Xem mẫu

  1. VẤN ĐỀ GẶP PHẢI KHI HỌC PHIÊN ÂM CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGỮ NĂM NHẤT VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đoàn Minh Tiến, Nguyễn Thị Phương Linh Viện Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Hồ Phi Yến TÓM TẮT Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu thì tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ phổ biến và quan trọng nhất. Nó chính là chìa khóa đề giúp chúng ta tiếp cận được những tiến bộ, tinh hoa với nhiều lĩnh vực khác nhau của nhân loại theo nhận định của Rao (2019). Việc gặp phải những khó hăn của người bắt đầu học ngôn ngữ này, đặc biệt là về vấn đề về kiến thức phiên âm sao cho đ ng Nhận thấy thực trạng tương ứng tại Viện Đào tạo Quốc tế thuộc trường Đại học Công nghệ TP.HCM, nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn bán cấu trúc 20 sinh viên năm nhất ngành Ngôn ngữ Anh với mục tiêu tìm ra những khó hăn khi học phát âm tiếng Anh của sinh viên chuyên ngữ và đề xuất các giải pháp dạy và học hiệu quả. Kết quả cho thấy đ phần các học viên đều mắc phải những lỗi tương tự nhau về cách viết phiên âm, nghe nhận biết từ có các âm tiết giống nhau qua và hầu hết họ cho rằng mình không được tiếp cận với ngữ âm một cách hệ thống trong chương trình học ở trường trung học cơ sở hay phổ thông. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra vấn đề này nhưng vẫn chư có nghiên cứu nào ở Viện Đào tạo Quốc tế HUTECH. Từ khóa: âm, phiên âm, lỗi phiên âm. 1 GIỚI THIỆU Ở Việt Nam hiện nay, 460 trường đại học, cao đẳng (theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, 2020) đã tiến hành giảng dạy tiếng Anh cũng như quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ (phổ biến là tiếng Anh) cho sinh viên tốt nghiệp và Trường Đại học Công nghệ TP. HCM cũng không phải là ngoại lệ. Thực tế cho thấy, hầu hết sinh viên Việt Nam theo Thạc ĩ Trâm, số liệu của Jobstreet.com công bố năm 2015 chỉ có khoảng 5% sinh viên ra trường đủ tự tin về khả năng ngoại ngữ của mình nói chung, sinh viên HUTECH nói riêng, được đào tạo về ngữ pháp và từ vựng khá tốt. Song nhiều sinh viên vẫn không đủ tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh do tâm lý sợ. Đ ều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân trước hết là do các sinh viên phát âm chư đúng vì không vững kiến thức về phiên âm. Đ ều này không những khiến sinh viên không đủ tự tin để phát âm, mà còn ảnh hưởng đến các kỹ năng khác. Từ đó dẫn đến việc học tiếng Anh kém hiệu quả. Với mục đích xác thực kiến thức về phiên âm của sinh viên năm nhất ngành Ngôn ngữ Anh của Viện Đào tạo Quốc tế hiện tại nhằm tìm ra giải pháp, cách thức để cải thiện kiến thức của sinh viên về phiên âm, qua đó giúp sinh viên giao tiếp và phát âm tốt hơn Trong bài này, chúng tôi tập trung nêu rõ các lỗ hổng kiến thức phổ biến về phiên âm, liên quan đến bảng phiên âm quốc tế, phiên âm 1275
