Xem mẫu

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VẬN DỤNG NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG XIII TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC ĐẠI HỌC Vũ Thị Thu Trang* ABSTRACT The stormy development of science and technology in the first two decades of the 21st century with the Internet of Things, automation, artificial intelligence and new inventions in many fields are the main foundations. the key to creating spurs for growth and development. In the era of Industry 4.0, science and technology will be more and more interdisciplinary and transdisciplinary, which poses a challenge to have a strategy for human development. While we talk a lot about the characteristics of Industry 4.0, technological achievements with challenges and opportunities, we need to pay special attention to the development of human resources, it is necessary to build a scenario for the develop- ment of human resources. development of Vietnamese society in the context of Industry 4.0, in which human is the subject and center of creativity. Keyworks: Resolution XIII party conference, information technology improve, university teaching Received: 3/11/2021; Accepted: 17/11/2021; Published: 12/12/2021 1. Đặt vấn đề nhắc và bó hẹp trong không gian và thời gian, Trong thời đại cách mạng công nghiệp lần biên giới, vùng lãnh thổ. thứ 4 (CMCN 4.0), các cơ sở giáo dục đại học sẽ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ không còn chỉ là thầy, trò, giảng đường, thư viện, XIII, khẳng định việc đổi mới căn bản và toàn các phòng thí nghiệm… mà sẽ là môi trường sinh diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cần gắn chặt thái với 3 đặc trưng cốt lõi xuyên suốt và tác động với nâng cao, tăng cường ứng dụng Công nghệ lên mọi hoạt động của nhà trường đó là số hóa, thông tin (CNTT). Ứng dụng CNTT cần gắn liền nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Vì vậy, trong với tất cả các lĩnh vực của ngành, từ công tác chiến lược phát triển của mình, các trường đại quản lý, dạy - học cho tới nghiên cứu khoa học. học cần bám sát những nội dung này. Đầu ra của Điều này đòi hỏi nhà quản lý giáo dục cần có quá trình đào tạo trong CMCN 4.0 là nguồn nhân những hoạch định bám sát với sự phát triển khoa lực có năng lực, tinh thần đổi mới sáng tạo và học công nghệ thúc đẩy ứng dụng CNTT trong khởi nghiệp. Thời đại CMCN 4.0, các kiến thức giáo dục phù hợp điều kiện thực tế nhưng vẫn có tính liên ngành, xuyên ngành (một ngành được theo kịp xu thế chung các nước trên thế giới nhúng sâu vào ngành khác) và ngày càng có xu 2. Nội dung nghiên cứu hướng xóa nhòa ranh giới giữa các ngành. Trong 2.1. Vai trò của ứng dụng công nghệ khi đào tạo lại có tính cá thể hóa ngày càng cao. thông tin trong dạy và học Xu hướng “Uber hóa” trong giáo dục là tất yếu và 2.1.1. CNTT giúp đổi mới nội dung, phương ngày càng trở nên phổ biến. Kiến thức và thông pháp và hình thức dạy học tin, cơ sở dữ liệu, cơ hội cho mọi người, mọi cơ CNTT là công cụ đắc lực nâng cao hiệu quả sở giáo dục ở mọi nơi, mọi chỗ, không còn cứng dạy học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao. Sự ra đời của CNTT là sự tích * TS Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ chức TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021 41
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thông tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho 2.1.4. CNTT tạo không gian và thời gian học sự phát triển của giáo dục. CNTT và đặc biệt là linh động sự phát triển của internet mở ra một kho kiến thức CNTT tạo điều kiện cho người học có thể học vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và người dạy, giúp cho việc tìm hiểu kiến thức đơn thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng học và mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề dạy mà mỗi người đang ở cách xa nhua, góp phần tạo 2.1.2. Ứng dụng CNTT đã thay đổi cả vai trò ra xã hội học tập mà ở đó, người học có thể học của người học và người dạy tập suốt đời. Bên