Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017 Vận dụng lý thuyết Hút - Đẩy của Everett S.Lee định về di cư lao động ở Việt Nam hiện nay “Push – Pull” theory of Everett S.Lee understandings about labor migration present in Vietnam ThS. Nguyễn Thị Tuyến Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Nguyen Thi Tuyen, M.A. Hanoi University of Industry Tóm tắt Bài báo trình bày nghiên cứu vận dụng lý thuyết hút đẩy của Everett S.Lee về di cư lao động ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy về yếu tố hút gồm các đô thị lớn, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cho tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế, vui chơi giải trí. Về yếu tố đẩy gồm các khu vực có thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu đất canh tác, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sinh sống và phát triển sản xuất. Từ thực trạng trên, thông qua phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bài báo trình bày nghiên cứu phân tích và đưa ra minh chứng về quá trình di cư lao động ở Việt Nam hiện nay nhằm giúp các nhà quản lý có các biện pháp phù hợp để quản lý và kiểm soát dòng di cư lao động hiện nay một cách hiệu quả. Từ khóa: di cư lao động, lý thuyết Hút - Đẩy, lí thuyết di cư. Abtract The paper presents a study applying Push Pull theory of Everett S.Lee on labor migration present in Vietnam. The study results showed that the Pull Factors including large urban areas with economic conditions - enabling social search for jobs, raise incomes, access to education, health care, funny entertainment. The Push Factors including low income regional, lack of employment, lack of arable land, the natural conditions are not conducive to live and grow production. From this situation, through theoretical research methods, the paper presents the analysis and provide proof of the labor migration process in Vietnam today to help managers take measures accordingly to manage and control the flow of current labor migration effectively. Keywords: labor migration, “push – pull” theory, migration theory. 1. Giới thiệu quá trình đổi mới kinh tế đã thu được Trong bối cảnh ngày nay, toàn cầu hóa những thành tựu cơ bản, to lớn. Đất nước nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài là cơ hội và thách thức với tất cả các nước và tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hóa, đang phát triển. Ở nước ta thời gian qua, hiện đại hóa cũng như từng bước hội nhập 146
  2. NGUYỄN THỊ TUYẾN sâu rộng vào hệ thống kinh tế quốc dân. trình di cư. Cho đến nay, lý thuyết về di cư Điều đó đã khẳng định đường lối, chính của ông vẫn là một trong những lý thuyết sách và những giải pháp đúng đắn, sáng tạo có tầm ảnh hưởng to lớn và mạnh mẽ nhất của Đảng và Nhà nước đối với sự phát trong các nghiên cứu kinh tế học và đặc triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. biệt là trong xã hội học về di cư lao động. Từ sự phát triển kinh tế xã hội của đất Năm 1966 Everett S.Lee đã trình bày nước đã biến các thành phố lớn thành trong công trình nghiên cứu “Lý thuyết về những thị trường lao động hấp dẫn. Nhiều di cư” xuất bản tại Mỹ [1]. Tác phẩm này trung tâm buôn bán, thương mại, dịch vụ là nền tảng cho các nghiên cứu xã hội học và các khu công nghiệp mới ra đời thu hút về di cư lao động. Nó chứa đựng những hàng chục, hàng nghìn người tới làm việc kiến giải sâu sắc về tình hình di cư thực tế và sinh sống. Ở khu vực nông thôn, áp lực tại