  2. của từ, phát âm âm đ , nối âm, phát âm các âm khó, trọng âm của từ, trọng âm và ngữ đ ệu của câu. Đồng thời, phân tích và tìm hiểu các nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến tình trạng sinh viên hổng kiến thức về phiên âm. Từ đó, đư ra một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề này, với mong muốn trong tương lai gần, với kiến thức về phiên âm tốt hơn, khả năng phát âm của sinh viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM sẽ được cải thiện. 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Bảng IPA Hình 1. Bảng phiên âm quốc tế IPA (Hội ngữ âm quốc tế, 1888) 2.2 Các khái niệm liên quan 2.1.1 Phiên âm Cuốn “C m r ge D ct on r ” lại cho rằng phiên âm là “Sử dụng các ký hiệu đặc biệt để biểu thị các âm thanh khác nhau được tạo ra bởi giọng nói trong lời nói” Nhưng theo “ l Spe ” thì bảng phiên âm quốc tế được chia thành 02 phần chính rõ rệt. Phần phía trên chính là Nguyên âm (vowels) gồm 02 phần nhỏ hơn: Nguyên âm đơn (Monophthongs) và Nguyên âm đ (Diphthongs). 2.1.2 Nguyên âm (vowels) và phụ âm (consonants) Nguyên âm hay mẫu âm là những dao động của thanh quản hay những âm khi ta phát ra âm không bị cản trở bởi luồng khí đ từ thanh quản lên môi (trong ngữ âm học). Nguyên âm có thể tự đứng riêng biệt hoặc đứng trước hoặc sau các phụ âm. Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra thì luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc ví dụ như lưỡi va chạm với môi, răng, 2 môi va chạm trong quá trình phát âm. 2.1.3 Trọng âm của từ Tiếng Anh là ngôn ngữ đ âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Kenworthy J.(1987) cho rằng, khi một từ tiếng Anh có nhiều hơn một âm tiết thì bao giờ một trong số các âm tiết đó cũng nổi trội hơn so với các âm tiết còn lại được phát âm to hơn, giữ nguyên 1276
  3. âm lâu hơn, phụ âm được phát âm rõ ràng hơn) Những đặc đ ểm này làm cho âm tiết đó mang trọng âm. 2.1.4 Ngữ điệu và trọng âm của câu Theo quan đ ểm của nhiều nhà nghiên cứu như Dalton, C, Roach, P. thì trọng âm trong tiếng Anh được chia thành hai loại: trọng âm từ và trọng âm câu. 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Nhóm đã áp dụng phương pháp định tính để nghiên cứu với mục đích khái quát và xác định việc học phiên âm của các tân sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh Viện Đào tạo Quốc tế, HUTECH. Chúng tôi đã lựa chọn phương pháp Snowball Sampling (Dragan & Isaic-Maniu, 2013) với 20 ứng viên từ 2 lớp chuyên ngành ngôn ngữ. Phương án này giúp chúng tôi tiếp cận được các ứng viên tham gia dự án thông qua một ứng viên (Creswell, 2015). Bên cạnh đó, thông tin người tham gia phỏng vấn, khảo sát hoàn toàn được bảo mật. Nhóm đã chuẩn bị 3 câu hỏi mở đầu để gợi mở giúp các bạn sinh viên hình dung được vấn đề đặt ra. Tiếp đó là 3 bài tập kiểm tra kiến thức chung về phiên âm và đ sâu vào nhiều khía cạnh của việc học phát âm. Khi có kết quả từ các câu trả lời của sinh viên, nhóm sử dụng tiếp phương pháp phân tích so sánh (Qualitative Comparative Analysis, Ragin, 2009) để tổng kết và đư ra kết luận từ việc phỏng vấn, khảo sát trên. Kết quả đã được ghi chép và phân tích cụ thể ở các mục ưới. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 20 sinh viên chuyên ngành ngôn ngữ Anh tại Viện Đào tạo Quốc tế thuộc Trường Đại học Công nghệ TP.HCM tập trung vào sinh viên khóa 20 có độ tuổi trong khoảng 18 tuổi, với giới tính phân bố đều 10 nam và 10 nữ. Trong đó, số lượng sinh viên rải đều trên 2 lớp cùng ngành và cùng khoá. Cuộc phỏng vấn được thực hiện trong 6 ngày, từ ngày 06/05 đến 11/05/2021. 3.3 Các bước nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện để đạt được mục đích đã đề ra, chúng tôi tiến hành giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể như sau: ước 1: thu thập dữ liệu phỏng vấn. Tiến hành đ ều tra, kiểm tra cách phiên âm theo các hình thức sau: a) Phỏng vấn bán cấu trúc Đặt ra 3 câu hỏi về cách học từ vựng và những hiểu biết của sinh viên về hệ thống cấu âm tiếng Anh. Câu 1: khi học từ mới bạn thường chú trọng vào đ ều gì? (A. nghĩ của từ B. từ loại C. cách phiên âm). Câu 2: bạn biết về phiên âm quốc tế của những từ này không? (Island, Vehicle, Automobile). Câu 3: bạn biết gì về bảng hệ thống phiên âm quốc tế nguyên âm và phụ âm sau? 1277
  4. b) Kiểm tra đọc Tiến hành cho sinh viên làm 03 bài tập về phiên âm. Bài 1: bạn hãy chọn từ đ ng từ những phiên âm này. (/fɔːr/: foul, ford, four),(/si:/: sea, she, si), (/naʊ/: noun, know, now) Bài 2: bạn hãy chọn từ có phiên âm khác với những từ còn lại. (rough, sum, union, utter), (church, chicken, century, chemistry), (talked, naked, asked, liked). Đồng thời, cho sinh viên đọc một số từ mới không có phiên âm và một số từ có viết sẵn phiên âm. Kiểm tra nghe và viết phiên âm từ mới: mở đoạn ghi âm đọc từ mới của người bản ngữ, yêu cầu sinh viên viết phiên âm tiếng Anh của từ có 1 âm tiết đến từ có 5 âm tiết trong phần Vocabulary & Listening (Giáo trình Solutions- đ ng được sử dụng cho chương trình tiếng Anh 1, 2, 3). Bài 3: Bạn có thể đọc và tìm ra khác biệt của những từ này không? (Five_ Fine), (Nice _ Night _ Nine), (Sheep _ Ship), (Eat_ It), (Seat_ Sit) ước 2: phân loại, miêu tả và phân tích dữ liệu phỏng vấn. Sau khi tiến hành đ ều tra thu thập số liệu, bằng phương pháp phân tích thống kê dựa trên mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi đã phân loại lỗi theo từng hạng mục. Đó là các lỗi về cách viết phiên âm, không phải chữ viết như tiếng Việt bình thường mà tuân theo quy tắc bảng chữ IPA, lỗi về đặt dấu nhấn sai vị trí, lỗi về nhận biết các âm câm khi phiên âm, lỗi về cách viết dấu gạch chéo. Tất cả các dạng lỗi đều được xác định dựa trên việc đối chiếu qua bài khảo sát về phiên âm của sinh viên theo từ đ ển Oxford, Cambridge và các cơ sở lý thuyết về các khía cạnh liên quan đến phiên âm tiếng Anh. Tần suất xuất hiện lỗi được tổng hợp theo tỷ lệ phần trăm và các lỗi thường gặp có tần suất lặp lại chiếm trên 50%. ước 3: phân tích những nguyên nhân tạo nên việc mắc lỗi trong phát âm. Từ đó rút ra những nhận xét tổng quát về lý luận và thực tiễn. 3.4 Những điểm khác nhau cơ bản giữa phát âm tiếng Anh và tiếng Việt 3.4.1 Nguyên âm Tiếng Anh có 20 nguyên âm (Cambridge University Press, 2021), nguyên âm thường được phân biệt thành nguyên âm ngắn và nguyên âm dài, đ ều này không tồn tại trong tiếng Việt. Thêm vào đó, có 2 trong 7 nguyên âm ngắn trong tiếng Anh không có trong tiếng Việt là: /ʌ/ và /æ/. 