cạnh đó,với sự thuận tiện học ở GV đã dần trở thành người hướng dẫn HS biết mọi lúc mọi nơi, CNTT sẽ tạo cơ hội cho người dùng máy tính và Internet để tự tìm nội dung học học lựa chọn những vấn đề mà mình ưa thích, tập; GV tạo điều kiện thuận lợi và tháo gỡ khó phù hợp với năng khiếu của mỗi người, từ đó mà khăn cho HS, giúp HS xây dựng tư duy. CNTT phát triển theo thế mạnh của từng người do cấu thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tạo khác nhau của các tiểu vùng vỏ não. Chính tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các tài năng. thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời 2.1.5. CNTT có vai trò to lớn trong liên kết các gian. Từ đó, con người phát triển nhanh hơn về hệ thống giáo dục với nhau và từng ngành của hệ kiến thức, nhận thức và tư duy. Chương trình giáo thống giáo dục đó với nhau dục mở giúp con người trao đổi và tìm kiếm kiến CNTT có vai trò to lớn trong việc giúp cho thức một cách hiệu quả. Đi kèm với giáo dục mở giáo dục Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với các nền là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người giáo dục tiên tiến trên thế giới. CNTT thúc đẩy dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận rất trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu nhiều thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền về không gian và thời gian, giúp con người phát giáo dục hiện đại. triển nhanh hơn về nhận thức, trí tuệ và tư duy. 2.1.3. CNTT tạo ra sự hợp tác, chia sẻ kiến Đổi mới giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc thức, học tập và trao đổi kinh nghiệm dạy học tế đòi hỏi GV và HS mỗi quốc gia tiếp cận với thế GV có thể học tập, bồi dưỡng và trao đổi giới, tiếp biến văn hóa, vượt qua ranh giới quốc trực tuyến với đồngghiệp để nâng cao nghiệp vụ gia, đến với các nền văn hóa khác bằng việc vượt chuyên môn. Nếu như trước đây, việc tiếp thu qua rào cản về ngôn ngữ do sự giúp đỡ của tiến kiến thức được cung cấp từ sách vở và GV thì bộ khoa học công nghệ. Đặc biệt, CNTT đã làm hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cấp trực tuyến qua kết nối internet. GV chủ yếu cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết là người truyền thu kiến thức. Điều này đóng một định của con người. vai trò to lớn trong quá trình đổi mới giáo dục. 2.2. Giải pháp nâng cao ứng dụng của khoa Đổi mới giáo dục phải chuyển nền giáo dục học công nghệ trong giáo dục đại học từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển Xu hướng toàn cầu hoá, sự thay đổi công nghệ năng lực người học, bằng cách giúp người học với những tiến bộ đã được đẩy nhanh trong mấy phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách giải chục năm qua đã tạo ra một nền kinh tế toàn cầu quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến mới được vận hành bởi công nghệ, được thúc đẩy thức, dần dần sẽ do CNTT đảm nhận, giải phóng bởi thông tin và nhờ kiến thức khoa học. Sự xuất GV khỏi sự thiếu hụt thời gian, để GV có thể tập hiện của nền kinh tế toàn cầu mới này có ý nghĩa trung giúp HS phương pháp tiếp cận và giải quyết to lớn đối với bản chất và mục đích của các tổ vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với chức giáo dục. CNTT giữ vai trò chủ đạo giúp thực tiễn nhằm phát triển năng lực của HS. mở rộng khả năng tiếp cận với giáo dục, tăng 42 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cường sự liên kết của giáo dục đến mọi nơi và thông tin quản lý toàn ngành GD&ĐT đáp ứng ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục thông yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin đối qua việc giảng dạy và học tập. với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa Trong thời gian tới, khi việc tiếp cận thông tin phương. Việc quản lý trong các trường đại học tiếp tục phát triển theo cấp số nhân, nhà quản lý như: Tuyển sinh đầu cấp, quản lý HS, quản lý giáo dục cần xác định rõ xu hướng phát triển của GV, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ điểm điện khoa học công nghệ, xu hướng phát triển dân số, tử, quản lý ngân hàng đề thi,... sẽ được thực hiện người học và yêu cầu trong tương lai của đơn vị hoàn toàn tích hợp với trang tin điện tử của nhà đang quản lý để ứng dụng CNTT trong giáo dục trường trên môi trường mạng. phù hợp. Thực hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn cán 2.2.1. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nhanh bộ quản lý, GV qua hình thức, chương trình bồi với tính bền vững trong trường đại học thông qua dưỡng cần tiếp cận chuẩn quốc tế và đồng bộ để ứng dụng công nghệ thông tin có được đội ngũ GV có đủ điều kiện và yêu cầu Hiện nay, khoa học công nghệ đang phát triển cao về ứng dụng CNTT. nhanh, đòi hỏi nền giáo dục cần có sự thay đổi Cần có sự hợp tác với các doanh nghiệp, tổ về quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục để chức và hiệp hội CNTT trong và ngoài nước tương thích và phù hợp. Phát triển nhanh và bền nhằm tăng cường, trao đổi và giới thiệu các giải vững vừa bao hàm cả chiều rộng và chiều sâu, pháp công nghệ tiên tiến về CNTT để áp dụng, vừa thể hiện tốc độ và chất lượng của quản lý triển khai phù hợp với mỗi địa phương. Cần có ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý sự đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT qua nhiều hình ứng dụng CNTT trong dạy học cần có sự gắn kết thức: nhà nước, xã hội hóa hoặc thu hút nguồn hài hòa giữa nhanh, bền vững, đan xen và không vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức hợp làm ảnh hưởng tới những hoạt động khác trong tác công tư; thuê dịch vụ CNTT,… đáp ứng nền trường học. Phát triển nhanh, bền vững về ứng giáo dục hiện đại và theo kịp sự phát triển giáo dụng CNTT trong giáo dục tạo ra một chỉnh thể dục thế giới. thống nhất có tính kế thừa, có sự nhất quán, có cơ 2.2.2. Bảo đảm sự phù hợp với trình độ kiến sở khoa học và thực tiễn. thức và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin Ứng dụng CNTT trong dạy học đại học ở của giáo viên trong dạy học nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định, Ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay là tuy nhiên còn nhiều điểm bất cập và còn chậm so một xu hướng dạy học tiến bộ đang được quan với thế giới nên cần phải có một chiến lược dài tâm. Trong dạy học ở các trường đại học, ứng hạn với các mục tiêu và phương pháp cụ thể để có dụng CNTT trong dạy học chủ yếu là thông qua thể thực hiện theo mô hình hiện đại. sử dụng máy tính, sử dụng Internet và phần mềm Cần có sự quản lý chặt chẽ đồng bộ về xây dạy học. dựng kho học liệu điện tử dùng chung toàn Nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng, ngành, sử dụng sổ điểm điện tử, hình thành cổng then chốt nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT thông tin thư viện điện tử toàn ngành liên thông, trong mỗi nhà trường nên việc đào tạo đội ngũ chia sẻ học liệu với các cơ sở giáo dục,... Triển cán bộ quản lý, GV là việc làm cấp thiết. Thực khai, áp dụng nhiều phương thức học tập kết hợp, trạng đội ngũ nhà giáo giúp nhà quản lý xây dựng phát triển một số mô hình đào tạo trực tuyến; ưu các chiến lược giáo dục phù hợp với trình độ kiến tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề thức và năng lực ứng dụng CNTT của GV. án, dự án hiện có, có thể sử dụng hình thức thuê Triển khai ứng dụng CNTT nếu vượt quá năng dịch vụ CNTT và xã hội hóa để giảm ngân sách lực, trình độ cán bộ quản lý, GV sẽ tạo ra sức ép cho nhà nước. và quá tải dẫn đến ảnh hưởng chất lượng giáo Triển khai đồng bộ và liên thông hệ thống dục. Căn cứ trình độ kiến thức và năng lực ứng TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021 43