Mỹ và một số quốc gia trên Thế giới. của sự gia tăng dân số thêm vào đó là sự áp Everett S.Lee cho rằng di cư được dựa dụng những thành tựu khoa học kinh tế trên 4 nhóm nhân tố: mới trong sản xuất nông nghiệp đã tạo ra (i). Các nhân tố gắn bó với nơi ở gốc. một nguồn lực lao động dư thừa tới các (ii). Các yếu tố gắn với nơi sẽ đến. thành phố. Mặt khác sự di cư lao động nó (iii). Các trở ngại khi di cư. còn bị ảnh hưởng bởi các cá nhân và gia (iv). Các nhân tố thuộc về người di cư. đình của họ trong việc theo đuổi khát vọng Quyết định di cư là quá trình lựa chọn và sinh kế của cuộc sống, các chính sách của các cá nhân, việc đưa ra quyết định đó của Nhà nước. Sự gia tăng của dòng người lại phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, tầng di cư từ nông thôn ra thành thị, tác động lớp xã hội, trình độ học vấn, quan hệ gia của di cư tới vấn đề kinh tế xã hội ở cả nơi đình…. Tuy nhiên, tất cả người di cư đều đi và nơi đến là một vấn đề lớn đang đặt ra. có cùng một mục đích là tìm kiếm cơ hội Vì vậy việc nghiên cứu lý thuyết di cư của mới và gạt bỏ rủi ro ở nơi đang sống, thông Everett S.Lee có ý nghĩa quan trọng trong thường người di cư sẽ lựa chọn giữa lực việc tìm hiểu nguyên nhân di cư, từ đó, hút và lực đẩy, cuối cùng họ thường chọn giúp tác giả đề xuất một số biện pháp phù lực hút bởi con người luôn mong muốn hợp để quản lý và kiểm soát dòng di cư, những điều tốt đẹp đến với họ, từ đó thôi góp phần duy trì trật tự và ổn định xã hội. thúc họ quyết định di cư. 2. Cơ sở lý luận của lý thuyết di cư - Các lực hút tại nơi đến: Đất đai màu lao động của Everett S.Lee mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hòa, Everett S.Lee là một nhà xã hội học môi trường sống thuận lợi hơn; cơ hội sống người Mỹ, chuyên nghiên cứu về di cư lao thuận tiện, dễ kiếm việc làm, có điều kiện động. Ông là người đã lý thuyết hóa mối để tăng thu nhập và có triển vọng cải thiện quan hệ giữa di cư và kinh tế, đồng thời mô đời sống sinh hoạt ổn định hơn, môi trường hình hóa các nhân tố thúc đẩy di cư và thu văn hóa xã hội tốt hơn nơi cũ. hút di cư. Các nghiên cứu của ông có vai - Các lực đẩy tại nơi ở gốc: Điều kiện trò quan trọng đối với các nghiên cứu về di sống quá khó khăn, thu nhập thấp, khó có cư lao động trên thế giới, đặc biệt có ý cơ hội tìm kiếm việc làm có thể do thiên nghĩa to lớn đối với việc phân tích các tai, hạn hán, dịch bệnh… Đất đai canh tác nguyên nhân di cư và tác động của quá ít, bạc màu, không có vốn và kỹ thuật để 147
  3. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HÚT - ĐẨY CỦA EVERETT S.LEE ĐỊNH VỀ DI CƯ LAO Đ NG Ở VI T NAM HI N NAY chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ trình di cư giữa nơi gốc và nơi đến của cấu kinh tế, cải thiện đời sống hay do nơi ở người dân. Trong số những trở ngại này là cũ bị giải tỏa, di dời. Các chính sách, các khoảng cách, chi phí di chuyển, việc mất đi chương trình điều chuyển lao động và dân nguồn thu nhập ở nơi gốc, vấn đề nhà ở, cư với sự hỗ trợ, chỉ đạo của Nhà nước các quy định của pháp luật về xuất nhập như: Chương trình kinh tế mới, định canh, cư… định cư… Như vậy, có thể xem nguyên nhân di - Các trở ngại khi di cư: Yếu tố địa lý, chuyển: Nơi đi và nơi đến, cả nơi đi và nơi ngôn ngữ, phải từ bỏ cộng động quen, hòa đến đều có lực hút và đẩy (vĩ mô), các yếu nhập với cuộc sống ở nơi ở mới… tố can thiệp (vi mô) vào các yếu tố cá nhân - Các nhân tố thuộc về người di cư: Bị (trung mô). Các yếu tố tiêu