Xem mẫu
- ts. trần hoài nam - ths. nguyễn minh đức 63
VĂN HÓA KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
SÁNG TẠO TRI THỨC - BÀI HỌC TỪ NHẬT BẢN
TS. Trần Hoài Nam,
ThS. Nguyễn Minh Đức
Đại học Thương mại Hà Nội
TÓM TẮT
Hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn hướng tới sự phát triển bền vững nhưng
để đạt được kết quả đó lại có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Văn hóa kinh doanh được
xem như làmột trong những yếu tố quan trọng nhất. Nhắc đến văn hóa kinh doanh
không thể không nhắc đến các doanh nghiệp sáng tạo tri thức Nhật Bản.Sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai, họ chính là những thành công điển hình trên thế giới nhờ
sự đề cao và chú trọng vào văn hóa kinh doanh. Với sự tương đồng trong văn hóa
và con người của hai nước, thành công từ các doanh nghiệp sáng tạo tri thức Nhật
Bản sẽ là những bài học giúp đưa ra giải pháp xây dựng văn hóa kinh doanh cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
hiện nay.
Từ khóa: văn hóa kinh doanh; doanh nghiệp sáng tạo tri thức; quản trị tri thức
1. Khái quát về văn hóa kinh doanh. của tổ chức hoặc cá nhân thông qua các hoạt
Khái niệm động thương mại như bán hàng, sản xuất,
quảng cáo,... nhằm thu lại lợi nhuận.
Trong cuốn Văn hóa nguyên thủy, tác giả
Edward Burnett Tylor (1871) đã đưa ra khái Như vậy, có thể hiểu khái niệm văn hóa
niệm được nhiều người chấp nhận và sử dụng kinh doanh là:
rộng rãi là:“Văn hóa là một tổng thể phức “Văn hóa kinh doanh là một hệ thống
tạp gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và
đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong
năng, thói quen, tập quán mà con người đạt quá trình kinh doanh, được thể hiện trong các
được với tư cách là thành viên của một xã ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng
hội” [4]. Có thể thấy văn hóa là một khái đồng hay một khu vực”. [1]
niệm rất rộng, thậm chí là có tới hàng trăm “Văn hóa kinh doanh là những giá trị
khái niệm về văn hóa trong những lĩnh vực văn hóa gắn với hoạt động kinh doanh một
khác nhau. Tuy nhiên, dù trong lĩnh vực nào, món hàng hóa cụ thể (thương phẩm/dịch vụ)
các khái niệm đều thống nhất rằng văn hóa trong toàn cảnh mọi mối quan hệ văn hóa - xã
và con ngườilà không thể tách rời, văn hóa là hội khác nhau của nó. [2]
con người sáng tạo ra, đúc kết thành tri thức, Từ các khái niệm nêu trên, chúng tôi cho
con người lại sử dụng văn hóa và tri thức đó rằng:”Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá
để làm nền tảng, mục tiêu trong các hoạt động trị văn hóa, tri thức được doanh nghiệp sáng
đời sống của mình. Kinh doanh được hiểu là tạo, tiếp thu và sử dụng để tạo nên bản sắc
“tổ chức việc sản xuất, buôn bán sao cho sinh kinh doanh cho riêng mình trong xã hội”.
lời” [5]. Như vậy, kinh doanh là hoạt động Theo quan điểm này, văn hóa kinh doanh của
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
64 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
doanh nghiệp bao gồm những giá trị văn hóa và sự coi trọng của doanh nghiệp đối với các
có sẵn, được doanh nghiệp tiếp thu, lĩnh hội, giá trị tốt đẹp, trách nhiệm với xã hội, với
và những giá trị văn hóa được doanh nghiệp khách hàng và đối tác. Thể hiện uy tín của
sáng tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh nghiệp trên thương trường, định hướng
doanh. hoạt động kinh doanh theo cái đúng, cái đẹp
Bản chất và vai trò của văn hóa kinh và đem lại ích lợi đối với xã hội. Chính vì
doanh vậy, văn hóa kinh doanh còn được coi là một
khía cạnh trong văn hóa xã hội nói chung.
