Xem mẫu

  1. Ti
  2. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài VẤN ĐỀ BIỂU HIỆN TÌNH THÁI TRONG TIẾNG VIỆT VỚI VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Đoàn Th Thu Hà Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Quán ngữ tình thái là lớp từ công cụ vốn diễn ñạt các nội dung TT là rất ña dạng. Chúng có không xa lạ nhưng là lớp từ gây không ít khó khăn, cương vị ngôn ngữ học rất khác nhau, ñảm ñương lúng túng cho những người làm công tác giảng dạy những chức năng ngữ pháp khác nhau và ñược ñặt tiếng Việt trong nhà trường nói chung và cho người dạy ở những vị trí khác nhau trong câu 1 . Trong ñó, tiếng Việt như một ngoại ngữ nói riêng bởi tính ña dạng thường dùng hơn cả là các tiểu từ TT (còn gọi là và ña chức năng của nó. Bài viết này ñặt vấn ñề phân trợ từ TT) như: à, ư, nhỉ, nhé... hoặc các cụm từ cố biệt các quán ngữ tình thái với các tổ hợp từ tự do có ñịnh biểu thị ý nghĩa TT ñược gọi là quán ngữ tình cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu. Áp dụng thái (QNTT) như: biết ñâu..., ... không biết chừng, các thủ pháp phân tích ngôn ngữ, cải biến có thay ñổi kể ra..., có khi..., chả trách..., ai bảo..., gì thì gì..., nghĩa và cải biến không thay ñổi nghĩa, chúng tôi cố ñằng thẳng ra thì... gắng tìm ra những dấu hiệu hình thức phân biệt quán Về tiểu từ TT ñã có nhiều nhà ngôn ngữ học, ngữ tình thái với những tổ hợp tự do có cùng hình thức quan tâm và nghiên cứu khá tỷ mỷ. Nhiều sách và vị trí xuất hiện trong câu. Hy vọng kết quả nghiên dạy tiếng Việt cho người nước ngoài cũng ñã ñưa cứu của bài viết là nguồn tham khảo hữu ích cho vào nội dung giảng dạy2. Còn về QNTT thì chưa những ai quan tâm ñến việc dạy và học tiếng Việt. thấy mấy người người ñề cập ñến, nhất là những Abstract: Vietnamese modal habitual collocations trường hợp QNTT có hình thức cấu tạo và vị trí are familiar functional group of words and frequently xuất hiện giống hệt một cụm từ thuộc thành phần used in daily language. Teaching these phrases to both ngôn liệu của câu. native speakers and foreigners is a challenging task Ở ñây, chúng tôi xin trình bày một số suy nghĩ due to the complex features in their meaning and use. bước ñầu về vấn ñề này. Khảo sát ý nghĩa và cách This paper attemps to distinguish some modal habitual dùng QNTT là một ñề tài lớn, ñòi hỏi nghiên cứu collocations from propositional parts of sentences công phu và dài hơi. Trước mắt, chúng tôi chỉ where form and position are identical. Applying analytic muốn thông qua một vài ví dụ ñơn giản ñể gợi mở procedure, meaning-preserving transformation and vấn ñề và trong chừng mực nào ñó ñể những meaning-changing transformation we try to figure out some formal linguistic signs to distinguish modal 1 Xem Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng, habitual collocations from phrases where form and Quyển 1, Nxb Khoa