Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 29
VẬN DỤNG TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
MÔN TÂM LÝ HỌC - GIÁO DỤC HỌC
Bùi Hữu Mô*
Tóm tắt
Bản chất của tình huống có vấn đề trong dạy học là giáo viên đưa học sinh vào tình
huống có vấn đề và mở ra cho các em những con đường giải quyết tình huống đó. Trong
chương trình đào tạo của các trường sư phạm, Tâm lí học, Giáo dục học là những bộ môn
mang tính nghiệp vụ đặc trưng có vai trò đặc biệt trong việc đào tạo giáo viên. Bài viết cung
cấp một cách nhìn tổng quan về tình huống có vấn đề trong dạy học và vận dụng tình huống có
vấn đề trong dạy học môn Tâm lí học – Giáo dục học để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả việc đào tạo đội ngũ giáo viên tương lai.
Từ khóa: tình huống có vấn đề, tâm lý học, giáo dục học.
Trong dạy học giáo viên xây dựng được Tình huống có vấn đề chỉ xuất hiện và
tình huống có vấn đề, đưa học sinh vào tình tồn tại trong ý thức học sinh chừng nào
huống có vấn đề và hướng dẫn học sinh đang diễn ra sự chuyển hóa của mâu thuẫn
giải quyết tình huống có ý nghĩa quan khách quan bên ngoài của bài toán nhận
trọng. Nó tạo nên năng lực giải quyết vấn thức thành mâu thuẫn chủ quan bên trong
đề ở người học, năng lực này có vị trí hàng của học sinh. Yếu tố chủ yếu của tình
đầu để con người thích ứng với sự phát huống có vấn đề là điều chưa biết, là điều
triển của xã hội và là chìa khoá của sự phải được khám phá ra để hoàn thành đúng
thành công. Xây dựng tình huống có vấn đề nhiệm vụ đặt ra. Điều chưa biết trong tình
trong dạy học không những giúp các em huống có vấn đề luôn được đặc trưng bởi
không những nắm vững tri thức mà còn làm sự khái quát hóa ở mức độ nhất định, tuy
cho giờ học sôi động, hứng thú, hấp dẫn. nhiên, điều chưa biết đó không được khó
Dạy học giải quyết vấn đề là dạy học theo quá hoặc dễ quá đối với học sinh.
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức Như vậy, có thể nêu ra ba yếu tố sau đây
của người học. Đây là phương pháp dạy của một tình huống có vấn đề, đó cũng là
học được sử dụng nhiều trong thời đại ngày ba điều kiện của một tình huống có vấn đề
nay. trong dạy học:
1. Tình huống có vấn đề - Có mẫu thuẫn nhận thức, có điều chưa
Tình huống có vấn đề trong dạy học là biết cần tìm.
trạng thái tâm lí đặc biệt của học sinh khi - Gây ra nhu cầu muốn biết kiến thức mới.
họ gặp mâu thuẫn khách quan của bài toán - Phù hợp với khả năng nhận thức của
nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, học sinh.
tự họ chấp nhận và có nhu cầu, có khả năng 2. Các loại tình huống có vấn đề
giải quyết mẫu thuẫn đó bằng tìm tòi, sáng Theo V. Okôn [5], tình huống có vấn đề
tạo, kết quả họ nắm được cả kiến thức và được chia ra nhiều loại:
phương pháp. - Tình huống nghịch lí: Đó là tình
__________________________ huống vấn đề mới thoạt nhìn dường như vô
* ThS, Trường Đại học Phú Yên lí, không phù hợp với quy luật, lí thuyết đã
- 30 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
được thừa nhận chung. và xã hội.