cực tác động mặc cảm, định kiến xã hội nên không như là lực đẩy, còn các yếu tố tích cực là muốn ở lại cộng đồng nơi cư trú. Nhu cầu lực hút. rời khỏi nơi cũ để thoát khỏi những kỷ Đây là lý thuyết vĩ mô cho cái nhìn niệm cũ và những sự kiện nặng nề về tâm tổng quát về các nguyên nhân của di cư đến lý đã xảy ra trong cuộc đời. Mong muốn các trung tâm thương mại, công nghiệp, tạo đến một nơi mới nhằm thay đổi môi trường tiền đề cho các nghiên cứu khác. xã hội và xây dựng các mối quan hệ xã hội Bên cạnh lý thuyết về di cư lao động tốt đẹp hơn. của Everett S.Lee, các học giả ở các ngành khác nhau đã có xu hướng quan tâm đến các khía cạnh khác nhau của di cư. Các nhà địa lý và nhân khẩu học thường nhìn di cư lao động theo chiều không gian và thời gian của hiện tượng di cư nghĩa là sự thay đổi tạm thời nơi cư trú và khoảng cách địa giới hành chính hoặc trong một quốc gia hay giữa các quốc gia. [8]. Còn các nhà kinh tế và xã hội học Hình 1. Mô hình về di cư lao động của thường tập trung vào các lĩnh vực kinh tế, Everett S.Lee xã hội của di cư. Họ có xu hướng nhấn Trong đó mạnh khía cạnh cung và cầu trên thị trường +: Là yếu tố thuận lợi đối với sự di cư. lao động thông qua chuyển lao động và các - : Là những yếu tố bất lợi đối với sự chính sách có liên quan, các lực đẩy, lực di cư. kéo tại nơi đến và nơi đi. [8]. Thông thường, điều kiện kinh tế khó 3. Kết quả khăn ở nơi gốc (origin) là nhân tố “đẩy” 3.1. Thực trạng về di cư lao động tại chủ yếu của việc xuất cư, trong khi cải Việt Nam hiện nay thiện điều kiện kinh tế của nơi đến Thực tế quá trình di cư ở Việt Nam đã (destination) là nhân tố “hút” quan trọng diễn ra từ rất lâu. Trong những thập kỉ nhất của việc nhập cư. Ông tiếp tục nhấn trước, số lượng người di cư lớn nhất là mạnh rằng có những trở ngại và hạn chế trong những đợt di cư có tổ chức của Nhà (intervening obstacles) can thiệp đến quá nước đi làm “kinh tế mới”. Trong thời gian 148
  4. NGUYỄN THỊ TUYẾN gần đây, đặc biệt là 10 năm trở lại đây, số Từ năm 1996 trở lại đây, vấn đề di cư người di cư tự do tăng lên do tác động của lao động có xu hướng gia tăng với số lượng các quan hệ kinh tế hơn là theo các kế và tỷ lệ cao. Cụ thể: vào năm 1999 cả nước hoạch của Nhà nước. Các vùng có tốc độ chỉ có 4,5 triệu người di cư, thì cho tới giai công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh là các đoạn 2004 – 2009, con số này đã lên 6,6 vùng thu hút số lượng người nhập cư lớn, triệu người, cũng cần nói thêm là các số ngoài ra cũng có một số lượng người di cư liệu thống kê của hai cuộc tổng điều tra dân từ các vùng nông thôn này tới các vùng số 1999 và 2009 chưa thống kê được đầy nông thôn khác, chẳng hạn người di cư từ đủ số người di cư mùa vụ, những người các tỉnh phía bắc vào Tây Nguyên… tạm trú [3]. Từ mô hình về di cư lao động của Điều tra dân số năm 2009 cho thấy: Everett S.Lee, quy chiếu đối với vấn đề di các dòng di cư chủ yếu hướng tới các khu cư tại Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy: vực thành thị và các khu công nghiệp nơi - Yếu tố hút: gồm các đô thị lớn, các có nhiều cơ hội việc làm, chẳng hạn như vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi thành phố Hà Nội với tỷ suất di cư thuần cho tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, túy là 50%, TP. Hồ Chí Minh là 116%, Đà tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế, vui chơi Nẵng là 77,9%, Đồng Nai là 64,4%… giải trí… Các điểm đến tiêu biểu của di cư Chính điều này dẫn tới sự tăng dân số ở lao động ở Việt Nam bao gồm các thành khu vực thành thị với tỷ lệ tăng dân số phố loại 1 như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí hàng năm lên tới 3,4% so với mức tăng Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và các vùng dân số ở khu vực nông thôn là 0,4% [3]. kinh tế phát triển như Đông Nam Bộ, Đồng Tổng điều tra dân số Việt Nam năm bằng sông Hồng [5]. 