3.4.2 Phụ âm So sánh hệ thống phụ âm trong hai ngôn ngữ cho thấy, tiếng Anh có 24 phụ âm (Cambridge University Press, 2021) nhưng tiếng Việt chỉ có 21 phụ âm (Mai Thị Kiều Phương, 2010). Một vài phụ âm tồn tại trong tiếng Anh nhưng trong tiếng Việt thì lại không có và ngược lại. Tiếng Anh có hiện tượng chuỗi các phụ âm (clusters of consonants) ở vị trí đầu như street /striːt/ và vị trí cuối như sixth /sɪksθ/. Tiếng Việt không có hiện tượng này. 1278
  5. Mặt khác, trong tiếng Việt, một chữ cái thường đại diện cho cùng một âm vị, ngoại trừ âm /ŋ/ (ng,ngh); /k/ (c,k). Tuy nhiên, vài âm vị trong tiếng Anh có thể thể hiện bằng cùng một chữ cái nhưng phát âm khác nhau. Ví dụ: “a” trong các từ sau có cách đọc khác nhau: arm /ɑ:m/; hat /hæt/; may /meɪ/ Bên cạnh đó, một số chữ cái không được phát âm Ví dụ: honest /ˈɒnɪst/, knee / n ː /, listen / lɪsn /, thumb /θʌm / 3.4.3 Nối âm Nối âm là một trong những nội dung quan trọng của phát âm tiếng Anh. Trong tiếng Anh, độ trôi chảy của ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, nối âm lại là nội dung lạ lẫm với hầu hết người Việt Nam do không có âm cuối (theo Ielts Fighters, 2020). Ví dụ: tiếng Việt: cảm ơn tiếng Anh: Thank you =>/θæŋ kju/ 3.4.4 Trọng âm Về loại hình, tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết (monosyllabic language) trong khi tiếng Anh là ngôn ngữ đ âm tiết (polysyllabic language). Hầu hết các từ trong tiếng Việt chỉ có một âm tiết nên hiện tượng âm tiết không mang trọng âm không tồn tại trong tiếng Việt (theo Elsa Speak, 2020). 3.4.5 Ngữ điệu Trong tiếng Anh có hai loại trọng âm đó là trọng âm của từ tức là âm tiết được nhấn mạnh của từ và trọng âm của câu tạo nên ngữ đ ệu cho câu tức những từ được nhấn mạnh trong một câu. Việc nắm vững hai loại trọng âm này rất quan trọng trong việc giúp người học hiểu và giao tiếp như người bản ngữ (Trần Mạnh Tường, 2018). Trong tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật cho rằng tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh đ ệu được thể hiện trong từng từ. Tiếng Việt có 6 thanh: Thanh sắc (acute tone), Thanh bằng (grave tone), Thanh ngã (tilde tone), Thanh hỏi (drop tone), Thanh nặng (falling tone) và Thanh không (zero tone). 3.5 Kết quả nghiên cứu Khi được hỏi về việc học từ mới, 100% sinh viên đều cho rằng họ chỉ quan tâm đến nghĩ tiếng Việt mà không quan tâm cách phiên âm. Bạn (A) cho biết “ ình thường chú tâm đến nghĩ của từ hơn vì để hiểu ngay ý nghĩ của câu ăn hay đoạn hội thoại người bản ngữ nói và viết, (H) cho rằng “Đ khi mình lướt ơ qua phiên âm và xem nghĩ của từ và học thuộc, mình thấy nó không thực sự cần thiết vì sau này đ làm chỉ cần phát âm thôi, phiên âm không dùng đến” Còn (T) chia sẻ: “Thực sự mình chỉ chú tâm đến nghĩ từ vì khi không hiểu nó bạn sẽ chẳng giao tiếp thành thạo và nếu có thì mình cũng chỉ để tâm học dấu nhấn theo cách giáo viên hướng dẫn trên lớp th ” Về việc khảo sát đọc các âm tiết, dấu nhấn và viết về phiên âm thì chỉ có 2 (10%) sinh viên làm đ ng đó là bạn (N) và cho rằng “T quan tâm đến nghĩ từ hơn nhưng mình thấy việc 1279