Các nhà khoa học đã có những phát - Sự phản ánh trọn vẹn các thuộc tính
minh lớn chính là nhờ bắt gặp những sự của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
kiện, hiện tượng khoa học trái với lí thuyết, quan.
qui luật đương thời, nhờ giải quyết những - Tình huống bác bỏ: Đó là tình huống
nghịch lí đó mà tạo nên những lí thuyết có vấn đề phải bác bỏ một kết luận, một
mới bao quát hơn. luận đề sai lầm. Để làm được điều đó học
Đối với học sinh tình huống nghịch lí sinh phải tìm ra điểm yếu của kết luận, luận
được tạo ra bằng cách giới thiệu những sự đề và chứng minh tính chất sai lầm của nó.
kiện, hiện tượng trái với quan điểm thông Ví dụ: Người ta cho rằng “Giáo dục là
thường, với kinh nghiệm cá nhân của học vạn năng”, học sinh phải đưa ra điểm chưa
sinh. Cách giải quyết ở đây là phân tích chỗ đúng của luận đề này và chứng minh nó.
sai, chỗ chưa chính xác trong cách hiểu vấn - Tình huống tại sao: Là tình huống phổ
đề từ đó tìm ra cách hiểu phù hợp với khoa biến trong dạy học. Đó là tình huống có vấn
học. đề khi người ta gặp phải những hiện tượng,
Ví dụ: Bàn về ảnh hưởng của môi sự kiện mà con người chưa đủ tri thức để
trường – hoàn cảnh đến sự phát triển nhân giải quyết hiện tượng đó, và con người luôn
cách, có quan điểm cho rằng “Gần mực thì thốt ra câu hỏi “tại sao”.
đen, gần đèn thì rạng”, nhưng lại có quan Ví dụ: Khi chưa học bài cảm giác, tri
niệm “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi giác, tư duy, tình cảm. Sinh viên không trả
bùn”. Vậy mức độ ảnh hưởng của môi lời được các câu hỏi:
trường đến sự phát triển nhân cách như thế - Tại sao khi chấm bài giáo viên lại dùng
nào hoặc một người có thể vừa là mình, mực đỏ? (Bài tri giác)
vừa là người khác được không? - Tại sao dễ chết đuối (Bài tri giác – quy
- Tình huống lựa chọn: Đó là tình huống luật về ước lượng khoảng cách)
xuất hiện khi đứng trước một lựa chọn giữa - Tại sao tư duy trừu tượng chỉ có ở con
hai hay nhiều phương án giải quyết. người? (Bài tư duy)
Phương án nào cũng có lí do riêng của nó - Tại sao giáo viên hay gọi những học
nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhược sinh nhút nhát lên bảng? (Bài khí chất)…
điểm cơ bản của nó, song chỉ được lựa 3. Quá trình đặt vấn đề và cách giải
chọn một phương án duy nhất mà bản thân quyết vấn đề
cho là hợp lí nhất, đúng nhất trên cơ sở 3.1. Quá trình đặt vấn đề trong dạy học
phân tích các phương án đưa ra. Đây chính Quá trình đặt vấn đề học tập là quá trình
là “test” trả lời lựa chọn. giáo viên đưa ra nhiệm vụ nhận thức, đưa
Ví dụ: Khi giảng bài “Tri giác” giảng ra điều phải nghiên cứu để học sinh nhận
viên cho sinh viên lựa chọn để trả lời câu thức và giải quyết, quá trình đặt vấn đề
hỏi: Câu nào dưới đây chứa đựng bản chất được chia làm các giai đoạn:
nổi bật của tri giác. - Phân tích tình huống có vấn đề
- Nguồn khởi đầu của mọi sự hiểu biết - Nhận thức được vấn đề đưa ra.
về thế giới xung quanh. - Ý thức được khó khăn của vấn đề.
- Sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của - Biểu đạt bằng lời về vấn đề.
sự vật, hiện tượng. 3.2. Những cách thức tạo tình huống có
- Sự phản ánh các qui luật của tự nhiên vấn đề
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 31
Để tạo nên tình huống có vấn đề trong Bước 3: Theo dõi và giúp đỡ gợi ý cho
dạy học người ta sử dụng nhiều cách: học sinh giải quyết.
