- Trang Chủ
- Kế toán - Kiểm toán
- Vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại các trường Đại học ngoài công lập khu vực phía Nam
Xem mẫu
- VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
KHU VỰC PHÍA NAM
Nguyễn Thụy Thoại Châu
Học viên Cao học, Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng,
Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)
T M TẮT
Đo lường thành quả hoạt động là một công việc rất quan trọng ở bất kỳ tổ chức nào. Thực tế cho thấy,
trong thời gian qua các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam đã có nhiều đổi mới trong việc quản
lý và đánh giá chất lượng hoạt động của mình, tuy nhiên các cơ sở đang gặp những vấn đề khó khăn trong
việc đánh giá thành tựu của đơn vị một cách toàn diện, khách quan. Trong kế toán quản trị, bảng điểm cân
bằng (BSC) là một công cụ đo lường thành quả hoạt động khá hiệu quả. Trong phạm vi bài viết này, tác
giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm tìm xác định các nhân tố tác
động đến việc đánh giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam
thông qua việc vận dụng BSC của kế toán quản trị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đánh giá thành quả
đó một cách phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động cho các trường hiện nay.
Từ hóa: Kế toán quản trị, bảng điểm cân bằng, thành quả hoạt động, đại học ngoài công lập.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Mark (2011), trong nền kinh tế tri thức như ngày nay thì tài sản vô hình đã, đang và sẽ quyết định
đến sự thành công của các tổ chức, tuy nhiên việc đo lường tài sản vô hình như: kỹ năng, kiến thức, lòng
trung thành,… rất khó khăn. Khi mà hệ thống đo lường truyền thống của kế toán chỉ sử dụng các thước đo
tài chính để đo lường thành quả hoạt động. Một yêu cầu bức thiết là cần có một công cụ đo lường mới để
khắc phục những nhược điểm đó. Bảng điểm cân bằng (BSC) đã ra đời và khắc phục được những hạn chế
đó. Bảng cân bằng điểm đã kết hợp hài hòa giữa các thước đo tài chính và thước đo phi tài chính để đánh
giá, đo lường thành quả hoạt động của một tổ chức một cách toàn diện.
Theo Karathanos & Karathanos (2005), BSC là một khái niệm quen thuộc với các tổ chức kinh tế, nhưng
trong lĩnh vực giáo dục dường như ít các nghiên cứu và công bố về chủ đề này. Trên thế giới, một số
trường cơ sở giáo dục được đánh giá là rất thành công khi áp dụng BSC vào công tác đo lường thành quả
hoạt động và quản lý chiến lược như Đại học Caliornia, đại học Pensylvania, đại học Carleton (Canada),
Trường quận Atlanta, Đại học Washington, hệ thống trường học quận Fulton – Mỹ.
Tại Việt Nam một số cơ sở giáo dục đã bắt đầu nghiên cứu áp dụng, nhưng hiện nay chưa có tài liệu chính
thức nào công bố. Các cơ sở giáo dục ở Việt Nam đa số là hoạt động theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp có
thu và định hướng theo cơ chế tự chủ về tài chính, do đó việc áp dụng BSC vào cơ sở giáo dục ở Việt Nam
sẽ có những đặc thù riêng so với thế giới.
338
- 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm và vai trò của BSC
Theo tác giả Kaplan và Norton (1996), BSC là một tập hợp các thước đo tài chính và phi tài chính được
chọn lọc theo những mục tiêu xuất phát từ chiến lược của một tổ chức, nhằm đo lường, đánh giá thành quả
hoạt động và quản lý chiến lược của tổ chức một cách toàn diện trên bốn phương diện: Tài chính, khách
hàng, qui trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển.
BSC có vai trò quan trọng trong việc quản lý, triển khai chiến lược và đo lường thành quả hoạt động trong
một tổ chức, cụ thể như sau:
BSC là một hệ thống đo lường: Từ tên gọi của BSC đã cho thấy được sự quan trọng của công cụ này chính
là sự “cân bằng”. Các thước đo ở bốn phương diện của Bảng cân bằng điểm hướng đến sự cân bằng giữa
Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; Tài chính và phi tài chính; Mục tiêu và kết quả đại được; Bên trong và bên
ngoài; Quá khứ và tương lai.