1999 kết luận: di cư tới các khu vực đô thị - Yếu tố đẩy: gồm các khu vực có thu chiếm hơn một nửa tổng số di cư trong nước nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu đất canh của Việt Nam với 53%, trong đó 27% di cư tác, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho từ các khu vực nông thôn ra thành thị và 26% sinh sống và phát triển sản xuất [5]. Vòng di cư giữa các khu vực thành thị [3]. tuần hoàn của di cư diễn tiến như sau: Với đặc điểm dân số nước ta được 1. Người dân ở khu vực ngoại vi di cư phân bố trên sáu vùng kinh tế - xã hội của vào thành phố lớn (như trường hợp các đất nước như Đồng bằng sông Hồng là huyện ngoại thành Hà Nội); 19.577.944 người, Bắc Trung Bộ và duyên 2. Khu vực nông thôn ít phát triển hơn hải miền Trung là 18.835.485 người, Đồng lại di cư đến lấp đầy khu vực ngoại vi; bằng sông Cửu Long là 17.178.871 người, 3. Các vùng kém phát triển khác lại vùng có dân số ít nhất là Tây Nguyên gồm lấp đầy khu vực nông thôn. 5 tỉnh với dân số là 5.107.437 người [2]. Kể từ sau đổi mới kinh tế (từ năm 1986 Trong tổng dân số, dân số thành thị có - nay), nền kinh tế của Việt Nam có những khoảng 25,4 triệu người chiếm 29,6% tổng bước tiến và biến chuyển mạnh mẽ. Nếu dân số (năm 1999 là 23,5%), dân số nông như vào năm 1999, tốc độ tăng trưởng kinh thôn chiếm 70,4%. Đông Nam Bộ là vùng tế chỉ đạt 4,9% thì tới năm 2000 tăng lên có mức độ đô thị hóa cao nhất và tốc độ đô 6,79% và đạt mức tăng trưởng cao nhất vào thị hóa khá nhanh, dân số thành thị chiếm năm 2005 với 8,44%, 2007 là 8,5% [3]. 57,1% (năm 1999 là 55,1%). Đồng bằng 149
  5. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HÚT - ĐẨY CỦA EVERETT S.LEE ĐỊNH VỀ DI CƯ LAO Đ NG Ở VI T NAM HI N NAY sông Hồng có mức đô thị hóa tương đối đất phục vụ các dự án, phần lớn lao động cao với 29,2% dân số thành thị (năm 1999 tại khu vực nông thôn hiện nay đều rơi vào là 21,1%) [2]. độ tuổi đã khá cao, trên 35 tuổi. Do vậy, 3.2. Vận dụng lý thuyết hút đẩy của chuyện học nghề để chuyển đổi trở thành Everett S.Lee về di cư lao động ở vấn đề nan giải, khó giải quyết. Vấn đề di Việt Nam hiện nay cư đi nơi khác để tìm kiếm một cơ hội mới (i). Các yếu tố tạo thành lực hút cũng là một thách thức đối với các cá nhân. người di cư: bao gồm sự thuận lợi về tự Một bài báo đăng trên báo Vietnam nhiên, cơ hội việc làm, được cung cấp các News (tin tức Việt Nam) năm 2006 đăng dịch vụ tốt hơn như giáo dục, chăm sóc sức tải thông tin từ một cuộc hội thảo về mức khỏe, các điều kiện tốt hơn trong ăn, mặc, sống của lao động tại các khu công nghiệp ở, đi lại… ở nơi đến (vùng nhập cư). đã cho biết: khoảng 50% lực lượng lao Sự khác biệt về điều kiện sống giữa động tại các khu công nghiệp và khu chế khu vực đô thị và nông thôn là một trong xuất tại miền Bắc và 65,8% lao động tại những nguyên nhân thu hút người nhập cư. các khu vực miền Nam đang có nhu cầu Biểu hiện rõ nhất về điều kiện sống so sánh cần nơi ở. Chỉ có 3 đến 6,5% số nhu cầu về giữa đô thị và nông thôn là ở khả năng tiếp nơi ở đó được đáp ứng tại thời