- Thứ nhất, đặt câu hỏi tại sao cho học Bước 4: Kiểm tra sự học tập của học
sinh khi gặp những sự kiện, hiện tượng đòi sinh bằng cách yêu cầu học sinh trình bày
hỏi phải giải thích về mặt lí luận. đầy đủ việc giải quyết vấn đề, học sinh phát
- Thứ hai, để cho học sinh phân tích biểu ý kiến và đi đến kết luận.
những sự kiện, hiện tượng, làm cho họ gặp Chẳng hạn khi dạy bài “Giáo dục và sự
phải mâu thuẫn giữa biểu tượng đời sống phát triển nhân cách”, giảng viên đưa ra và
và khái niệm khoa học về những sự kiện đó. phân tích tình huống có vấn đề: Nói về vai
- Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cách trò của môi trường đối với sự hình thành và
đề ra giả thuyết và tổ chức nghiên cứu. phát triển nhân cách ông cha ta đã đưa ra
- Kích thích học sinh khái quát sơ bộ hai quan điểm trái ngược nhau: quan điểm
những sự kiện mới để tạo nên tình huống thứ nhất cho rằng “Gần mực thì đen, gần
có vấn đề. đèn thì rạng” (tục ngữ); quan điểm thứ hai
- Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cách lại cho rằng “Gần bùn mà chẳng hôi tanh
đề ra cho học sinh bài tập có tính chất mùi bùn”. Bạn có nhận xét gì và đồng ý với
nghiên cứu. quan điểm nào trong hai quan điểm trên?
3.3. Cách giải quyết vấn đề Tại sao?. Từ đó, chỉ rõ vai trò của môi
Quá trình giải quyết vấn đề được chia trường đối với sự hình thành và phát triển
thành những giai đoạn chuyên biệt và thực nhân cách. Các câu hỏi vừa nêu ra sinh viên
hiện các bước của hoạt động học: đã suy nghĩ và tranh luận rất sôi nổi. Sinh
- Sự xuất hiện của vấn đề là kích thích viên lưỡng lự không biết chọn quan điểm
đầu tiên thúc đẩy chủ thể giải quyết vấn đề. nào. Vì thấy quan điểm nào cũng có cái
- Chủ thể nhận thức sâu sắc và chấp đúng của nó.
nhận vấn đề giải quyết. Giảng viên hướng dẫn học sinh tìm kiếm
- Tìm kiếm lời giải cho vấn đề đã được chiến lược giải quyết vấn đề: “Mực” và
chấp nhận giải quyết, lí giải, chứng minh và “Bùn” muốn nói đến môi trường xấu (tiêu
kiểm tra vấn đề đó. cực), “Đèn” tượng trưng cho môi trường tốt
- Tìm được kết quả cuối cùng và đánh (tích cực). Có trường hợp sống trong môi
giá toàn diện kết quả tìm được. trường như thế nào thì sẽ ảnh hưởng đến
Dưới sự tổ chức hướng dẫn, điều khiển con người như thế ấy. Tuy nhiên, không
của giáo viên, học sinh thực hiện các hành phải trường hợp nào cũng như vậy. Môi
động học để giải quyết vấn đề đưa ra: trường có vai trò rất quan trọng trong sự
Bước 1: Giáo viên đưa ra cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách nhưng
vấn đề, thường là tình huống có vấn đề và câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì
yêu cầu giải đáp. rạng” chưa tính đến yếu tố nào?
Có 2 mức độ: Giáo viên trực tiếp chỉ ra Giảng viên theo dõi và giúp đỡ gợi ý cho
vấn đề hoặc để học sinh sau khi tìm kiếm học sinh giải quyết: con người là chủ thể có
đã tự phát hiện ra vấn đề, ở mức độ này ý thức, không phải là vật vô tri, vô giác.
chúng ta đánh giá khả năng của học sinh để Vậy câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần
định hướng giúp đỡ. đèn thì rạng” đã tính đến lập trường, quan
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm kiếm điểm, năng lực… của cá nhân chưa?