Văn hóa kinh doanh là những giá trị văn
hóa gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh 2.Văn hóa kinh doanh của các doanh
doanh của doanh nghiệp; Do đó, xét về bản nghiệp sáng tạo tri thức.
chất, văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp Văn hóa kinh doanh bao trùm rất nhiều
bao gồm các yếu tố: triết lý kinh doanh, đạo hoạt động trong và ngoài doanh nghiệp như
đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, văn hóa quản trị, sản xuất, nghiên cứu... Song bản
doanh nghiệp và văn hóa ứng xử trong hoạt thân nó chịu sự tác động và chi phối của chính
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu các yếu tố môi trường, con người, quá trình
tố riêng biệt này có những điểm giao thoavới quản trị, sản xuất,... Mỗi một doanh nghiệp
nhau, tạo nên một thể thống nhất là văn hóa có những yếu tố, điều kiện khác nhau sẽ hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Hình 1 dưới thành nên văn hóa kinh doanh khác nhau. Vì
đây thể hiện sự giao thoa các yếu tố của văn vậy, có thể khẳng định văn hóa kinh doanh
hóa kinh doanh. là một phần vốn tri thức của doanh nghiệp,
được doanh nghiệp sáng tạo ra trong quá trình
sản xuất, kinh doanh của mình. Do đó, việc
xây dựng, sử dụng và phổ biến tri thức trong
doanh nghiệp có tính chất quyết định tới việc
hình thành văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải có
sự kết hợp chặt chẽ giữa các cá nhân trong tổ
chức, kết hợp được tri thức của mỗi người sẽ
tạo ra được tri thức của tập thể. Để đạt được
Nguồn:[1]
điều đó, một trong những hoạt động không
Hình 1: Sự giao thoa các yếu tố của văn thể thiếu của doanh nghiệp hiện đại chính là
hóa kinh doanh quản trị tri thức. Hoạt động quản trị tri thức
Với những yếu tố cấu thành như trên, ta là xu hướng mà các doanh nghiệp Việt Nam
thấy rằng văn hóa kinh doanh bao trùm rất nói riêng, các doanh nghiệp trên thế giới đang
rộng những hoạt động trong doanh nghiệp. đặc biệt quan tâm trong những năm qua. Đó
Xét về vai trò, văn hóa kinh doanh có ý nghĩa là một trong các lí do thôi thúc các doanh
quan trọng trong hoạt động nội bộ doanh nghiệp đang dần đổi mới để trở thành doanh
nghiệp như các hoạt động quản trị; hoạt động nghiệp sáng tạo tri thức.
sản xuất; tác phong làm việc; phương pháp Nói về doanh nghiệp sáng tạo tri thức,
tác nghiệp hay sự thống nhất trong văn hóa Ikujiro Nonaka cho rằng đó là những chủ
ứng xử trong doanh nghiệp,… Không những thể sáng tạo tri thức thông qua tổng hợp
vậy, đối với hoạt động bên ngoài, các hoạt mâu thuẫn và định hình lại môi trường cũng
động ứng xử với đối tác, khách hàng; đạo như quá trình sáng tạo tri thức [3]. Theo
đức, trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh Nonaka,nếu nhưcác doanh nghiệp thông
doanh,… Văn hóa kinh doanh cũng đóng vai thường chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề
trò then chốt, thể hiện rằng thể hiện nhận thức tồn tại, thì các doanh nghiệp sáng tạo tri thức
- ts. trần hoài nam - ths. nguyễn minh đức 65
còn chủ động tìm kiếm, phát hiện vấn đề và quả cao; và văn hóa kinh doanh là điều mà
kiểm soátcác vấn đề đó. Ông cho rằng, doanh họ luôn chú trọng xây dựng, bảo tồn và phát
nghiệp sáng tạo tri thức trở nên khác biệt do triển. Dưới đây là một số điển hình tiêu biểu
có những nhà quản lý có tầm nhìn, có mong của các doanh nghiệp loại này:
muốn và nỗ lực tạo ra sự khác biệt. Nói cách Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược
khác, bản chất của doanh nghiệp sáng tạo tri phẩm EISAI
thức, theo Nonaka, là sáng tạo và đổi mới dựa
Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm
trên tri thức. Trong các doanh nghiệp sáng tạo
Eisai được Toyoji Naito thành lập năm 1941.
tri thức, quá trình sản xuất kinh doanh được
Công ty được tái cấu trúc mạnh mẽ dưới sự
định nghĩalà quá trình sử dụng tri thức để tạo
lãnh đạo của Haruo Naito (chủ tịch kiếm
ra các giá trị vật chất và tri thức mới cho xã
CEO đời thứ ba) vào năm 1988. Năm 1989,
hội; Đồng thời quá trình này cũng giúp hình
ông đưa ra một sứ mệnh gọi là “Cam kết đổi
thànhvăn hóa kinh doanh của doanh nghiệp.