học Xã hội, 1991; Nguyễn Văn Hiệp, Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, Nxb Giáo dục, 2008. position are identical. These findings can serve as a 2 Trần Thị Chung Toàn, Tiếng Việt cơ sở cho người Nhật, reference to individuals who are teaching and learning Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000; Trần Văn Tiếng, Jeon Hyae Kyeong, Tiếng Việt hội thoại (II) Sách học Vietnamese. tiếng Việt cho người nước ngoài, Trường Đại học Ngoại ngữ & Tin học Tp.Hồ Chí Minh, Trường Đại học Ngoại 1. Dạy tiếng Việt như một ngọai ngữ ñến trình ngữ Seoul Hàn Quốc, 2004; Mai Ngọc Chừ (Chủ biên), ñộ cao tất yếu phải dạy phương thức biểu hiện tình Quê Việt, Sách daỵ tiếng Việt, Trình ñộ A, Quyển 2, Nxb thái (TT). Nếu không, người học sẽ không thể Thế Giới, 2007; Nguyễn Văn Huệ (Chủ biên), Giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài, Quyển 1, Quyển 4, Nxb hiểu ñược ñầy ñủ ý nghĩa của một phát ngôn, nhất Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2008; Nguyễn Minh là trong khẩu ngữ. Thuyết (Chủ biên), Tiếng Việt vui, Quyển 4 (Sách thử nghiệm), Nxb Thế giới, 2009; Đoàn Thiện Thuật (Chủ Trong tiếng Việt, các yếu tố ngôn ngữ dùng ñể biên), Thực hành tiếng Việt, Sách dùng cho người nước ngoài, Trình ñộ B, Nxb Thế giới (Tái bản lần thứ 7), 2013. 422
  3. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 người giảng dạy cùng chúng tôi phân ñịnh ñâu là - Về mặt chức năng: QN có chức năng ñưa ñẩy, QNTT, ñâu không phải là QNTT, chẳng hạn trong rào ñón, nhấn mạnh, liên kết hoặc biểu thị các ý những trường hợp sau: nghĩa TT. Ngoài ra, QN cũng có thể có chức năng ñịnh danh (chỉ ra một số hành vi, phẩm chất, tính 1a) - Tôi nghe nói cậu Nam lớp mình bị ngã xe chất, trạng thái). Mỗi phong cách có những QN máy gãy chân phải vào viện bó bột. riêng. [Xem Nguyễn Văn Tu 1968; Nguyễn Thiện - Ai bảo nó phóng nhanh vượt ẩu. Cho ñáng Giáp 1975, 1985, 1996; Đỗ Hữu Châu 1981, ñời! (Ngữ liệu trực tiếp) 1986]. 1b) - Chị vào ñi. Ai bảo chị em ở ñây mà chị Trong ñịa hạt ngữ pháp, khái niệm này hầu như biết ñể ñến tìm em? không xuất hiện một cách trực tiếp nhưng những tổ hợp cụ thể thuộc trạm trù QN thì ñây ñó có - Ừ thì chị hỏi mẹ em. (Ngữ liệu trực tiếp) ñược nhắc ñến với những tên gọi khác nhau như: 2a) - Ông cụ yếu lắm rồi. Bác sĩ bảo có khi ông trạng tự chỉ sự hoài nghi3, trạng tự chỉ ý kiến4, ñi trong ñêm nay mất. (Ngữ liệu trực tiếp) phụ chú ngữ5, phụ ngữ câu chỉ ý kiến6..) tùy quan 2b) - Từ ngày ông cụ ốm. Gia ñình tôi phải ñiểm và ñịnh hướng nghiên cứu của mỗi tác giả. thay phiên nhau vào trông cụ. Có khi thì nhà tôi 3. Trong vòng khoảng hơn chục năm trở lại vào, có khi thì tôi, có khi con gái tôi. (Ngữ liệu ñây, khi mà ngữ pháp chức năng và ngữ dụng học trực tiếp) ñược giới thiệu một cách chính thức và rộng rãi ở Các QNTT dạng này thì rất nhiều. Do khuôn Việt Nam, nhiều hiện tượng, nhiều