chiến lược giải quyết vấn đề. Cuối cùng học sinh phát biểu ý kiến và đi
- 32 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
đến kết luận: Môi trường có vai trò rất quan truyền thụ một chiều, người học thụ động
trọng trong sự hình thành và phát triển nhân tiếp nhận, do đó không tạo được hứng thú
cách nhưng tính chất và mức độ ảnh hưởng đối với môn học. Trong khi các môn Tâm lí
của môi trường còn tùy thuộc vào lập học - Giáo dục học lại là những môn cung
trường, quan điểm, năng lực…của mỗi cá cấp những tri thức công cụ không thể thiếu
nhân? Cần chú ý đến tính hai mặt trong sự được đối với nghề dạy học. Một trong
tác động qua lại giữa nhân cách và môi những nhiệm vụ quan trọng của trường sư
trường. Quan điểm trong câu tục ngữ “Gần phạm là phải trang bị cho sinh viên những
mực thì đen, gần đèn thì rạng” đã chứng hiểu biết về Tâm lí học - Giáo dục học,
minh môi trường như thế nào thì sẽ ảnh hình thành cho họ những kỹ năng sư phạm
hưởng đến con người như thế ấy. Quan để họ có thể giảng dạy và giáo dục, đồng
điểm trong câu tục ngữ “Gần bùn mà chẳng thời làm cơ sở không ngừng nâng cao năng
hôi tanh mùi bùn” đã chứng minh mặt thứ lực sư phạm. Kiến thức Tâm lí học - Giáo
hai trong sự tác động qua lại giữa nhân dục học lại là những kiến thức trừu tượng
cách và môi trường. Con người biết vượt và là những vấn đề mới mẻ với sinh viên.
lên hoàn cảnh và có thể cải tạo hoàn cảnh. Muốn dạy tốt, học tốt các môn Tâm lí học -
4. Vận dụng tình huống có vấn đề trong Giáo dục học phải vận dụng phương pháp
dạy học môn Tâm lí học – Giáo dục học “Tình huống có vấn đề trong dạy học” vào
Tâm lí học - Giáo dục học là những bộ quá trình giảng dạy.
môn mang tính nghiệp vụ đặc trưng có vai Qua khảo sát thực tiễn về các yếu tố
trò đặc biệt trong việc đào tạo giáo viên. thúc đẩy sinh viên học các môn Tâm lí học
Tìm hiểu thực tiễn dạy học các bộ môn này - Giáo dục học khóa 2014 học kì 1 năm học
trong các trường sư phạm hiện nay cho thấy: 2015-2016 ở Trường Đại học Phú Yên đã
- Nội dung môn học nặng về lí thuyết, chứng minh việc đổi mới phương pháp dạy
khô khan, thiếu liên hệ thực tiễn xã hội làm học theo hướng phát huy tính tích cực của
cho người học khó khăn trong việc tiếp sinh viên và việc vận dụng tình huống có
nhận bài học. vấn đề trong dạy học các môn Tâm lí học -
- Phương pháp dạy học còn thiên về Giáo dục học là rất hiệu quả (chiếm 48%).
Bảng 1. Các yếu tố thúc đẩy sinh viên học các môn Tâm lí học - Giáo dục học
Khoa Tự nhiên Xã hội - Nhân văn Ngoại ngữ Chung
TT (124 SV) (45 SV) (60 SV) (229 SV)
Số Số Số
Yếu tố % Số lượng % % %
lượng lượng lượng
Môn học có ý
nghĩa xã hội và
1 35 28.2 7 15.5 15 25 57 24.9
có ý nghĩa với
nghề
Phương pháp
2 giảng dạy của 55 44.4 25 55.6 30 50 110 48.0
giảng viên hấp
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 33
dẫn, tạo được
tình huống kích
thích sinh viên tư
duy…
3 Dễ đạt điểm cao 19 15.3 3 6.7 5 8.3 27 11.8
4 Có nhiều tài liệu 10 8.1 7 15.5 6 10 23 10.0
5 Các yếu tố khác 5 4.0 3 6.7 4 6.7 12 5.3
* Để vận dụng tình huống có vấn đề trường. Khi xây dựng nội dung dạy học,
trong dạy học các môn Tâm lí học – Giáo giáo viên phải xuất phát từ: mục tiêu đào
dục học, trước hết là xây dựng nội dung tạo, mục tiêu môn học, đặc điểm của người
dạy học học, tình hình thực tiễn của trường…
Nội dung dạy học chịu sự qui định của Ví dụ: với bài “Người giáo viên chủ