BSC là một hệ thống quản lý, triển khai chiến lược: Xuất phát từ chiến lược, BSC sẽ triển khai thành các
mục tiêu, thước đo trên 4 phương diện để thực hiện. Chính điều này đã làm cho cả tổ chức hướng về và
cùng nhau thực hiện chiến lược chung của tổ chức. Mặt khác, BSC sẽ phân tầng sẽ cụ thể hóa chiến lược
cho từng nhân viên, theo Niven (2008) việc cụ thể hóa các mục tiêu, thước đo sẽ giúp quá trình quản lý dể
dàng hơn và có lợi cho tổ chức và nhân viên. Mọi nhân viên sẽ biết được những việc cần làm và những
đóng góp riêng của cá nhân vào thành tích chung của tổ chức. Đồng thời, BSC là công cụ tốt để giúp một
tổ chức gắn chiến lược và phân bổ nguồn lực.
BSC là một công cụ trao đổi thông tin: Thông qua bản đồ chiến lược, BSC đã chuyển từ mục tiêu ban đầu
là đo lường sang mục tiêu là công cụ giao tiếp về chiến lược. Bản đồ chiến lược đã truyền đạt cho tất cả
các nhân viên biết được điều tổ chức mình đang muốn làm để đạt được kết quả cuối cùng.
BSC trong các tổ chức thuộc khu vực công
Theo Kaplan (1999), BSC vận dụng cho tổ chức thuộc khu vực công bằng việc kết nối chủ yếu giữa hai
phương diện khách hàng là những đối tượng sử dụng dịch vụ và phương diện tài chính thể hiện sự cân đối
giữa các khoản hỗ trợ tài chính và chi phí của việc cung cấp dịch vụ để tạo nên các mục tiêu nhằm thực
hiện thành công nhiệm vụ của tổ chức do cơ quan chủ quản giao phó.
Hình 1. BSC của tổ chức thuộc khu vực công
(Nguồn: Kaplan, R.S., 1999. The Balanced scorecard for public – sector organizations
339
- Các phương diện của BSC trong cơ sở giáo dục
Theo tiến sĩ Thomas M. Payne (2003) và Huỳnh Thị Thanh Trang (2013), đối với các tổ chức giáo dục
thì mọi mục tiêu đều xuất phát từ tầm nhìn sứ mệnh và chiến lược. Trong đó các mục tiêu ở mỗi phương
diện đều hướng về việc hoàn thành sứ mệnh, nhiệm vụ đưa ra. Theo tác giả, mục tiêu cuối cùng của một
cơ sở đào tạo là thành tựu đạt được của người học trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và có thể cạnh
tranh được với học viên các trường khác trong việc đáp nhu cầu của phụ huynh và xã hội.
Để đạt được điều đó, các cơ sở giáo dục cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Phương diện tài chính: Theo Nguyễn Thị Kim Anh (2010) đối với các cơ sở giáo dục thì mục tiêu tài
chính không phải là tối đa hóa lợi nhuận như các doanh nghiệp nhưng mà vẫn phải đảm bảo tài chính như
một điều kiện tồn tại để phát triển. Các trường cần có một nguồn tài chính cần thiết để tái đầu tư, phát
triển. Theo đó, mục tiêu cơ bản vẫn là tăng nguồn thu và giảm chi phí nhưng phải tăng hiệu quả hoạt động
của tổ chức, cải thiện năng suất làm việc của cán bộ, giảng viên và nhân viên để nhằm tạo ra những dịch
vụ giáo dục tốt. Cuối cùng, là hoạt động quản lý tài chính của nhà trường phải hiệu quả và bền vững.
Phương diện khách hàng: Theo Huỳnh Thị Thanh Trang (2013), những năm gần đây với sự phát triển
mạnh mẽ của các trường đại học ngoài công lập, thì việc cạnh tranh giữa các trường để thu hút học viên
theo học là rất khốc liệt. Các trường luôn đặt mục tiêu làm sao gia tăng được thị phần khách hàng, nhất là
những khách hàng tiềm năng. Để thu hút được những khách hàng tiềm năng thì cần phải làm thõa mãn,
tăng sự hài lòng của khách hàng mà cụ thể là phụ huynh về chất lượng đào tạo, chương trình học, dịch vụ
cung cấp. Đồng thời, ngoài việc thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng, nhà trường còn phải tranh thủ đáp
ứng sự thỏa mãn của cộng đồng xã hội nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và có đánh giá tích cực của họ về hoạt
động của Nhà trường.