vấn ñề của khổ bài viết có hạn, trong bài này chúng tôi chỉ xét ngôn ngữ học ñã ñược nhìn nhận, ñánh giá lại một ñến mấy QNTT sau: Kể ra..., ... biết ñấy, Chả cách ñầy ñủ và thỏa ñáng hơn trong ñó có vấn ñề trách..., Ai bảo... Áp dụng các thủ pháp chêm xen, TT. Khả năng biểu thị ý nghĩa TT của các kiểu thay thế, chúng tôi cũng cố gắng tìm ra những dấu ñơn vị ngôn ngữ mà truyền thống vẫn quen gọi là hiệu hình thức phân biệt chúng với các tổ hợp từ QN ñã bắt ñầu thu hút ñược các nhà Việt ngữ học tự do có cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong quan tâm nghiên cứu. Theo ñó, khái niệm QNTT câu. bắt ñầu ñược nhiều người biết ñến. Trong bài viết này, QNTT ñược hiểu là những tổ hợp từ, những 2. Như chúng ta ñều biết, trong nghiên cứu Việt lối nói ñã tạo thành những ñơn vị, khối hay khuôn ngữ, QN là kiểu ñơn vị ngôn ngữ thuộc phạm vi cấu trúc ổn ñịnh hoặc tương ñối ổn ñịnh ñược quan tâm trước hết là của các nhà từ vựng học. người nói dùng như một công cụ có công năng Cho ñến nay, tuy chưa ñạt ñược một sự nhất trí của những tác tử TT tác ñộng vào dung mệnh ñề hoàn toàn về phạm vi các yếu tố ngôn ngữ ñược (P- Proposition) theo một kiểu nào ñó. Vai trò chủ gọi là QN nhưng về cơ bản, các nhà từ vựng học yếu của chúng là tham gia vào TT (Modus) của ñồng tình với nhau ở một số ñặc ñiểm sau của câu, hành chức như một loại phương tiện bổ trợ, QN: - Về mặt hình thức: QN là sự kết hợp của ít 3 Trần Trọng Kim - Phạm Duy Khiêm (1940), Việt Nam nhất là hai tiếng với nhau; ñược dùng lặp ñi lặp lại văn phạm, Lê Thăng xuất bản, Imprimerie du Nord, N như những ñơn vị có sẵn; mang tính ổn ñịnh hoặc 133 Rue de Coton, tr.126-128. 4 Nguyễn Quang Oánh - Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim (1942), tương ñối ổn ñịnh. Việt Nam văn phạm giáo khoa thư, Lê Thăng xuất bản, Imprimerie du Nord, N 133-135 Rue de Coton, tr.112. - Về mặt nghĩa: QN có cả nghĩa ñen (có thể suy 5 Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành) hoặc nghĩa Việt, Tập 2, Nxb KHXH, tr. 225. 6 Diệp Quang Ban (1987), Câu ñơn tiếng Việt, Nxb ĐH và bóng. THCN, tr.194. 423
  4. Ti
  5. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài tác ñộng vào nội dung mệnh ñề, vào ý nghĩa của túng cho cả người dạy lẫn người học tiếng Việt chỉnh thể câu, ñưa vào câu những kiểu TT ñánh như một ngoại ngoại ngữ. Trong mục này, chúng giá, biểu cảm khác nhau của người nói ñối với nội tôi tiến hành phân tích ý nghĩa và cách dùng của dung sự tình ñược thể hiện bằng mệnh ñề P, với bốn QNTT ai bảo, biết ngay mà, có khi và chả người nghe trong sự tác ñộng liên chủ thể giữa trách ñồng thời vận dụng các thủ pháp chêm xen, những người tham gia giao tiếp cũng như với các thay thế nhằm tìm ra các dấu hiệu hình thức phân nhân tố khác của ngữ cảnh. biệt chúng với các thành phần ngôn liệu của câu có cùng hình thức và cùng vị trí xuất hiện. 