mục tiêu. Một nội dung dạy học được giảng nhiệm lớp” có mục tiêu: “Làm cho sinh
viên soạn thảo tốt khi nó có được các đặc viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp trong
điểm sau: đợt thực tập sư phạm” có thể thực hiện
- Nội dụng dạy học phủ kín mục tiêu được khi các em làm tốt các nhiệm vụ sau:
học tập: Mục tiêu học tập trực tiếp qui định Nắm được tình hình học sinh, xây dựng
nội dung dạy học. Nội dung chỉ có thể được được kế hoạch công tác, tiến hành các hoạt
coi là có hiệu quả khi nó phù hợp với mục động giáo dục, phối hợp các lực lượng giáo
tiêu và phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu. dục…. Muốn nắm được tình hình học sinh
- Nội dung dạy học phải có khả năng lại phải biết sử dụng các phương pháp quan
phân biệt giữa cái phải biết, cần biết và có sát, thu thập các nguồn thông tin, biết tổ
thể biết. Bởi lẽ, ngày nay người dạy và chức hoạt động tập thể…. Nội dung tri
người học có thể tiếp xúc với vô số các tài thức, kỹ năng, cách thức tiến hành các công
liệu từ nhiều nguồn khác nhau: trên inter- việc của người giáo viên chủ nhiệm lớp
net, phim ảnh, tivi, đài, sách báo và các tài chính là nội dung dạy học cần phải hình
liệu tham khảo…. Việc này làm cho họ thành cho học sinh.
choáng ngợp giữa các tài liệu vì khó xác Vì vậy, khi xác định mục tiêu dạy học,
định đâu là những nội dung quan trọng cần có thể xây dựng nội dung dạy học bằng
phải nắm. Phân biệt những nội dung phải cách: chia nhỏ mục tiêu thành các nhiệm vụ
biết, cần biết và có thể biết sẽ giúp cho - chia nhỏ các nhiệm vụ thành các hành
người học biết tập trung thời gian, công sức động – chia nhỏ các hành động và điều kiện
vào các nội dung chủ yếu. Mức độ cần thiết thực hiện chúng.
cho việc nắm vững mục tiêu dạy học sẽ nói * Lựa chọn và sử dụng phương pháp
lên tầm quan trọng của mục tiêu. Cái phải dạy học
biết chính là những nội dung phục vụ trực Khi lựa chọn và sử dụng phương pháp
tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu dạy học. dạy học cần căn cứ vào:
- Nội dung dạy học phải lấp được các - Mối quan hệ giữa phương pháp với
khoảng trống trong nhu cầu đào tạo của mục tiêu, nội dung dạy học: Phương pháp
sinh viên và nhu cầu đào tạo của nhà dạy học chịu sự quy định của mục tiêu và
- 34 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
nội dung dạy học. Phương pháp là sự thống minh?. Sau khi cho một vài sinh viên phát
nhất giữa mục tiêu và nội dung dạy học, là biểu giảng viên chốt lại: Đó chính là sức
yếu tố đảm bảo cho nội dung và mục tiêu mạnh của tình cảm của con người. Muốn
dạy học được thực hiện. biết rõ vấn đề trên cần học bài “Tình
- Mối quan hệ giữa phương pháp dạy cảm”….
học với người dạy: Phương pháp dạy học * Trình bày nội dung bài giảng
mang tính chủ quan chịu sự quy định của - Ghi dàn bài lên bảng, dựa vào đó mà
người sử dụng chúng, vào khả năng nắm giảng giải một cách có hệ thống.
vững trình độ sử dụng thành thạo chúng. - Giảng viên giảng bài, mở rộng kiến
- Mối quan hệ giữa phương pháp dạy thức, vốn hiểu biết của học sinh bằng cách
học với người học: Muốn đạt hiệu quả so sánh, đối chiếu các sự kiện, chỉ rõ mâu
phương pháp dạy học phải phù hợp với thuẫn giữa lí luận và thực tiễn của nội dung.
người học, phù hợp với đặc điểm nhận thức - Kết hợp diễn giảng thông báo với diễn
và khả năng nhận thức của họ. giảng nêu vấn đề.