điểm bài cận các cơ sở hạ tầng. Tỷ lệ các gia đình báo được xuất bản. không có điện ở các khu vực đô thị thấp Cùng với những vướng mắc về nhà ở, hơn rõ rệt so với vùng nông thôn, với các còn phải kể đến các trở ngại trong thủ tục đô thị từ loại 3 đến loại đặc biệt chỉ còn 0,2 hành chính về đăng ký hộ khẩu thường trú, - 0,4% số hộ không có điện, trong khi đó tỷ tạm trú. Một bộ phận người di cư có hiểu lệ hộ không có điện ở vùng nông thôn là biết hạn chế về thủ tục đăng ký hộ khẩu, họ 4,3%. Mức độ sử dụng nước ăn uống hợp không đáp ứng được các yêu cầu về mặt vệ sinh ở khu vực đô thị cao hơn rõ rệt so giấy tờ và gây khó khăn, trở ngại cho chính với vùng nông thôn, đô thị là 96,8% so với quyền cũng như cho chính bản thân họ nông thôn là 86,6%[4]. trong quá trình tiến hành đăng ký. Hơn Trong các đánh giá của mình về di cư, nữa, các thủ tục cấp giấy chứng nhận E.S. Lee luôn nhấn mạnh đến các yếu tố quyền sử dụng đất, thủ tục sang nhượng can thiệp, gây cản trở cho quá trình di cư đất… hiện nay ở Việt Nam vẫn còn nhiều giữa nơi gốc (xuất cư) và nơi đến. Một vài khâu cần tháo dỡ. Điều này ít nhiều gây trở ngại có thể chỉ ra như: khoảng cách địa cản trở cho quá trình nhập cư của người lý quá xa, phương tiện di chuyển giữa nơi dân [4]. gốc và nơi đến, việc mất nguồn thu nhập Theo thống kê gần đây nhất (đầu năm tại nơi gốc, các trở ngại khác như: thủ tục 2014), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố, hành chính về nhập cư, các trở ngại cá hiện nay trên cả nước ta có khoảng 72.000 nhân… Bên cạnh đó, tuổi tác, trình độ học cử nhân, thạc sỹ thất nghiệp, một con số vấn, việc mất việc làm cũ… tại nơi ở gốc đáng báo động điều đó cũng chứng tỏ cho cũng là một trở ngại trong quyết định của thấy sức hút của các thành phố, đô thị lớn người di cư. hấp dẫn người lao động di cư tìm kiếm cơ Qua báo cáo của Bộ Nông nghiệp và hội việc làm, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu Phát triển Nông thôn (2008), sau khi bị lấy nhân lực tại các vùng miền [7]. Thị trường 150
  6. NGUYỄN THỊ TUYẾN lao động được dự báo đang thắt chặt lại do trạng thiếu việc làm ở nông thôn là 5,47%, tăng trưởng về cầu đã vượt xa nguồn cung, theo tính toán, trung bình mỗi hécta đất bị chỉ có 1/3 tổng những người lao động mới thu hồi sẽ khiến 14 nông dân mất việc làm. tham gia thị trường lao động sẽ đến từ các Bên cạnh việc mất đất canh tác và trung tâm tăng trưởng công nghiệp. thiếu việc làm, các yếu tố khác như mức (ii). Các yếu tố cơ bản được coi là sống và điều kiện sống tại nơi ở gốc thấp, nguyên nhân thúc đẩy di cư lao động ở thời tiết khắc nghiệt, đất xấu không thuận Việt Nam lợi cho phát triển nông nghiệp, thiên tai Thực trạng phân bố dân cư không đều rình rập... cũng góp phần quan trọng thúc giữa các vùng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đẩy người dân di cư. đến sự phân bố lao động không đồng đều ở Cùng với các yếu tố đẩy ở trên thì yếu nước ta. Cơ hội tìm việc làm tại nơi ở mới là tố thu nhập (kinh tế) là yếu tố quan trọng lý do chính khiến người lao động di cư. hơn cả. Kinh tế được coi là nguyên nhân Nhiều người đã đạt được mục tiêu này và quan trọng thúc đẩy người dân di cư. Theo tìm được một công việc được trả lương Tổng cục thống kê Việt Nam (2010), xứng đáng trong môi trường làm việc an khoảng cách chênh lệch giữa thu nhập toàn. Người di cư đa số là những nhóm giữa nhóm người giàu và nghèo ở Việt người lao động tích cực vì họ tìm được công Nam là 9,2 lần, chênh lệch