mới”, với câu hỏi: “Thế giới đang thay đổi,
Do vậy, các doanh nghiệp sáng tạo tri thức là
bạn có thể thay đổi cùng thế giới?”. Kèm theo
những doanh nghiệp hiểu rõ nhất vị trí và vai
đó là câu trả lời trong tuyên bố “Cam kết đổi
trò của tri thức trong việc hình thành văn hóa
mới” của công ty: bệnh nhân và gia đình họ
kinh doanh, các giá trị văn hóa có mối liên hệ
là những đối tượng tham gia quan trọng nhất
chặt chẽ với hoạt động kinh doanh dưới dạng
trong quá trình chăm sóc sức khỏe, công ty sẽ
tri thức, kiến thức, thúc đẩy và đảm bảo cho
gia tăng lợi ích của họ thông qua hoạt động
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
kinh doanh của mình. Đây là thông điệp rất rõ
phát triển bền vững.
ràng về văn hóa kinh doanh của công ty: Cam
Văn hóa kinh doanh là tri thức được kết phục vụ những người cần dược phẩm của
doanh nghiệp sáng tạo, đúc kết trong quá mình. Do vậy, câu hỏi quan trọng của Eisai
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, chuyển từ “Chúng ta nên làm gì để có sản
để hình thành và phổ biến văn hóa kinh doanh phẩm chất lượng cao với chi phí thấp?” sang
tới từng thành viên, tới đối tác và khách hàng “Chúng ta sản xuất dược phẩm với mục đích
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải áp dụng gì?”. Và ta cũng hiểu rằng, văn hóa kinh
các nguyên tắc và mô hình quản trị tri thức. doanh của Eisai là nhằm đem lại lợi ích từ
Điều này, đã được khẳng định qua thực tế hoạt quá trình cung cấp dược phẩm chứ không
động của các doanh nghiệp sáng tạo tri thức phải là lợi nhuận từ việc bán hàng. Khẩu hiệu
Nhật Bản, quốc gia có nhiều đặc điểm văn của văn hóa kinh doanh mới là “human health
hóa xã hội tương đồng với Việt Nam, khiến care” (viết tắt là hhc) được phổ biến rộng rãi
họ trở thành các hình mẫu thành công và luôn tới từng nhân viên trong công ty để trở thành
được nhắc đến với một thái độ tôn trọng. mục tiêu làm việc, kim chỉ nam trong văn hóa
Đặc trưng văn hoá kinh doanh của Nhật kinh doanh của họ.Công ty xúc tiến các hoạt
Bản là mô hình quản lý chú trọng nguồn lực động đẩy mạnh việc phổ biến, tiếp thu, thấm
con người, coi trọng con người và sự hài hòa nhuần văn hóa kinh doanh hhc tới từng cá
trong mối quan hệ con người, mọi người nhân trong công ty. Để giải quyết vấn đề này,
trong tổ chức đều tham gia vào quá trình hoạt năm 1997, Eisai đã trở thành công ty đầu tiên
động quản lý và tập thể quan trọng hơn cá của Nhật Bản thành lập bộ phận sáng tạo tri
nhân. Con người của đất nước mặt trời mọc thức nhằm phổ biến văn hóa kinh doanh hhc
luôn nổi tiếng về tính nghiêm túc, “làm ra ra toàn công ty và quản trị quá trình sáng tạo
làm, chơi ra chơi” trong mọi hoạt động. Các tri thức.