  6. học phiên âm cũng không nên bỏ qua vì đâ là một phần môn học của chuyên ngành Ngôn ngữ Anh mà mình đ ng theo học” Theo đó, (T) chia sẻ: “Việc học phiên âm là đ ều nên làm vì nó không chỉ giúp mình biết cách phát âm từ mà còn cho mình biết nên nhấn ở đâ ” Đ số các sinh viên không chú ý đến âm nhấn, âm câm nên khi viết phiên âm không viết chính xác các từ theo chuẩn quốc tế. 18 bạn (90%) trong tổng số 20 sinh viên biết về bảng phiên âm quốc tế nhưng không biết rõ. 12 bạn (60%) sinh viên không biết cách viết phiên âm cũng như đọc phiên âm tiếng Anh, khi được yêu cầu viết phiên âm thì chỉ làm đối phó bằng cách phiên âm ra tiếng Việt. Khi được hỏi bạn (B) cho rằng: “Mình phát âm chỉ cần người ta hiểu là được, không cần phải đọc đ ng phiên âm đâ ”. Về 3 bài tập phiên âm thì 16 (80%) sinh viên làm đ ng Bởi hầu hết các sinh viên được học phần bài tập này rất kỹ từ cấp 2 đến cấp 3. Bạn (D) nói rằng: “Vì mình thấy tiếng Anh bảng chữ cái cũng tương đối giống tiếng Việt nên nghĩ rằng phát âm chỉ nhìn ơ qua là có thể đọc được, còn phiên âm thì mình không quen lắm” Một số bạn làm sai bởi họ vẫn còn yếu và gặp khó hăn cho việc học phiên âm trên.3 (15%) sinh viên không xác định rõ âm tiết cuối và chư học thuộc bảng phiên âm IPA. Kết quả cụ thể về các lỗi phát âm: Không phiên âm âm đuôi và dấu nhấn: 7/20 sinh viên (35%) đều không phát âm âm đ Cụ thể là khi được yêu cầu viết các từ gần giống nhau, chỉ khác âm đ thì các bạn đều có xu hướng phiên âm giống nhau và mất đ phần đ Ví dụ: five – fine, nice – night – nine. Bên cạnh việc không phiên âm âm đ , thì 5 bạn (25%) còn lại phát âm sai âm đ gây nhầm lẫn. Chẳng hạn như sinh viên thường thêm âm /s/ ở sau bất kể từ gì vì nghĩ rằng nói như vậy mới đ ng là đ ng nói tiếng Anh. Đ phần sinh viên nhầm lẫn trong việc phiên âm các động từ âm đ “ ” và âm đ “e ” dẫn đến phát âm sai. Nhầm lẫn âm: Khi được yêu cầu viết một số cặp âm gần tương tự nhau, hầu hết sinh viên đều bị nhầm lẫn. Cụ thể: 15 (75%) sinh viên không phân biệt được các cặp âm:  /æ/ và /e/. Ví dụ: man – men + /ʒ/ và /dʒ/ bị phát âm thành /z/ hay /tʃ/. Ví dụ: Juice, Television.  /j/ và /z/. Ví dụ: You, Youth. 11( 55)% sinh viên bị nhầm lẫn âm /ʃ/ với /s/. Ví dụ: See – she. Đối với âm /t/ thì có 3 (15%) sinh viên không viết được âm /t/ trong từ /ten/ viết thành /θen/, 12 (60%) sinh viên không viết được âm /ð/ chuẩn xác.  18 (90%) sinh viên không có khái niệm về nguyên âm dài và nguyên âm ngắn, vì vậy hầu như sinh viên đều phát âm như nhau đối với các cặp từ thường gây nhầm và dẫn đến không tìm được đ ểm khác nhau của các phiên âm: Sheep – ship, eat-it, seat- sit. Số sinh viên mắc lỗi Việt hóa tiếng Anh chiếm tới 14 (70%), đ ều này thể hiện rất rõ khi sinh viên được yêu cầu nghe và viết phiên âm, các sinh viên có xu thế phiên âm bằng tiếng Việt vì ghi nhanh và dễ dàng hơn 1280
