằng chính hành động của nhà lãnh đạo và sự
lợi người tiêu dùng thông qua đó bảo vệ cả tiếp xúc thường xuyên với các nhân viên của
những doanh nghiệp làm ăn chân chính nhưng mình. Có thể coi quá trình tiếp xúc này là quá
bị mang “tiếng xấu” do hành động sai trái của
trình truyền đạt những giá trị, niềm tin, quy
các doanh nghiệp khác. Qua đó, Nhà nước đã
tắc của nhà lãnh đạo tới nhân viên. Qua thời
gián tiếp giúp đỡ doanh nghiệp xây dựng đạo
gian, những giá trị và quy tắc sẽ được kiểm
đức trong quan hệ với khách hàng của doanh
nghiệm và công nhận, trở thành “hệ thống
nghiệp mình.
dẫn đạo” chung cho toàn doanh nghiệp.
4.3. Tạo lập cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
Thứ ba, có thể sử dụng các chuyện kể,
trong việc xây dựng VHKD theo hướng kết hợp
huyền thoại... như một phương thức hiệu quả
được tinh hoa văn hóa dân tộc với tinh hoa văn
để truyền đạt và nuôi dưỡng những giá trị
hóa nhân loại
văn hoá chung. Chúng thổi sinh khí vào mọi
Hiện nay VHKD mới phát triển tại Việt hành động, ý nghĩ của nhân viên, làm cho
Nam, tuy có một số doanh nghiệp, doanh nhân viên thực sự hãnh diện về công ty của
nhân đã thành công trong việc xây dựng văn mình, coi công ty là môi trường thân thuộc
hóa cho doanh nghiệp mình. Nhưng đó hầu để cống hiến và phát huy mọi năng lực. Tại
hết là những bước đi mày mò, chưa có một Great Plains, một tập đoàn nổi tiếng của Mỹ
hướng đi chuẩn để mọi doanh nghiệp có thể vẫn còn lưu truyền câu chuyện về Tổng giám
thực hiện việc xây dựng VHKD bài bản. Một đốc của họ, Doug Burgum, trong một cuộc
số gợi ý cho các doanh nghiệp có thể đưa ra họp thường niên đã tự đập 3 quả trứng vào
bao gồm: đầu mình trước mặt các nhân viên và quan
Thứ nhất, xây dựng quan niệm lấy con khách sau vụ một sản phẩm thất bại trên thị
người làm trung tâm. Cần tôn trọng con trường vì những khiếm khuyết về hình thức.
người với tư cách là chủ thể hành vi, coi trọng Bằng hình thức “tự trừng phạt” mình như vậy,
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
86 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Burgum muốn thể hiện rõ ràng rằng ông thấy Thứ sáu, doanh nghiệp trong quá trình
mình phải chịu phần trách nhiệm rất lớn cho phát triển phải tăng cường ý thức đạo đức
việc đã làm “xấu mặt” công ty. chung, quan tâm đến an sinh xã hội. Từ thập
Các lễ hội, lễ kỉ niệm, buổi gặp mặt, biểu kỷ 90 của thế kỷ XX, vấn đề bảo vệ môi
tượng, phù hiệu... cũng đóng vai trò rất lớn trường, vấn đề sản xuất các loại hàng hóa tiêu
trong việc truyền đạt hệ thống giá trị, niềm dùng không độc hại đã thành định hướng giá
tin, quy tắc. Góp phần tạo ra những nét đặc thù trị mới của tất cả các quốc gia trên thế giới.
riêng của từng doanh nghiệp, cũng giống như Đó là một thách thức lớn đối với tất cả các
khi nhắc đến Toyota người ta nghĩ ngay đến doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, các doanh
biểu tượng ba hình elip đan nhau, Mercedes nghiệp phát triển nhanh chóng nhưng hậu quả
Benz với biểu tượng chiếc vôlăng, Mitsubishi của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề mà
với biểu tượng ba hình thoi chung đỉnh cách biểu hiện rõ nhất là ô nhiễm môi trường và
đều nhau, Apple với biểu tượng quả táo cắn lãng phí tài nguyên. Để khắc phục tình trạng
đó, cần thông qua VHDN hướng tới mục tiêu
dở, biểu tượng cổng vàng của McDonald...
phát triển lâu dài, bền vững tránh được tình
Thứ tư, xây dựng quan niệm hướng tới thị trạng phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ
trường. Việc các doanh nghiệp phải tự chủ để quên lợi ích con người. Định hướng của phát
phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi họ phải triển là phải kết hợp một cách hữu cơ sự phát
nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường triển của doanh nghiệp với tiến bộ của loài
linh động, sát với thực tiễn. Quan niệm thị người nhằm bảo đảm sự phát triển doanh
trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả nghiệp một cách liên tục, ổn định, hài hòa.
năng tiêu thụ, chất lượng đóng gói và chất Trách nhiệm với xã hội là cốt lõi trong văn
lượng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, hóa của doanh nghiệp, VHKD. Doanh nghiệp
các kỳ khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. không thể tồn tại khi xã hội mà đại diện là
Tất cả phải hướng tới việc tăng cường sức người tiêu dùng tẩy chay do những hành động
cạnh tranh, giành thị phần cho doanh nghiệp sai trái tác động xấu tới xã hội. Chính vì vậy,
của mình. Cần phải coi nhu cầu thị trường là việc thực hiện trách nhiệm xã hội cần được
điểm sản sinh và điểm xuất phát của VHDN, doanh nghiệp xác định là một nhiệm vụ quan
VHKD. trọng nằm trong VHDN, VHKD.