4. Có thể nói, QNTT tiếng Việt là kiểu ñơn vị ngôn ngữ rất phong phú, ña dạng về 5.1. Kể ra P hình thức cấu tạo nội tại. Chúng có thể là: tổ Xét các câu sau: hợp từ có hình thức một câu (Chị tính P, bác biết (3) Thấm thoắt từng ấy năm rồi không một lá ñấy P,...), kết cấu danh ngữ (mỗi tội P, cái trò P, thư, kể ra mình cũng tệ thật. (KN. 140) thói ñời P,...), ñộng ngữ (ñược cái là P, ñã ñành P, mới hay P,...), tính ngữ (ñúng hơn là P, may thay (4) Nó lại nhìn mẹ. Lại ñôi môi khô nứt và P, ác một nỗi P,...), hoặc giới ngữ (Theo... thì P, nhệch nhạc. Lại ñôi mắt long sòng sọc. Nó nghĩ như trên ñã nói thì P,...). Trong câu cũng không "Kể ra ñôi mắt mẹ cũng ñẹp, nhưng hình như có vị trí cố ñịnh dành cho QNTT. Nghĩa là QNTT nhắm lại thì ñẹp hơn". (PT. 128) có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau: ñầu câu (5) - Chị ñừng nên giấu kỹ trong lòng những (ai bảo P, cái trò P, thói ñời P, mới biết P,...); chuyện buồn. Kể ra thì lòng chị sẽ nhẹ nhàng, giữa câu, liền sau chủ ngữ (chỉ ñược cái P, chỉ thanh thản hơn. (Ngữ liệu trực tiếp) mỗi tội P, chẳng qua P,...) hoặc cuối câu (P cũng Trong câu (3), (4) Kể ra có thể ñược lược bỏ nên, P thì phải, P không biết chừng,...) tuy rằng vị mà câu vẫn ñúng ngữ pháp và lọn nghĩa. Còn trí ñầu câu chiếm ưu thế hơn cả. trong câu (5), Kể ra là một tổ hợp từ tự do, ñảm Nghĩa của các QNTT là loại nghĩa nằm ở tầng nhiệm chức năng vị ngữ của mệnh ñề phụ của câu sâu, không hoàn toàn ñồng nhất với nghĩa bề mặt - ñiều kiện ẩn từ nếu và không thể lược bỏ ñược. loại nghĩa có ñược bằng phép cộng nghĩa các Với tư cách là một cụm từ tự do, ñộng từ kể có thể thành tố cấu thành tổ hợp. Ngay cả ñối với trường ñược thay thế bằng các ñộng từ nói, giãi bày, thổ hợp các QNTT mà nghĩa của chúng thoạt nhìn lộ... mà không làm thay ñổi nghĩa sự tình của câu. tưởng như vẫn còn nguyên nghĩa tự thân vốn có Đây là ñiều không thể thực hiện ñược với các câu nhưng kỳ thật ở ñây ñã có một sự chuyển biến sâu (3), (4) nếu không muốn biến chúng thành những xa về mặt nghĩa. Nói rõ hơn, ở ñây chúng ñã tham câu kỳ quặc. Tổ hợp từ kể ra trong hai ví dụ này gia vào một cơ tầng ngữ nghĩa khác (không phải không thuộc vào thành phần ngôn liệu của câu, là nghĩa mệnh ñề) và ñược dùng ñể làm nổi bật nhưng không phải là yếu tố dư thừa vô giá trị mà một giá trị TT nào ñó của câu. trái lại, sự có mặt của nó ñã bổ sung thêm cho câu 5. Với những ñặc ñiểm về cấu tạo nội tại cũng những sắc thái, nét nghĩa mới thuộc về sự ñánh như khả năng phân bố vị trí trong câu như vậy, có giá chủ quan của người nói ñối với nội dung mệnh một câu hỏi không thể không ñặt ra: làm thế nào ñề P cũng như ñối với người tham gia giao tiếp. Ở ñể phân biệt những QNTT có hình thức cũng như ñây, ta có kiểu câu Kể ra + P, mà Kể ra là một vị trí xuất hiện giống hệt một thành phần ngôn liệu QNTT có ý nghĩa và cách dùng như sau: của câu như các ví dụ (1a), (1b), (2a), (2b). Đây là - Đứng ở ñầu câu, ñầu phân câu, thường kết những trường hợp gây không ít khó khăn, lúng hợp với phụ từ cũng tạo thành kết cấu 424