  7. Lỗi này thường gặp khi sinh viên viết phiên âm các nguyên âm đ và một số phụ âm. Cụ thể như sau:  /ei/ phiên âm thành /ê/. Ví dụ: Name, hoặc /eo/. Ví dụ: Email.  /ai/ phiên âm thành /a/ khi sau /ai/ có xuất hiện thêm một phụ âm. Ví dụ: Time.  /əʊ/ phiên âm thành /ô/. Ví dụ: Home, phone + aʊ/ phiên âm thành /ao/. Ví dụ: House  /ð/ thường được phát âm thành /d/ hay /đ/. Ví dụ: that.  /θ/ phiên âm thành /th/ trong tiếng Việt. Ví dụ: they. Không nhấn trọng âm hoặc nhấn sai trọng âm: Trọng âm là một phần rất quan trọng bởi nếu viết sai thì ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ, đặc biệt có thể ảnh hưởng đến việc phát âm và giao tiếp sau này. Đ ều này xuất phát từ sự khác nhau giữa bảng phiên âm IPA và chữ viết Alphabet. 3.6 Nguyên nhân Từ kết quả khảo sát cho thấy các nguyên nhân dẫn đến việc không vững kiến thức phiên âm của sinh viên gồm có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. 3.6.1 Nguyên nhân khách quan Tiếng Anh và tiếng Việt có những nét khác nhau cơ bản (Ngô Thị Khai Nguyên, 2017), trong đó nổi bật là một số âm tiếng Anh không có trong hệ thống âm của tiếng Việt. Vì vậy sinh viên thường gặp khó hăn khi phát âm các âm này. Bên cạnh đó, lối nói không có ngữ đ ệu của tiếng Việt nói chung và tiếng địa phương miền Nam nói riêng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát âm tiếng Anh. 3.6.2 Nguyên nhân chủ quan Khi được hỏi về cách thức học từ vựng, đ số sinh viên trả lời là chỉ quan tâm đến nghĩ mà ít quan tâm đến việc phát âm. Nhiều sinh viên không thường xuyên sử dụng từ đ ển hoặc các tài liệu rèn luyện về kỹ năng phát âm như người bản ngữ để áp dụng vào việc học phiên âm. Đ ều này dẫn đến sự thiếu hụt kiến thức trầm trọng trong kỹ năng phát âm. Mặt khác, nhiều sinh viên có suy nghĩ cách phát âm của bản thân là đ ng, chỉ phát âm theo quán tính, gây hạn chế việc tiếp thu những kinh nghiệm về phiên âm. Thực tế cho thấy nhiều sinh viên thường tự quy định cách đọc dựa trên vốn từ sẵn có. Trong tiếng Anh, nhiều từ vựng có cấu tạo như từ ghép của hai từ riêng biệt. Trong trường hợp này, sinh viên thường có thói quen tự suy luận ra cách đọc các từ dựa trên vốn từ sẵn có của mình, mà không hề biết rằng các từ đó đã bị biến âm và dời trọng âm. Ví dụ: comfort le/ˈ ʌmftəbl/ thường đọc thành/kʌmfət’teɪbl/, Renewable/rɪˈnj ːəbl/ thường đọc thành/rɪnjueɪbl/, Weren't /wɜːnt/ thường đọc thành/wɜːrənt/. Hơn nữa, phần lớn sinh viên không biết cách đọc phần phiên âm (phonetic transcription) một cách chính xác. Đâ có thể coi là một trở ngại lớn cho sinh viên trong việc học phát âm vì nếu không thể đọc được phần phiên âm thì họ sẽ phát âm sai và không tự sửa lỗi được. Bên cạnh đó, do thời gian phân bổ cho việc học phát âm trên lớp cũng không nhiều nên sinh viên chư được thực hành luyện âm, luyện đọc một cách nhuần nhuyễn. Giảng viên cũng ít 1281
  8. có đ ều kiện thường xuyên sửa lỗi phát âm cho sinh viên, hoặc để các em sinh viên thụ động trong việc làm theo nhóm và sửa lỗi phát âm cho nhau. 4 KIẾN NGHỊ Kiến thức về phiên âm đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tiếng Anh. Người không đủ kiến thức về phiên âm sẽ không có đủ tự tin để có thể phát âm (Ana Cristina Tlazalo Tejeda, Nora M. Basurto Santos 2014). Học mà không sử dụng được thì không coi là học và không đem lại kết quả trong việc học ngoại ngữ vì mục đích của học ngôn ngữ là để giao tiếp. Vì vậy, luyện phát âm cần được chú