Phương diện quy trình nội bộ: Theo Lý Nguyễn Thu Ngọc (2010), tại các cơ sở giáo dục, trong các quy
trình nội bộ thì quy trình quản lý quản lý hoạt động giảng dạy và các hoạt động hỗ trợ khác là quy trình cơ
bản và rất quan trọng. Quy trình giảng dạy sẽ quyết định đến chương trình đào tạo và chất lượng người
học có đáp ứng được kỳ vọng của phụ huynh và xã hội hay không. Bên cạnh đào tạo thì quản lý hoạt động
sẽ tác động đến chi phí và sự hiệu quả của các hoạt động trong nhà trường.
Phương diện học hỏi và phát triển: Theo Trần Thị Thanh Liêm (2013) và Nguyễn Thị Kim Anh (2010) ,
đây là phương diện gốc rễ của các tổ chức giáo dục, phương diện học hỏi và phát triển xác định những
mục tiêu liên quan đến cán bộ, giảng viên và nhân viên, công nghệ thông tin, liên kết các đơn vị trong tổ
chức. Mặt khác, theo Ngô Bá Phong (2013), nguồn lực cán bộ, giảng viên và nhân viên là nhân tố quan
trọng và quyết định đến sự thành công trong mọi chiến lược của các tổ chức. Mặt khác, văn hóa tổ chức sẽ
tạo nên sự thành công cho rất nhiều tổ chức tư nhân cũng như tổ chức thuộc khu vực công. Cuối cùng, ứng
dụng công nghệ thông tin đã và sẽ trở thành những yếu tố quan trọng góp phần vào thành công các tổ chức
để đảm bảo cho quá trình hoạt động đào tạo, quản lý một cách tốt nhất tạo ra năng suất hiệu quả cao nhất.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: (1) Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển
hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2)
Bước 2: Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà
các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân
tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến việc đánh
340
- giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam thông qua việc vận
dụng BSC.
Thông qua lược khảo các tài liệu nghiên cứu và tham vấn chuyên gia, bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu sử
dụng phương pháp thảo luận nhóm để xác định có 4 nhân tố với 18 biến quan sát được cho là có tác động
đến việc đánh giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam.
3.2. Dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia gồm những nhà quản lý và nghiên cứu am
hiểu trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học ngoài công lập nhằm xây dựng các thang đo cho từng biến
độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu và dữ liệu sơ cấp nhằm kiểm định mô hình nghiên
cứu.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn các nhà
quản lý như thành viên Ban giám hiệu, Trưởng các đơn vị Phòng, Ban và giảng viên, nhân viên trong các
trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường mức
độ tác động của các nhân tố đến việc đánh giá thành quả hoạt động tại các trường trên 4 phương diện Tài
chính; Khách hàng; Quy trình nội bộ và Học hỏi, phát triển và sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng
hỏi: 1 – hoàn toàn đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý.
Dựa theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng phương pháp EFA, kích thước mẫu
tối thiểu gấp 5 lần tổng số thang đo (biến quan sát) của các biến độc lập. Nghiên cứu này có 4 biến độc
lập với tổng cộng 18 biến quan sát, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 18x5 = 90. Theo Tabachnick và
Fidell (2007) thì cỡ mẫu tối thiểu để phân tích hồi quy đa biến cần đạt được xác định theo công thức là
n>=50 + 8k (k: số biến độc lập). Theo đó, nghiên cứu này có 4 biến độc lập, vì vậy kích thước mẫu tối
thiểu là 50 + 8x4 = 82. Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp EFA và hồi qui tuyến tính nên cỡ
mẫu được chọn theo nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt, do vậy cỡ mẫu tối thiểu phải là 90. Tác giả
gửi Bảng câu hỏi khảo sát đến 182 cán bộ, giảng viên, nhân viên của các trường đại học ngoài công
lập, kết quả thu về được 167 Bảng trả lời, trong đó có 19 Bảng trả lời không hợp lệ (chủ yếu là do trả
lời thiếu thông tin), còn lại 148 Bảng trả lời hợp lệ và tác giả đưa vào phân tích. Vì vậy tác giả chọn
điều tra 148 mẫu ( > 90 mẫu tối thiểu) là phù hợp.