doanh nghiệp sáng tạo tri thức của Nhật Bản Bộ phận sáng tạo tri thức của Eisai đã thực
dưới đây cũng luôn được biết đến là những hiện nhiều công việc nhằm đẩy mạnh văn hóa
doanh nghiệp có tính kỉ luật, làm việc hiệu kinh doanh hhc tới được với các thành viên
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
66 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong công ty. Từ đó, các nhân viên của Eisai loại xe có trách nhiệm phục vụ con người,
giờ đây suy nghĩ và hành động đều dựa trên vì vậy, sự an toàn và thoải mái của người sử
xem xét ý nghĩa xã hội của các mục tiêu đề dụng bao giờ cũng được ưu tiên. Mặc dù công
ra dưới góc độ văn hóa kinh doanh hhc. CEO ty Honda là chủ thể kinh doanh nên rất cần
Naito khẳng định mục tiêu duy nhất và số lợi nhuận nhưng Soichiro Honda nhấn mạnh
một của công ty là đạt được sự hài lòng của rằng công ty tồn tại để phục vụ con người và
bệnh nhân. Điều này đã được đưa vào Điều xã hội, vì vậy mọi hoạt động từ nghiên cứu,
lệ công ty, đưa hhc “hãy nghĩ trước tiên đến sáng tạo tri thức cho tới sản xuất đều hướng
bệnh nhân và gia đình họ, và gia tăng lợi ích tới đóng góp cho xã hội.
của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe” trở thành Ở công ty Honda, sáng tạo tri thức của
khái niệm của công ty. Công ty Eisai cho rằng nhân viên được coi là vô tận, người quản
việc tuyên truyền hhclà để nhân viên trong lý phải có trách nhiệm nhận ra điều đó. Do
công ty thực hiện nó thông qua hoạt động vậy, công ty đánh giá rất cao tri thức ẩn thu
sáng tạo tri thức liên tục trong công việc. Nhờ được từ quá trình sản xuất trực tiếp, đồng thời
vậy, thay vì tập trung vào khách hàng chủ yếu nhấn mạnh vai trò của các lý thuyết đúng đắn
của công ty là bác sỹ và bệnh viện của họ, các trong sáng tạo và thực thi hiệu quả những ý
nhân viên của công ty đã nghiên cứu, sáng tưởng mới để có thể trở thành một công ty đổi
tạo ra sản phẩm nhằm mục đích đem lại lợi mới. Và để nhân viên công ty luôn tập trung
ích nhiều hơn cho người bệnh. Với công ty hướng tới việc tạo ra giá trị cho xã hội, công
Eisai, một loại thuốc tốt phải vượt qua hiệu ty Honda có một nền tảng của văn hóa kinh
quả của nó, không chỉ chữa được cho người doanh, đó là “ba niềm vui”: mua hàng, bán
bệnh mà phải giúp đỡ được tình trạng của gia hàng và sáng tạo. Niềm vui là một dạng cảm
đình họ như: tính toán khoa học để chi phí xúc của con người, nó đem đến cảm giác thoải
chữa bệnh không quá cao, không đem lại tác mái, dễ chịu khi người ta đạt được điều gì đó.
dụng phụ,… Và như thế, văn hóa kinh doanh Niềm vui mua hàng là của khách hàng, người
của Eisai đã thể hiện rõ ràng: lợi nhuận không cảm thấy vui khi mua được một món hàng ưng
phải mục tiêu mà đóng góp cho lợi ích của ý. Niềm vui của người bán hàng là bán được
người bệnh mới là quan trọng nhất. hàng, là đem lại niềm vui cho khách hàng của
Công ty trách nhiệm hữu hạn HONDA mình. Và cuối cùng, niềm vui sáng tạo là của
MOTOR những nhân viên ngày đêm đem trí tuệ, sức
lực của mình nghiên cứu nhằm tạo ra công
Năm 1948, Soichiro Honda đã sáng lập
nghệ mới phục vụ con người. Ba niềm vui này
ra Công ty TNHH Honda Motor tại thành
phố Hamamatsu. Từ đó, công ty đã phát triển được coi như là ước mơ theo đuổi của công ty.
thành một đối thủ cạnh tranh toàn cầu trong Do vậy, nó được duy trì, nhấn mạnh, phổ biến
ngành xe hơi với quá trình phát triển chiến rộng rãi tới từng nhân viên của Honda từ thời
lược, văn hóa kinh doanh và công nghệ độc kì nhà sáng lập Soichiro cho đến những CEO
đáo. Honda tham gia vào ngành kinh doanh sau này của Honda. Với kim chỉ nam đó, quá
sản xuất, bán các loại ô tô, xe máy và các sản trình sáng tạo tri thức ở Honda đều được định
phẩm tạo năng lượng: động cơ đốt trong, máy hướng bởi lý tưởng, ước mơ và những trải
phát điện,… Đến năm 2008, doanh thu bán nghiệm thực tế. Như vậy có thể thấy, Honda
hàng của Honda đạt được 95,5 tỷ đô la Mỹ không chỉ là một công ty không chỉ nghiên
và có 167.200 nhân viên.Soichiro Honda cho cứu về công nghệ mà còn nghiên cứu về con
rằng “trên cả công nghệ, cái chúng ta phải người. Nghiên cứu bởi con người nhằm phục
đánh giá cao nhất là con người. Công nghệ sẽ vụ chính bản thân con người. “Ba niềm vui”
không có ý nghĩa gì cả nếu nó không dựa trên ở trên chính là thước đo cho sự thành công và
nền tảng vì con người”. Do đó, trong phát cũng là văn hóa kinh doanh mang đậm trách
triển sản phẩm, công ty nhận thức rằng các nhiệm xã hội của công ty Honda.