giữa thu nhập việc nhanh chóng ngay sau khi đến nơi ở dân cư đô thị luôn gấp 2 lần so với nông mới và họ có được vị thế cao hơn người thôn. Tỷ lệ người nghèo của nông thôn không di cư trong thang bậc nghề nghiệp. cao hơn rất nhiều so với thành thị, ở nông Tình trạng thiếu đất lao động, thiếu thôn là 18% trong khi đó thành thị chỉ có việc làm, mức sống và thu nhập thấp so với 6%. Tỷ lệ người di cư có mức sống khá các nơi khác, điều kiện tự nhiên không giả là 67%, trong khi đó tỷ lệ hộ không di thuận lợi… cư là 52%. [3]. Theo thống kê hàng năm của Việt 4. Kết luận Nam từ năm 2002 - 2007, ước tính diện Có thể nói rằng, di cư vừa là động lực tích đất nông nghiệp thu hồi trên toàn quốc thúc đẩy lại vừa là kết quả của sự phát triển lên tới hơn 154.000 ha, điều này đồng kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tác động nghĩa với việc diện tích đất trồng lúa giảm tích cực hay tiêu cực của di cư lao động ở 7,6%. Cũng theo khảo sát của Viện Nghiên nước ta sẽ phụ thuộc vào môi trường chính cứu định cư (Bộ Nông nghiệp và Phát triển trị, xã hội và kinh tế, cũng như thái độ và Nông thôn) cho thấy, hằng năm diện tích nguồn lực của người di cư và gia đình họ. đất nông nghiệp bị thu hồi cho phát triển Trong quá trình di cư, luôn xuất hiện công nghiệp khoảng trên 70.000 ha, cho các yếu tố gây trở ngại như yếu tố về hành phát triển đô thị khoảng 10.000 ha. Trong chính, cá nhân (quan hệ gia đình, tuổi quy hoạch từ nay đến năm 2020, tại một số tác…), các yếu tố khác như thuê nhà, thích tỉnh, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nghi với điều kiện nơi ở mới, chi trả các có thể tăng gấp đôi. Việc thu hồi đất nông dịch vụ đắt đỏ hơn so với nơi gốc. nghiệp phục vụ cho các mục đích khác Các nhà hoạch định chính sách ở Việt nhau đã làm ảnh hưởng đến khoảng Nam đang phải đối mặt với vô số những 950,000 lao động, và vào năm 2010, tình thách thức trong việc đối phó với quá trình 151
  7. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HÚT - ĐẨY CỦA EVERETT S.LEE ĐỊNH VỀ DI CƯ LAO Đ NG Ở VI T NAM HI N NAY đô thị hóa nhanh chóng và xóa đói giảm thức với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt nghèo. Cần hội nhập sâu hơn quá trình di Nam, Nhóm điều phối Chương trình về chính sách kinh tế và xã hội, Liên hiệp quốc tại Việt cư vào các chương trình phát triển nói Nam, 2010. chung như đầu tư tập trung hơn, trợ cấp xã 5. GSO, Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (2005), hội tốt hơn và các dự án bảo vệ môi trường Điều tra Di cư năm 2004; Các kết quả chủ yếu, trong cộng đồng. Nhà xuất bản Thống kê, Tổng cục Thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Điều tra di cư Việt Nam 2004: Chuyên đề Chất 1. Douglas S.Massey, Global Migration theory, lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam. The population council, U.S, 2001. 7. Http://www.gso.gov.vn: website của Tổng 2. Nguyễn Văn Thường, TS. Trần Khánh Hưng, cục Thống kê. Giáo trình Kinh tế Việt Nam, 2010, Nxb Đại 8. Heather Xiaoquan Zhang, P. Mick Kelly, học Kinh tế quốc dân. Catherine Locke, Alexandra Winkels, W. Neil 3. Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra dân số và Adger; Migration in a transitional economy: nhà ở Việt Nam 2004 và 2009, Hà Nội. Beyond the planned and spontaneous 4. UNDP, Di cư trong nước: cơ hội và thách dichotomy in Vietnam, Geoforum 37 (2006). Ngày nhận bài: 19/02/2017 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017 152
nguon tai.lieu . vn