3.3. Mô hình nghiên cứu
Thông qua các bước nghiên cứu, tác giả xác định được 4 nhân tố với 18 biến quan sát tác động đến việc
việc đánh giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam, do vậy mô
hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
Phương diện tài chính
Thành quả hoạt động
Phương diện khách hàng của các trƣờng đại học
ngoài công lập
Phương diện quy trình nội bộ
Phương diện học hỏi và phát triển
Hình 2. Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
341
- Các biến độc lập, biến phụ thuộc cũng như các thang đo của từng biến trong mô hình được tổng hợp qua
bảng sau:
Bảng 1. Diễn giải và mã hóa các biến trong mô hình nghiên cứu
Kỳ vọng
Mã hóa Chỉ tiêu Căn cứ chọn biến
dấu
TC Phƣơng diện tài chính (4 thang đo)
Các nguồn thu đảm bảo cho các hoạt động
TC1
của Nhà trường Kaplan (1999), Thomas M. Payne
(2003), Niven (2008), Ngô Bá Phong
Các khoản chi cho các hoạt động của Nhà (2013)
TC2
trường thật sự hiệu quả
Nguyễn Thị Kim Anh (2010), Huỳnh
Nhà trường có ban hành Quy chế chi tiêu nội Thị Thanh Trang (2012) +
TC3
bộ đầy đủ, rõ ràng
Hoạt động quản lý tài chính của Nhà trường
TC4
công khai, minh bạch
KH Phƣơng diện khách hàng (5 thang đo)
Phụ huynh hài lòng về nhà trường xây dựng
KH1 môi trường học tập an toàn, thân thiện; cơ
sở vật chất hiện đại Kaplan (1999), Thomas M. Payne
Phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ (2003), Nguyễn Thị Kim Anh (2010), +
KH2 Huỳnh Thị Thanh Trang (2012)
và sẵn sàng hỗ trợ nhà trường
Phụ huynh hài lòng về công tác chăm sóc
KH3
người học của Nhà trường
Nhà tuyển dụng hài lòng về chất lượng đào
KH4
tạo của Nhà trường
Chính quyền địa phương có đánh giá tích
KH5
cực về Nhà trường
NB Phƣơng diện quy trình nội bộ (5 thang đo)
Nhà trường có ban hành quy trình nâng cao
NB1
chất lượng đào tạo đầy đủ và rõ ràng
Nhà trường có ban hành quy chế khen
NB2
thưởng CBGVNV đầy đủ và rõ ràng
Nhà trường có ban hành quy trình quản lý và
NB3 Kaplan (1999), Thomas M. Payne
sử dụng tài sản hiệu quả
(2003), Nguyễn Thị Kim Anh (2010), +
Nhà trường có ban hành quy trình thực hiện Lý Nguyễn Thu Ngọc (2010)
hoạt động nghiên cứu khoa học trong giảng
NB4
viên và sinh viên đầy đủ, rõ ràng và khoa
học
Nhà trường có ban hành quy trình vận hành
NB5
các hoạt động hỗ trợ cho công tác đào tạo
Phƣơng diện học hỏi và phát triển (4
HT
thang đo)
342
- Kỳ vọng
Mã hóa Chỉ tiêu Căn cứ chọn biến
dấu
CBGVNV có đủ có năng lực để làm việc
HT1
phù hợp với chuyên môn
CBGVNV thường xuyên được tập huấn
HT2 nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng Kaplan (1999), Thomas M. Payne +
sư phạm (2003), Niven (2008), Ngô Bá Phong
(2013)
CBGVNV hài lòng với chế độ lương,
HT3
thưởng của Nhà trường
CBGVNV luôn đoàn kết, tương thân, tương
HT4
trợ trong công việc và đời sống
Thành quả hoạt động của các trƣờng đại
TQ
học ngoài công lập (3 thang đo)
Thành quả hoạt động của nhà trường được
TQ1
xác định và đánh giá rõ ràng
Cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý Kaplan (1999); Thomas M. Payne
TQ2
trong việc ra quyết định (2003); Niven (2008); Nguyễn Thị +
Kim Anh (2010)
Tạo môi trường làm việc cạnh tranh, lành
TQ3
mạnh và phát triển trong nhà trường
3.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Căn cứ số liệu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm SPSS Statistics 20.0 để phân tích độ tin cậy của các
nhân tố cũng như các tiêu chỉ đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so
sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc đánh giá thành quả hoạt động
của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam thông qua các kiểm định của mô hình.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định chất lƣợng thang đo
Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
STT Nhóm biến Số biến quan sát Cronbach Alpha
1 Phương diện tài chính 4 0.906
2 Phương diện khách hàng 5 0.843
3 Phương diện quy trình nội bộ 5 0.903
4 Phương diện học hỏi và phát triển 4 0.769
5 Thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công 3 0.790
lập khu vực phía Nam
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 2 ta thấy hệ số Cronbach‟s Alpha của tổng thể đều lớn
hơn 0.7. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 21 biến
quan sát đặc trưng.
343
- 4.2. Phân tích nhân tố khám phá
Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 3. Hệ số KMO và kiểm định Barlett
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .662
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 148.845
Bậc tự do 3
Sig (giá trị P – value) .000
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả kiểm định Bartlett's cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig =
0.000 0.5), chứng tỏ phân tích
nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích
Bảng 4. Phương sai trích biến phụ thuộc
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích
Tích lũy Phƣơng Tích lũy
Phƣơng
Nhân tố Tổng phƣơng sai Tổng sai trích phƣơng sai
sai trích % trích % trích %
%
1 2.177 73.658 73.658 2.177 73.658 73.658
2 .612 20.394 92.952
3 .211 7.048 100.000
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả cho thấy với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 yếu tố được
rút trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 73.658% > 50% đạt yêu cầu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập.
Bảng 5. Hệ số KMO và kiểm định Barlett
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .691
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 1976.206
Bậc tự do 153
Sig (giá trị P – value) .000
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
344
- Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0,00 <
0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO = 0.691 > 0.5. Chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các
biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích.
Bảng 6. Bảng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Phƣơng Tích lũy Tích lũy
Nhân tố Phƣơng Tích lũy Phƣơng
phƣơng phƣơng
Tổng phƣơng sai Tổng sai trích Tổng sai trích
sai trích % trích % sai trích sai trích
% %
% %
1 4.954 27.522 27.522 4.954 27.522 27.522 4.954 27.522 27.522
2 3.482 19.344 46.865 3.482 19.344 46.865 3.482 19.344 46.865
3 2.215 12.308 59.174 2.215 12.308 59.174 2.215 12.308 59.174
4 1.814 10.078 69.251 1.814 10.078 69.251 1.814 10.078 69.251
5 .995 5.528 74.780
6 .967 5.372 80.152
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
Từ kết quả bảng số liệu sau khi chạy Fixed number of factors ta thấy phương sai trích là 69.251% > 50%
đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 4 nhân tố được
rút trích ra từ các biến quan sát. Điều này cũng có nghĩa 4 nhân tố rút trích ra thể hiện khả năng giải thích
được 69.251% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 7. Kết quả phân tích nhân tố EFA
Rotated Component Matrix a
Component
1 2 3 4
Nhà trường có ban hành quy trình vận hành các hoạt động hỗ trợ
.853
cho công tác đào tạo.
Nhà trường có ban hành quy trình nâng cao chất lượng đào tạo đầy
.853
đủ và rõ ràng.
Nhà trường có ban hành quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học trong giảng viên và sinh viên đầy đủ, rõ ràng và khoa .849
học.
Nhà trường có ban hành quy chế khen thưởng CBGVNV đầy đủ
.849
và rõ ràng.
345
- Component
1 2 3 4
Nhà trường có ban hành quy trình quản lý và sử dụng tài sản hiệu
.755
quả.