- ts. trần hoài nam - ths. nguyễn minh đức 67
Qua hai ví dụ điển hình từ các doanh Nam, nhóm tác giả đã xây dựng một số câu
nghiệp sáng tạo tri thức của Nhật Bản, ta khẳng hỏi trắc nghiệm trực tuyến gửi tới các doanh
định được rằngvăn hóa kinh doanh chính là nghiệp và thu về được 92 phiếu trả lời, trong
tri thức được doanh nghiệp hình thành và xây đó có 89 phiếu hợp lệ và 03 phiếu trả lời
dựng từ quá trình hoạt động của mình. Các không đầy đủ (không hợp lệ). Kết quả khảo
doanh nghiệp sáng tạo tri thức của Nhật Bản sát nhóm tác giả tóm lược như sau:
là những doanh nghiệp thực hiện rất tốt hoạt
động quản trị tri thức. Do đó, văn hóa kinh
doanh của những doanh nghiệp này luôn được
chú trọng giữ gìn, phát triển. Kết quả của việc
xây dựng văn hóa kinh doanh dựa trên quản trị
tri thức này đã tạo ra một công ty có tầm nhìn
và hướng tới trách nhiệm xã hội, hoạt động vì
lợi ích chung; kèm theo đó là một kết quả kinh Nguồn: Điều tra của tác giả
doanh tốt đẹp và bền vững. Hình 1.2: Đánh giá của doanh nghiệp về
3. Một số vấn đề về văn hóa kinh doanh văn hóa kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Theo hình 1.2 trên, có một tín hiệu vui là
Kể từ khi nước chuyển sang nền kinh các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhận thức
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về việc xây dựng văn hóa kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam cũng dần chuyển mình: với 74/89 phiếu (83%) cho rằng văn
mình, đóng góp to lớn cho sự phát triển của hóa kinh doanh ở mức cần thiết trở lên, chỉ có
đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển 17% doanh nghiệp cho rằng không cần thiết
đó thì mặt tiêu cực của các doanh nghiệp phải xây dựng văn hóa kinh doanh. Điều này
cũng có tỉ lệ thuận. Ở đây có thể hiểu mặt có thể giải thích là do đặc thù nền kinh tế thị
trái là những biểu hiện kém văn hóa trong trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới được
kinh doanh. Thực tế cho thấy rằng, các doanh hình thành ở Việt Nam chưa lâu, nên thực tế ở
nghiệp Việt Nam chưa thực sự đầu tư và quan nước ta môi trường kinh doanh có văn hóa là
tâm đúng mức tới văn hóa kinh doanh trong điều khá mới mẻ trong nhận thức của doanh
hoạt động của mình. Những áp lực về kinh tế,
nghiệp. Doanh nghiệp đến với thương trường
lợi nhuận đã khiến các doanh nghiệp coi văn
kinh doanh với sự mò mẫm, có người thành
hóa kinh doanh chỉ là yếu tố phụ. Có thể kể
công, có người thì thất bại. Việc kinh doanh
đến nhiều vấn đề trong văn hóa kinh doanh
là phải có lãi theo đuổi lợi nhuận bằng bất cứ
của các doanh nghiệp Việt Nam như nạn hàng
giá nào. Quan niệm này được thể hiện khá rõ
giả, hàng nhái, kém chất lượng; làm ăn nhỏ
ràng khi doanh nghiệp trả lời câu hỏi: mục
lẻ, manh mún, tùy tiện; tầm nhìn hạn hẹp, tư
duy ngắn; thiếu tính cộng đồng; hay như nặng tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp anh/
về “quan hệ”, “chạy chọt;… Tất cả những vấn chị là gì?