- Phương pháp dạy học chịu sự quy định - Biện pháp tích cực nhất là kiểu nêu
của phương tiện và các điều kiện dạy học một nghịch lí, chẳng hạn khi nói đến ảnh
khác. hưởng của hoàn cảnh, môi trường đến sự
Vì thế khi tiến hành lựa chọn và sử dụng phát triển nhân cách có thể nêu hai vần đề
các phương pháp dạy học chúng ta cần phải có tính chất đối lập.
chú ý đến các yếu tố trên… - Biện pháp thứ hai là diễn giảng ngắt
* Đưa sinh viên vào tình huống có vấn quãng xen vào một câu hỏi nêu vấn đề.
đề - Biện pháp thứ ba là kết hợp diễn giảng
Mở đầu bài dạy bằng cách đưa sinh viên với đàm thoại tranh luận khoảng 7-10 phút.
vào tình huống có vấn đề, từ đó giúp sinh - Biện pháp thứ tư là kết hợp diễn giảng
viên tiếp thu bài giảng, tiếp thu kiến thức với trình bày trực quan và luyện tập ngay
và giải đáp vấn đề học tập. Chẳng hạn để trên lớp.
giảng bài “Tâm lí học là một khoa học” Trong quá trình dạy học giảng viên nên
như sau: Chúng ta đã biết câu “Sông sâu kết hợp với các phương tiện nghe, nhìn, các
còn có kẻ dò, lòng người ai dễ mà đo cho sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, máy chiếu, máy
tường”, hoặc “Ở sao cho vừa lòng người, ở ghi âm...
rộng người cười, ở hẹp người chê”; Vậy Kết thúc bài dạy giảng viên trình bày
“Lòng người” ở đây được hiểu như thế nào tóm tắt bài dạy giúp sinh viên nhìn lại bức
cho đúng, cho đầy đủ? Thực chất “Lòng tranh toàn cảnh một cách tóm lược nhưng
người” là gì, có quy luật về “Lòng người” đầy đủ ý chính của bài giảng và nhấn mạnh
hay không và làm thế nào để đo được, hiểu những điểm quan trọng nổi bật…
được và làm vừa “Lòng người”.... Tiếp Cũng có thể dành vài phút đề đặt câu hỏi
đến, cho một vài sinh viên phát biểu ý kiến khái quát để sinh viên nhớ lại những điều
về các quan điểm trên, sau đó gợi ý sinh đã học theo một hệ thống chặt chẽ.
viên muốn giải quyết vấn đề trên cần học Cũng có thể yêu cầu sinh viên trình bày
bài “Tâm lí học là một khoa học”...hoặc sơ đồ phân nhánh thống kê, phân nhánh
“Vượt 10 con sông, 3 ngọn núi và 4 ngọn lôgíc để tóm tắt bài giảng…
đèo”có phải là thành tích thể thao hay một Giảng viên có thể nêu các câu hỏi tóm
loại xe cơ giới hiện đại mới được phát tắt bài vừa học, để cập nhật những vấn đề
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 35
có liên quan sẽ giải quyết trong bài giảng quả học tập bài kiểm tra lần 1 môn “Giáo
sau để sinh viên suy nghĩ và trả lời trong dục học 1” của 2 nhóm tương đương nhau,
bài sau… nhóm đối chứng vẫn giảng dạy bằng
Để khẳng định kết quả nghiên cứu phương pháp truyền thống; Nhóm thử
chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 123 sinh viên nghiệm giảng dạy có vận dụng tình huống
lớp DC14STO chia làm 2 nhóm: nhóm đối có vấn đề vào quá trình dạy học.