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ dụng CNTT của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản hiệu trưởng các nhà trường hiểu thấu đáo, tính lý xây dựng quy trình: bồi dưỡng nguồn nhân toán đầy đủ các điều kiện về con người, cơ sở vật lực bảo đảm vừa đại trà vừa chuyên sâu; quản lý chất, ngân sách nhà nước, thời gian, từ đó đề ra đầu tư cơ sở vật chất đúng hướng, có trọng điểm, các biện pháp quản lý vừa có cơ sở khoa học, vừa khai thác, sử dụng có hiệu quả các phương tiện đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với quy luật và xu kỹ thuật dạy học hiện đại; huy động sức mạnh thế phát triển chung. từ nhiều nguồn lực khác nhau để thiết lập môi 3. Kết luận trường thuận lợi, tạo điều kiện đảm bảo cho việc Để thực hiện đổi mới giáo dục, trước tiên cần ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy thay đổi triết lý giáo dục, chuyển từ giáo dục lấy học đạt kết quả cao,... trang bị kiến thức chuyên môn làm mục tiêu; 2.2.3. Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và từng dành nhiều thời gian để dạy cho người học trau bước nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng công dồi phương pháp, kỹ năng, cách tự học, cách sử nghệ thông tin trong dạy học dụng, khai thác các thiết bị công nghệ. Đòi hỏi Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các ngành giáo dục phải đổi mới chương trình, sách trường đại học cần khắc phục những vấn đề tồn giáo khoa, người thầy và cách thức giảng dạy; tại, yếu kém hiện nay. Bên cạnh đó, cần phải bảo đổi mới từ đánh giá thông qua kiểm tra kiến thức đảm tính trọng tâm, trọng điểm và phải phù hợp sang đánh giá năng lực; xây dựng chương trình với điều kiện, hoàn cảnh của từng trường. Các giáo dục theo hướng hiện đại; ứng dụng CNTT tác động quản lý phải nằm trong khuôn khổ và trong quản lý giáo dục và dạy học, quan tâm đầu điều kiện thực tế cho phép ở các nhà trường, khắc tư đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị; phục được các mặt chưa làm được còn hạn chế tập trung nâng cao có hiệu quả ứng dụng CNTT hiện nay trong các khâu quản lý ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV; có cơ chế chính sách ưu tiên bồi trong dạy học. dưỡng khoa học công nghệ cho giáo dục để thực Đối với chủ thể quản lý các cấp, trong lãnh sự giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. đạo, chỉ đạo tất cả các khâu, các bước ứng dụng CNTT trong dạy học không được áp đặt ý kiến Tài liệu tham khảo chủ quan, phải dựa trên những cơ sở lý luận và 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Đề án thực tiễn sát thực; đồng thời thường xuyên rút “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh nghiệm, sơ tổng kết để xây dựng kế hoạch quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, ng- và tổ chức thực hiện hợp lý, hiệu quả. Sự đổi mới hiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng và nhanh nhạy trong tư duy phát hiện các vấn đề Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định nảy sinh trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động hướng đến năm 2025”, Ban hành kèm theo Kế ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường hoạch số 345/KH-BGDĐT ngày 23/5/2017 của là điều kiện quan trọng để ứng dụng CNTT trong Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. dạy học ở các trường đại học đạt kết quả cao. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2020), Văn kiện Vì vậy, đòi hỏi lãnh đạo, cán bộ quản lý các nhà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NXB trường tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp với Chính trị Quốc gia, Hà Nội. hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực (nhân lực, 3.https://daihoi13.dangcongsan.vn/tu-lieu/ vật lực, tài lực), môi trường của nhà trường, trên van-ban-chi-dao-huong-dan cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ 4.https://tuoitre.vn/toan-van-nghi-quyet- GD&ĐT, đồng thời mang tính cụ thể, thực tiễn dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua- giáo dục đặt ra, làm cho các biện pháp sống được, dang-20210226101510976.htm tồn tại được và có ý nghĩa trong thực tiễn. 5. http://www.tuyengiao.vn/dua-nghi-quyet- Việc đề ra và triển khai những biện pháp quản cua-dang-vao-cuoc-song/som-dua-nghi-quyet- lý trong giai đoạn tiếp theo đòi hỏi Bộ GD&ĐT, dai-hoi-xiii-vao-thuc-tien-cuoc-song-132653 44 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 19 Quý 4/2021
nguon tai.lieu . vn