đề trên đã khiến cho các doanh nghiệp Việt
Nam mất uy tín, không chuyên nghiệp và khó
trở thành một doanh nghiệp lớn. Theo thống
kê của UNDP về 200 doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam thì vẫn chưa có doanh nghiệp nào
được xếp vào tầm cỡ thế giới [7]. Điều này
cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn rất
nhiều bất cập cần phải thay đổi.
Để có cái nhìn rõ ràng hơn về nhận thức Nguồn: Điều tra của tác giả
văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp Việt Hình 1.3: Mục tiêu quan trọng nhất của DN
- Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
68 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Ở hình 1.3, ta thấy có điều đáng tiếc là mặc chưa thực sự được các doanh nghiệp Việt
dù có tới 83% doanh nghiệp cho là văn hóa Nam quan tâm và chủ đích xây dựng để phục
kinh doanh là cần thiết phải xây dựng nhưng vụ hoạt động kinh doanh. Cũng chính đặc
các doanh nghiệp vẫn còn coi trọng tính kinh điểm này làm cho các doanh nghiệp Việt Nam
tế cao hơn tính văn hoá (79% đặt mục tiêu thiếu sự phát triển bền vững, trở nên tụt hậu
lợi nhuận so với 17% mục tiêu xây dựng văn khi so với thế giới. Tuy nhiên, với sự tương
hóa kinh doanh). Các doanh nghiệpcho rằng đồng về văn hóa và con người giữa nước ta và
đạt được kinh tế rồi thì kinh tế sẽ bù lấp văn Nhật Bản, một số bài học trong xây dựng văn
hoá. Suy nghĩ này không chỉ nằm ở đại đa hóa kinh doanh của doanh nghiệp ở Nhật Bản
số những người kinh doanh mà còn tồn tại có thểáp dụng được tại Việt Nam. Các doanh
trong phần lớn tầng lớp của xã hội. Để làm rõ nghiệp nước ta hoàn toàn phù hợp với những
hơn câu trả lời về mục tiêu của doanh nghiệp, kinh nghiệm rút ra mà nhóm tác giả đưa ra
nhóm tác giả đã đưa ra một câu hỏi để doanh dưới đây để vận dụng trong quá trình xây
nghiệp tự đánh giá về những điểm yếu của dựng văn hóa kinh doanh tại doanh nghiệp
doanh nghiệp mình. mình:
Xây dựng văn hóa kinh doanh là trước
tiên
Xây dựng văn hóa kinh doanh luôn là ưu
tiên mà các doanh nghiệp Nhật Bản luôn cố
gắng thực hiện ngay khi thành lập. Văn hóa
kinh doanh sẽ là mục tiêu xuyên suốt, bền
Nguồn: Điều tra của tác giả vững, tồn tại lâu dài trong thời gian tồn tại
Hình 1.4: Doanh nghiệp đánh giá về doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh sẽ giúp
điểm yếu của mình những thành viên trong doanh nghiệp xác
Có thể thấy, ngay bản thân các doanh định tư tưởng, gắn kết và cùng hướng tới mục
nghiệp cũng tự nhận thấy rằng mình có rất tiêu tốt đẹp trong kinh doanh. Nếu không có
nhiều vấn đề trong hoạt động kinh doanh. văn hóa kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ dễ
Những con số trong hình 1.4 đã cho thấy điều bị tác động làm thay đổi mục đích kinh doanh,
đó. Mặc dù chỉ có 89 phiếu trả lời là hợp lệ trách nhiệm xã hội,… và dẫn tới những hoạt
nhưng có thể thấy tỉ lệ các doanh nghiệp đánh động không phù hợp, trái với đạo đức xã hội.
giá doanh nghiệp mình có các vấn đề kể trên Chính vì vậy, mọi thành viên trong doanh
là khá nhiều: 40/89 phiếu cho rằng doanh nghiệp đều phải thấu hiểu và có trách nhiệm
nghiệp chưa thực sự coi trọng chữ tín, hơn giữ gìn, tuyên truyền văn hóa kinh doanh
94% (84/89 phiếu)doanh nghiệp cho rằng còn trong doanh nghiệp cũng như phổ biến ra bên
thiếu hoạt động cộng đồng ở doanh nghiệp ngoài xã hội.