chứng DC14STO01, 59 sinh viên (SV); Sau quá trình thử nghiệm chúng tôi thu
nhóm thử nghiệm DC14STO02, 64 SV. Kết được kết quả như sau:
Bảng 2. Kết quả học tập của sinh viên 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm
Nhóm Đối chứng (59 SV) Thử nghiệm (64SV)
DC14STO01 DC14STO02
Stt Lần đo Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử
nghiệm nghiệm nghiệm nghiệm
Loại điểm SV % SV % SV % SV %
1 Giỏi (9 -10 điểm) 0 0 0 0 0 0 2 3.2
2 Khá (7 – 8 điểm) 34 57.6 37 62.7 36 56.3 47 73.4
3 Trung bình (5 – 6 điểm) 25 42.4 22 37.3 28 43.7 15 23.4
4 Yếu – kém (1 – 4 điểm) 0 0 0 0 0 0 0 0
Qua bảng 2 cho chúng ta thấy sau khi cao. Điều quan trọng là cần kết hợp diễn
vận dụng tình huống có vấn đề trong dạy giảng với phương pháp dạy học nêu vấn đề,
học các môn Tâm lí học - Giáo dục học, tỉ tọa đàm, thảo luận và các bài tập thực hành
lệ sinh viên đạt loại khá tăng lên rõ rệt từ khác. Như vậy, chất lượng bài giảng phụ
56,3% lên 73,4%; Xuất hiện điểm giỏi thuộc vào phong cách, kỹ thuật, nghệ thuật
chiếm 3,2%. trình bày của giảng viên nhằm kích thích
Tóm lại, để tích cực hóa hoạt động học hứng thú sinh viên theo phương châm:
tập của sinh viên đại học, giảng viên cần “Học cho sâu, hỏi cho kỹ, suy nghĩ cho
nghiên cứu vận dụng phương pháp “Tình cẩn thận, phân biệt cho sáng suốt, làm
huống có vấn đề trong dạy học” vào quá việc cho hết lòng”
trình giảng dạy một cách sáng tạo. Nếu vận 5. Kết luận
dụng một cách linh hoạt, đồng thời kết hợp Xây dựng tình huống có vấn đề trong
sử dụng các phương pháp tổ chức dạy học dạy học nói chung và trong dạy học Tâm lí
đa dạng, phù hợp với trình độ nhận thức và học - Giáo dục học nói riêng là rất quan
tâm lí của sinh viên, cũng như chú ý đến trọng và có ý nghĩa thiết thực, nó góp phần
các phương tiện kỹ thuật và quỹ thời gian nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy
cho phép của chương trình môn học, chắc và học tập của người dạy và người học. Khi
chắn chất lượng bài giảng sẽ được nâng nói đến các phương pháp dạy học tích cực
- 36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
không thể không nói đến phương pháp dạy xúc và ngạc nhiên cho người học, từ đó tạo
học nêu vấn đề cùng các phương pháp tự cảm giác hưng phấn hứng thú học tập cho
học, làm bài tập sáng tạo… Việc xây dựng người học, làm cho tiết học trở nên sinh
tình huống có vấn đề trong dạy học là cách động. Như vậy có thể khẳng định rằng
thức quan trọng nhằm nâng cao trình độ tư phương pháp “Tình huống có vấn đề trong
duy, phát triển tính độc lập nhận thức cho dạy học” cùng các phương pháp dạy học
người học, đòi hỏi người dạy phải không tích cực khác sẽ góp phần đổi mới phương
ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề, trình độ pháp dạy học các môn Tâm lí học – Giáo
chuyên môn, nghiệp vụ để gây được cảm dục học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Ngọc Bảo (2000), Hoạt động dạy học ở trường phổ thông trung học cơ sở -
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
[2] Phạm Minh Hạc (1982), Nhập môn tâm lí học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
[3] Trần Trọng Thủy (chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tâm lí học đại cương –
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
[4] Thái Duy Tuyên (2004), Những vấn đề chung của giáo dục học, Nxb. Đại học sư
phạm.
[5] V. Ôkôn (1976), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Abstract
Using problematic situations in teaching and learning
the subject of psychology - education
The nature of a classroom problematic situation involves taking students into problem-
atic situations and help them find a variety of solutions to them. In the curriculum of teachers
training colleges, psychology and education are typical professional subjects which play a key
role in teachers training. The article provides an overview of problematic situations and how to
use them in teaching and learning psychology - education aiming at promoting the quality and
effectiveness in training the prospective teaching staff.
Keywords: problematic situations, psychology, education
nguon tai.lieu . vn