trọng hơn trong quá trình dạy và học tiếng Anh từ bậc phổ thông cho đến bậc đại học. Việc nêu lên những lỗi thường gặp, xác định nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng phát âm sai, chúng tôi mong muốn sẽ giúp giảng viên và sinh viên có cái nhìn đ ng đắn hơn trong việc học phát âm, từ đó cải thiện được tình trạng phát âm sai của đại đ số các sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến việc không vững kiến thức phát âm của sinh viên, chúng tôi nhận thấy để khắc phục tình trạng này thì không chỉ là việc của một cá nhân mà phải là sự tổng hợp của nhiều yếu tố. Chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: 4.1 Về phía nhà trường Nhà trường cần chỉ đạo Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ mở các lớp Luyện âm tiếng Anh tăng cường, tạo đ ều kiện cho sinh viên được tham gia lớp luyện âm chính thống để có thể đọc được phiên âm tiếng Anh khi tra từ đ ển. Có lộ trình học tiếng Anh với bài kiểm tra Sinh viên HUTECH vạch lộ trình học bằng tiếng Anh với bài kiểm tra miễn phí từ Trung tâm Ngoại ngữ (Ngọc Anh, 2019). Khoa Ngoại ngữ cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động câu lạc bộ kêu gọi các sinh viên trong toàn trường tham gia để nói chuyện trực tiếp với giảng viên người nước ngoài tạo đ ều kiện cho sinh viên giao tiếp tiếng Anh để có thể tự sửa lỗi phát âm. 4.2 Về phía người dạy Trước hết, giảng viên nên đầu tư thêm thời gian giúp sinh viên nắm kiến thức cơ bản về phiên âm cũng như thực hành phát âm chính xác các âm trong tiếng Anh, đặc biệt là những âm không có trong tiếng Việt. Sinh viên trước khi học học phần tiếng Anh 1 có thể được làm quen với các âm trong tiếng Anh. Bên cạnh đó, cùng với việc cung cấp các kiến thức ơ lược về các âm trong tiếng Anh, giáo viên nên hướng dẫn sinh viên thực hành phát âm các âm tố này trong chuỗi lời nói, kết hợp với một vài khía cạnh khác của phát âm như cường độ hay ngữ đ ệu. Trong quá trình dạy từ vựng, giảng viên nên lư ý đến việc viết phiên âm lên bảng để tạo thói quen học phát âm cho sinh viên đồng thời gợi ý các bài tập luyện âm cho sinh viên. (theo Công thương Industry and trade magazine, Thạc ĩ Trần Mỹ Hạnh, 2017). 4.3 Về phía người học Sinh viên cần thấy được tầm quan trọng của việc phát âm đ ng Để khắc phục các lỗi trong phát âm tiếng Anh, sinh viên phải tạo lập được một hệ thống các thói quen mới tương ứng với các âm tố trong tiếng Anh, phá vỡ được ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ trong việc nói tiếng 1282
  9. Anh. Theo bạn (T): “Để nắm vững kiến thức về phiên âm, chúng ta phải thuộc lòng và nắm rõ bảng phiên âm quốc tế và làm đ n xen các bài tập có liên quan đến phiên âm” Để nâng cao kiến thức phiên âm tiếng Anh chuẩn xác thì sinh viên cần thực hành luyện tập, tạo thói quen tra cách đọc khi học từ mới, thói quen kiểm tra cách phát âm O’ ll , J.M, Chamot A.U, 1990) của các từ tiếng Anh trong từ đ ển, tránh đoán mò vì đoán mò sẽ làm hỏng cách phát âm. Ngoài ra, sinh viên có thể tự học phát âm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chủ động truy cập internet vào các trang dạy luyện âm online