Nhà trường có ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ đầy đủ, rõ ràng. .925
Các khoản chi cho các hoạt động của Nhà trường thật sự hiệu quả. .902
Các nguồn thu đảm bảo cho các hoạt động của Nhà trường. .877
Hoạt động quản lý tài chính của Nhà trường công khai, minh bạch. .769
Phụ huynh hài lòng về nhà trường xây dựng môi trường học tập an
.832
toàn, thân thiện; cơ sở vật chất hiện đại.
Phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ và sẵn sàng hỗ trợ nhà
.779
trường.
Phụ huynh hài lòng về công tác chăm sóc người học của Nhà
.766
trường.
Nhà tuyển dụng hài lòng về chất lượng đào tạo của Nhà trường. .743
Chính quyền địa phương có đánh giá tích cực về Nhà trường. .692
CBGVNV thường xuyên được tập huấn nâng cao trình độ chuyên
.883
môn và khả năng sư phạm.
CBGVNV có đủ có năng lực để làm việc phù hợp với chuyên môn .810
CBGVNV hài lòng với chế độ lương, thưởng của Nhà trường. .678
CBGVNV luôn đoàn kết, tương thân, tương trợ trong công việc và
.563
đời sống.
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến được gom thành 4 nhóm. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của
các biến > 0.5 và hiệu số giữa các thành phần trong cùng yếu tố đều lớn hơn 0.3.
Kết quả các nhóm yếu tố được gom lại gồm 4 nhóm với 18 biến quan sát, cụ thể như sau:
Nhóm 1 (yếu tố Phương diện quy trình nội bộ) gồm 5 biến: NB1, NB2, NB3, NB4, NB5.
Nhóm 2 (yếu tố Phương diện tài chính) gồm 4 biến: TC1, TC2, TC3, TC4.
Nhóm 3 (yếu tố Phương diện khách hàng) gồm 5 biến: KH1, KH2, KH3, KH4, KH5.
Nhóm 4 (yếu tố Phương diện học hỏi và phát triển) gồm 4 biến: HT1, HT2, HT3, HT4.
346
- 4.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp
Enter), trong đó:
X1, X2, X3, X4 là các biến độc lập theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Y: Thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía Nam.
Ao: Hằng số tự do
Bảng 8. Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter
Hệ số Thống kê đa cộng
Hệ số chƣa chuẩn hóa
chuẩn hóa tuyến
Sai số Hệ số Hệ số
Mô hình B Beta t Sig.
chuẩn Tolerance VIF
(Constant) -1.078 .344 -3.130 .002
TC .204 .060 .193 3.393 .001 1.000 1.000
KH .254 .067 .221 3.786 .000 1.000 1.000
NB .342 .066 .303 5.219 .000 1.000 1.000
HT .489 .063 .453 7.779 .000 1.000 1.000
Biến phụ thuộc: (Y)
Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả
Trong bảng số liệu khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập TC, KH, NB, HT
đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ
số Beta đều nhỏ hơn 10 và hệ số Tolerance đều >0.5 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hóa:
TQ = 0.193 x TC + 0.221 x KH + 0.303 x NB + 0.453 x HT
Như vậy, cả 04 nhân tố: Phương diện tài chính (TC); Phương diện khách hàng (KH); Phương diện quy
trình nội bộ (NB); và Phương diện học hỏi, phát triển (HT) có ảnh hưởng cùng chiều đến việc đánh giá
thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập phía Nam. Tức là khi các nhân tố TC, KH, NB
và HT càng lớn thì việc đánh giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập phía Nam
càng tốt. Trong 4 nhân tố này thì nhân tố Phương diện học hỏi, phát triển có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến
việc đánh giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập phía Nam ( chuẩn hóa =
0.453), tiếp đến là nhân tố Phương diện quy trình nội bộ ( chuẩn hóa = 0.303); Phương diện khách hàng
( chuẩn hóa = 0.221); và cuối cùng là nhân tố Phương diện tài chính ( chuẩn hóa = 0.193) có tác động
thấp nhất.