mình và cả những yếu tố như tầm nhìn hạn Xây dựng cộng đồng trong doanh nghiệp
hẹp hay làm ăn nhỏ,… Tất cả tựu chung là
Văn hóa kinh doanh của Nhật Bản hướng
cũng để thấy rằng dù có thể các doanh nghiệp
tới việc gắn kết những thành viên với nhau
Việt Nam đang phát triển rất nhanh, đang có
trên yếu tố tinh thần, mang tính chất tình cảm,
những thành công nhất định nhưng vẫn còn
chia sẻ trách nhiệm hơn là hệ thống quyền lực
những vấn đề nội tại cần phải thay đổi để đạt
cứng nhắc. Nhân viên và chủ doanh nghiệp
được sự phát triển lâu dài, bền vững.
là những người hiểu rõ sự nghiệp, công việc
4. Kết luận và bài học cho các doanh của mỗi thành viên đều gắn liền với nhau. Do
nghiệp Việt Nam. đó, mọi suy nghĩ và hành động của chủ doanh
Có thể thấy rằng văn hóa kinh doanh vẫn nghiệp đều được nhân viên hiểu rõ và được
- ts. trần hoài nam - ths. nguyễn minh đức 69
coi là chuẩn mực trong công việc. Người cung cấp quỹ học bổng dành cho sinh viên
đứng đầu có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần cũng được các doanh nghiệp quan tâm và đầu
của nhân viên. Từ đó hình thành nên cộng tư. Việc này vừa đem lại nguồn nhân lực có
đồng trong doanh nghiệp, có sự thống nhất chất lượng cho doanh nghiệp, vừa thể hiện
cao, bền chặt. Chính vì vậy, ta có thể thấy có được trách nhiệm xã hội trong văn hóa kinh
những nhân viên làm việc hàng chục năm cho doanh của doanh nghiệp đó.
một doanh nghiệp ở đất nước này. Sáng tạo tri thức phải gắn với văn hóa
Đào tạo nguồn nhân lực là trách nhiệm kinh doanh
của doanh nghiệp Văn hóa kinh doanh là định hướng, mục
tiêu thì hoạt động sáng tạo tri thức trong
Con người dù ở vị trí nào, bên trong
doanh nghiệp là cốt lõi cho sự thành công của
hay bên ngoài doanh nghiệp đều được coi là doanh nghiệp sáng tạo tri thức. Khi doanh
yếu tố chủ đạo trong xây dựng văn hóa kinh nghiệp có văn hóa kinh doanh hướng tới lợi
doanh. Ở vị trí khách hàng, lợi ích của con ích của con người, của khách hàng, của xã hội
người được coi là mục tiêu cao nhất mà văn thì mọi hoạt động sáng tạo tri thức, nghiên
hóa kinh doanh của doanh nghiêp hướng tới. cứu sản xuất sẽ đi theo đúng định hướng.
Ở vị trí nhân viên, con người lại là nguồn lực Những kết quả của hoạt động này sẽ được xã
đem lại thành công cho doanh nghiệp. Do hội chấp nhận vì tính ích lợi mà sản phẩm
vậy, các doanh nghiệp rất coi trọng công tác đem lại. Không những vậy, việc gắn liền văn
đào tạo và sử dụng con người. Hầu như trong hóa kinh doanh và sáng tạo tri thức sẽ giúp
mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ở Nhật các doanh nghiệp có được sự phát triển bền
Bản, các doanh nghiệp đều tổ chức đào tạo, vững, lâu dài vì đã đặt lợi ích con người làm
nâng cao trình độ cho nhân viên. Thậm chí, yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Liễu (2011), Tập bài giảng Văn hóa kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
2. Huỳnh Quốc Thắng, (2012), Văn hóa kinh doanh – Văn hóa doanh nghiệp, Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
3. Ikujiro Nonaka, Ryoko Toyama, Toru Hirata (2011), Quản trị dựa vào tri thức, NXB Thời đại
4. Nguyễn Văn Diễn, Luận văn Văn hóa kinh doanh ở nước ta hiện nay
5. Từ điển Tiếng Việt
6. Nguyễn Tất Thịnh (2014), Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản,
http://www.duhocnhatban.edu.vn/component/content/article/130-van-hoa-doanh-nghiep-nhat-ban.html,
(truy cập ngày 20/11/2014)
1. Dương Thị Liễu, Nguyễn Vân Hà, Hội nhập và văn hoá kinh doanh Việt Nam, Tạp chí hoạt động khoa
học
nguon tai.lieu . vn