Thứ năm, coi trọng chiến lược phát triển Cuối cùng, doanh nghiệp cần có chiến
và mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp để bồi lược, lộ trình cụ thể để xây dựng văn hóa cho
dưỡng ý thức VHDN cho toàn thể cán bộ, doanh nghiệp mình - văn hóa đó gắn với văn
công nhân viên làm cho quan niệm giá trị hóa của dân tộc và quốc tế. Mỗi doanh nghiệp
của doanh nghiệp thấm sâu vào các tầng chế nói chung và các “ông chủ” doanh nghiệp nói
độ chính sách, từng bước phát triển doanh riêng cần coi việc xây dựng VHDN như một
nghiệp. Có chế độ thưởng, phạt hợp lý, có cơ biện pháp hiện đại để xây dựng lợi thế cạnh
chế quản lý dân chủ khiến cho những người tranh và thương hiệu nhằm nâng cao năng lực
có cống hiến cho sự phát triển của doanh cạnh tranh cho doanh nghiệp giai đoạn hậu
nghiệp đều được tôn trọng và được hưởng lợi WTO đồng thời duy trì và phát huy bản sắc
ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ đã văn hóa dân tộc nhằm nâng cao vị thế cạnh
bỏ ra. Tất cả các yếu tố trên doanh nghiệp cần tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế và
xác định ngay trong triết lý doanh nghiệp để tạo lập thương hiệu quốc gia. Cần có ý thức
mọi thành viên trong doanh nghiệp đều hiểu biến VHDN thành một sức mạnh mềm trong
và thực hiện. cạnh tranh quốc tế. Muốn vậy, các doanh
- ts.phạm thu phương - nguyễn thị trang nhung 87
nghiệp Việt Nam phải hiểu lợi thế so sánh từng dân tộc, hàm lượng tri thức - văn hóa
trong cạnh tranh của mình ở khâu nào. Chẳng cao, tinh xảo, mẫu mã hấp dẫn, thân thiện môi
hạn, cần hiểu rằng, trong thời kinh tế tri thức, trường, rất dễ được thế giới đón nhận, tiêu
tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân thụ và khẳng định được thương hiệu nhanh
phối, hay các dịch vụ đi kèm, liên quan đều chóng.
có thể mang lại lợi nhuận, thậm chí, các lĩnh 5. Kết luận:
vực thuộc về truyền thông đại chúng như
Bài viết này góp phần quan trọng làm
quảng cáo, phim ảnh, quan hệ công chúng… phong phú thêm lý luận về VHKD Việt Nam
có tác dụng kích thích việc xuất hiện các nhu và xây dựng được những luận cứ khoa học
cầu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ vui chơi giải trí vững chắc, làm cơ sở cho việc đưa ra giải
đều có thể được doanh nghiệp lựa chọn làm pháp phù hợp nhằm phát triển VHKD Việt
nghề kinh doanh chuyên nghiệp. Mặt khác, Nam, nhờ đó góp phần vào việc xây dựng con
cũng cần thấy một thực tế là, trong xu thế người và phát triển văn hóa Việt Nam trong
cạnh tranh toàn cầu, yếu tố đặc sắc riêng của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Quát chủ biên. Văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân trong quá trình hội nhập. NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2007.
2. Đỗ Minh Cương, Giáo trình VHKD và triết lý kinh doanh. NXB Chính trị Quốc gia, 2001.
3. Nguyễn Tiến Dũng, Văn hóa Việt Nam thường thức, NXB Tri thức, 2009
4. Phùng Xuân Nhạ, Jonathan Ortmans, Dexaix Anderson (chủ biên). Entrepreneurship in Vietnam (Tinh
thần doanh nhân Việt Nam, sách xuất bản bằng tiếng Anh). Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
5. Phùng Xuân Nhạ, Cơ sở khoa học của xây dựng quy trình đào tạo và phát triển tài năng khoa học công
nghệ, lãnh đạo quản lý và kinh doanh ở Việt Nam. Đề tài nhánh cấp nhà nước (chủ trì, đề tài đã nghiệm thu
2006).
6. Trần Ngọc Thêm. Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, in lần thứ 4, 2004.
7. Vương Quân Hoàng. Văn minh kinh doanh và nguồn gốc của cải, NXB Chính trị Quốc gia, 2007.
8. Casson, M., The Entrepreneur. An Economic Theory, (2nd edition), Edward Elgar Publishing, 2003.
9. Per Davidsson. Researching Entrepreneurship. Springer Verlag New York, 2005.
10. Schein, F. Corporate Culture and Leadership. Jossey Bass Publisher, 2004.
11. Trompenars, F. & Woolliams, P. Business Across Cultures. Capstone Publisher, 2004.
12. Các trang web: http://tinnong.vn/pages/20141210/bi-phat-2-lan-van-ngoan-co-xa-thai-ra-moi-truong.
aspx
http://vietnamnet.vn/vn/ban-doc-phap-luat/207180/chat-thai-doc-hai-vo-tu-xa-xuong-song-day.html
http://www.nhandan.com.vn/phapluat/thoi-su-phap-luat/item/11941802-.html
http://vtc.vn/chu-dau-tu-nam-do-complex-bi-to-an-bot-cong-trinh.1.489837.htm
nguon tai.lieu . vn