347
- 4.4. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
Bảng 9. Mức độ phù hợp của mô hình
Thống kê thay đổi Hệ số
Sai số
Hệ số chuẩn Hệ số
R2 - của 2 Bậc Bậc
R
Mô Hệ số Hệ số ƣớc Hệ số F tự do tự do Durbin-
hiệu sau
hình R R2 chỉnh lƣợng khi khi đổi 1 2 Watson
đổi
1 .768a .590 .578 .40364 .590 51.425 4 143 1.416
a Biến độc lập: (Constant): TC, KH, NB, HT
b Biến phụ thuộc: TQ
Nguồn: Ph n tích dữ liệu của tác giả
Bảng trên cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.768 > 0.5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng
đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi
quy R2 hiệu chỉnh là 0.578. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 57.8%.
Điều này cho biết khoảng 57.8%. sự biến thiên của biến phụ thuộc (Thành quả hoạt động của các trường
đại học ngoài công lập khu vực phía Nam) là do tác động của các biến độc lập gồm phương diện tài chính
(TC); phương diện khách hàng (KH); phương diện quy trình nội bộ (NB) và phương diện học hỏi, phát
triển (HT), các phần còn lại là do sai sót của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 1.416 trong
khoảng 1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư.
4.5. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Kiểm tra các giả định sau:
+ Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
+ Các phần dư có phân phối chuẩn.
+ Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa.
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng đồ thị phân tán của phần dư
đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted
value).
348
- Hình 3. Đồ thị phân tán giá giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui
Từ hình 3 cho thấy các phần dư ngẫu nhiên phân tán quay trục O (quanh giá trị trung bình của phần dư)
trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn.
Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để
kiểm tra giả định này.
Hình 4. Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
349
- Hình 5. Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung
bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.986). Điều này có nghĩa là giả
thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các
điểm phân tán xung quanh được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị
vi phạm.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH
Thông qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu, có thể khẳng định có 4 nhân tố ảnh hưởng đến công tác
đánh giá thành quả hoạt động của các thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực
phía Nam theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
Giá trị hệ số beta chuẩn Tỷ trọng (%) Thứ tự tác động
Biến độc lập
hóa
Phương diện tài chính 0.193 16.50% 4
Phương diện khách hàng 0.221 18.89% 3
Phương diện học hỏi, phát triển 0.303 25.90% 2
Phương diện quy trình nội bộ 0.453 38.71% 1
Cộng 1.170 100%
Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm
có thể vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập khu vực phía
Nam như sau:
Thứ nhất, đối với phƣơng diện học hỏi và phát triển: Đây là nhân tố quyết định đến thành quả hoạt
động của các trường, do vậy nhà trường cần tạo môi trường làm việc thân thiện hơn nữa để tạo tâm thế
350
- thoải mái cho CBGVNV và sinh viên khi làm việc và học tập tại trường. Nhà trường cần tiếp tục nghiên
cứu và ban hành, sửa đổi bổ sung quy chế khen thưởng, kỷ luật phù hợp để khuyến khích tinh thần làm
việc hết mình và cống hiến của tập thể CBGVNV trong toàn trường. Nhà trường cần cụ thể hóa các tiêu
chỉ đánh giá thành chỉ số định lượng để đánh giá kết quả và thành quả hoạt động của từng cá nhân, tập thể
phòng, ban, Khoa, Viện trong nhà trường để tạo sự minh bạch, công bằng, hợp lý trong đánh giá vá xét thi
đua định kỳ. Tăng cường việc đánh giá kỹ năng làm việc của CBGVNV, trình độ chuyên môn; đồng thời
cũng cần đo lường sự hài lòng của CBGVNV thông qua các tiêu chí đi làm đều đặn, mức độ đóng góp,
mức đô giao tiếp, làm việc nhóm và tinh thần, thái độ làm việc.
Thứ hai, đối với phƣơng diện quy trình nội bộ: Đây là nhân tố cũng góp phần quan trọng và chủ yếu
vào thành quả hoạt động của các trường ngoài công lập khu vực phía Nam. Theo đó, Nhà trường kiện toàn
việc ban hành quy trình nâng cao chất lượng đào tạo đầy đủ và rõ ràng; Nhà trường có ban hành quy chế
khen thưởng CBGVNV đầy đủ và rõ ràng; Nhà trường có ban hành quy trình quản lý và sử dụng tài sản
hiệu quả; Nhà trường có ban hành quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học trong giảng viên và
sinh viên đầy đủ, rõ ràng và khoa học; Nhà trường có ban hành quy trình vận hành các hoạt động hỗ trợ
cho công tác đào tạo ngày càng đi vào nề nếp và chất lượng hơn.