để tự học phát âm và tự sửa lỗi phát âm (Ur, Penny, 1996). Thêm vào đó, việc thường xuyên xem các trang tin tức thời sự nước ngoài, xem phim truyện bằng tiếng Anh hoặc nghe các bài hát tiếng Anh sẽ giúp sinh viên nói tiếng Anh có ngữ đ ệu, tạo nên thói quen trong giao tiếp, giúp hoàn thiện phát âm và cải thiện các kỹ năng tiếng Anh khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] (2017) Công thương Industry and trade magazine. ThS. Trần ỹ Hạnh Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nộ ) https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-phuong-phap-day- phat-am-tieng-anh-hieu-qua-48246.htm [2] (2020) Trọng âm củ từ và câu trong t ếng Anh. Tạp chí Khoa học Trường Đạ học Văn Hóa Hà Nộ : 97-105; http://huc.edu.vn/chi-tiet/3120/Trong-am-cua-tu-va-cau-trong- tieng-Anh.html [3] Dragan & Isaic-Maniu (2013). Snowball Sampling Completion Journal of Studies in Social Sciences ISSN 2201-4624 Volume 5, Number 2, 2013, 160-177. [4] Bang, Nguyen & Ngoc, Nguyen Ba. (2001). A course in TEFL Theory and Practice, CFL-VNUH. [5] Bộ Giáo ục và Đào tạo (2020). Thống kê các cơ ở g ảng ạ trên cả nước [6] Britishcouncil (12:27 PM, 18/5/2021). ố liên hệ g ữ t ếng Anh toàn cầ và ạ phát âm. [7] Cambridge phonetic dictionary (2003). Phonology, Trumpington Street, Cambridge CB2 IRP. Cambridge University Press [8] Dalton, C. (1994), Pronunciation, OUP. [9] Dictionary of Contemporary English (1978). Longman. [10] Dragan & Isaic-Maniu (2013). Snowball Sampling Completion Journal of Studies in Social Sciences ISSN 2201-4624 Volume 5, Number 2, 2013, 160-177. [11] Đoàn Th ện Th ật (1999). Ngữ Âm tiếng Việt, Nxb. Đạ học Q ốc gia Hà Nộ [12] G ả pháp ố lượng phụ âm đầ trong t ếng V ệt, Số 8, 7 trang, ThS. Mai Thị ề Phương (2010). [13] Hộ ngữ âm ốc tế (1888). Bảng phiên âm ốc tế IPA. [14] Kenworthy, J.(1987). Teaching English Pronunciation, Longman. [15] O’ ll , J.M., Chamot A.U,Using Strategies in Second Language Acquisition, Cambridge University Press, 1990. 1283
  10. [16] Parupalli SRINIVAS Rao (2019), The role of English as a global language. [17] Pronunciation Instruction and Students Practice to Develop Their Confidence in EFL Oral Skills, by Ana Cristina Tlazalo Tejeda, Nora M. Basurto Santos( July/December 2014). [18] Roach, P. (1991), English Phonetics and Phonology, Cambridge University Press. [19] Rost, M (1991) Listening in Action: Activities for Developing Listening in Language Education, Hemel Hempstead: Prentice Hall International. [20] Sách Cách đánh ấ trọng âm và phát âm đ ng t ếng Anh, NXB. Đạ học Q ốc gia Hà Nộ (2018). [21] Tạp chí khoa học Lạc Hồng, Số đặc ệt, tr 145-149,(11/2017). [22] Ur, Penny. (1996). A Course in Language Teaching: Practice and Theory, Cambridge, London. [23] Van Vu (2020). IPA in ELSA app, 139 Old Orchard Dr, Los Gatos, CA 95032. [24] Widdowson, H. G. (1979). “Directions in the teaching of co r e’ in Brumfit, C. J. and Johnson, K. (eds.) The Communicative Approach to Language Teaching, Oxford: Oxford University Press. [25] Willis,D.(1990). The Lexical Syllabus, London Collins. 1284
nguon tai.lieu . vn