Thứ ba, đối với phƣơng diện khách hàng: Nhà trường không thể tồn tại nếu không có sự quan tâm của
các bên liên quan, nhất là đối với phụ huynh của người học và sự quan tâm của các nhà tuyển dụng đối với
sinh viên tốt nghiệp ra trường. Nhà trường cần đo lường mức độ nắm vững chương trình đào tạo thông qua
điểm số của bài kiểm tra theo quá trình, tỷ lệ các em ra trường như chuẩn đã đặt ra cũng như theo dõi,
thống kê kết quả thực tế của các em trong hai năm đầu sau khi ra trường, kể cả khi tiếp tục học lên bậc cao
hơn. Mặt khác, cần mở rộng số lượng mẫu đo lường mức độ hài lìng của phụ huynh; sinh viên và các bên
liên quan về mức độ an toàn, thân thiện môi trường học tập; phương tiện vật chất phục vụ đào tạo; khảo
sát mức hài lòng của phụ huynh về chất lượng dạy và học; các dịch vụ tiện ích và công tác chăm sóc sinh
viên cũng như mức độ ủng hộ của cộng đồng xã hội, nhất là cựu sinh viên của trường và các đơn vị tuyển
dụng nhân sự đối với quá trình hoạt động và phát triền của nhà trường.
Thứ tƣ, đối với phƣơng diện tài chính: Điều quan trọng là nhà trường cần đo lường hiệu quả quản lý tài
chính của đơn vị thông qua số tiền chi tiêu cho hỗ trợ giảng dạy, hoạt động chính của đơn vị; đồng thời
xác định rõ ràng số dư quỹ và chênh lệch ngân sách để có chiến lược quản lý và sử dụng tài chính bền
vững. Hàng năm nhà trường cần lấy ý kiến rộng rãi của CBGVNV để sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu
nội bộ nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động của nhà trường; đồng thời tạo sự chủ động cho nhà
trường trong việc quản lý và sử dụng tài chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006). Multivariate data analysis.
Prentice-Hall, International, Inc.
[2] Huỳnh Thị Thanh Trang (2012), Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced scorecard) tại Đại học
Quang Trung, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh.
[3] Kaplan, R.S, 1999. The Balanced scorecard for public – sector organizations. The Balanced
scorecard report. Volume 1, Number 2.
[4] Kaplan, R.S. & D.P. Norton. 1996. "Using the Balanced Scorecard as a Strategic Management
System."Harvard Business Review January–February:75–85
[5] Karathanos, D., Karathanos, P, 2005. “Applying the Balanced Scorecard to Education”,
Journal of Education for Business, Vol. 80, No. 4, pp. 222-230.
351
- [6] Lý Nguyễn Thu Ngọc (2010), Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced scorecard) trong đánh giá
thành quả hoạt động tại Trường Cao Đẳng Sư Phạm Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh.
[7] Mark, 2001. The State of Strategic Performance Measurement: The IMA 2001 Survey, The
Balanced Scorecard Report, Harvard Business School Press (November/December 2001) P.13-14.
[8] Ngô Bá Phong (2013), Ứng dụng thẻ cân bằng điểm để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn kiểm toán AS, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM.
[9] Nguyễn Thị Kim Anh (2010), “Ứng dụng mô hình Balanced Scorecard trong quản trị trường đại
học”. Hội thảo khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt
Nam, trang 28-37.
[10] Niven, P.R. 2008, Balanced scorecard step-by-step for government and nonprofit agencies, 2nd.
Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.
[11] Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (2007), Using multivariate statistics (ấn bản lần 3), New York,
Mỹ: HarperCollins.
[12] Trần Thị Thanh Liêm (2013), Vận dụng Bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động
tại Công ty cổ phần giáo dục anh văn Hội Việt Mỹ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM.
352
nguon tai.lieu . vn