  6. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Kể ra ... cũng P. bằng một ñộng từ khác biểu thị kết quả của một sự tri nhận (chẳng hạn: phát hiện ra, nhận ra...) mà - Giả ñịnh một suy nghĩ, quan ñiểm, ý kiến vẫn giữ nguyên nghĩa ban ñầu của câu. Điều này trước ñó khác P hoặc thậm chí trái ngược P (ở không thực hiện ñược với các câu (6) và (7). dạng hiện thực hoặc tiềm tàng) từ chính phía Thêm nữa, ở (6) và (7), ñứng trước biết chỉ có thể người nói hoặc từ phía những người tham gia giao là một ñại từ ở ngôi thứ hai (số ít hoặc số nhiều) tiếp. chứ không thể ở ngôi thứ nhất hay ngôi thứ ba - Nói Kể ra P/ Kể ra ... cũng P, người nói như ở (8). Mặc dù nghĩa của chị cũng biết rồi ñấy biểu thị ý xác nhận của mình ñối với tính thực hữu và các anh biết ñấy có vẻ như là nghĩa có ñược từ của P mà người nói mới nhận ra hoặc mới thừa phép cộng nghĩa của từng thành tố cấu thành nhận sau một quá trình suy ngẫm, cân nhắc, phân nhưng thực ra kết cấu này có ý nghĩa và cách dùng tích cứ liệu, bằng chứng mà mình có ñược. Tuy không hoàn toàn giống với các anh biết ñấy trong nhiên, người nói vẫn ñể ngỏ cơ hội phản bác P (8). Có thể giải thích vắn tắt QNTT này như sau: cho người ñối thoại. - Thường ñứng ở ñầu câu, ñầu phân câu, dùng 5.2. ... biết ñấy, P (P, ... biết (rồi) ñấy) trong khẩu ngữ. Xét các câu sau: - Được dùng như một tác tử lập luận. Giả (6) - Chị cũng biết rồi ñấy, em nghèo, anh ấy ñịnh sự tồn tại của một phát ngôn Q ở trước hoặc cũng nghèo, hai cái nghèo cộng lại thì chỉ có nước sau câu có chứa ... biết ñấy. Trong quan hệ với P, cạp ñất mà sống thôi. Ước mơ một túp lều tranh Q là hệ quả tất yếu ñược rút ra từ P. hai trái tim vàng ñã trở nên lỗi thời rồi. Sống bây - Người nói áp ñặt giả ñịnh P là ñiều mà giờ là phải có tiền chị ạ. (MChT. 143) người nghe mặc nhiên ñã biết, ñã hiểu. Người nói (7) - Chuyện ñàn bà chúng tôi các anh biết ñấy. nhắc lại P không phải là sự lặp thừa vô ý mà là ñể Ai ñến tuổi chẳng mong có một tấm chồng. Chưa lưu ý, chỉ hiệu cho người nghe hãy chú ý ñến P có, người nó cứ chống chếnh lo lo ñến lạ. (TTTN với vai trò một luận cứ, một tiền ñề quan trọng lập I.201) luận của người nói. Nếu người nghe ñã thừa nhận P thì cũng mặc nhiên phải thừa nhận tính chân (8) - Chuyện em làm mất xe ñạp các anh biết thực và hợp ñạo nghĩa của sự tình ñược nêu ra trong ñấy. Em ñừng giấu nữa. (Ngữ liệu trực tiếp) phát ngôn Q theo ñúng ý ñồ giao tiếp của người nói. Thoạt nhìn, (7) và (8) là những câu giống nhau 5.3. Chả trách P về cấu trúc (có bổ ngữ ñảo lên ñầu câu + chủ ngữ + ñộng từ vị ngữ). Thậm chí có thể cùng thêm phó Xét các câu sau: từ ñã (vào trước ñộng từ vị ngữ biết) và rồi vào (9) Anh thì cái gì cũng dễ dàng. Vô tư thế chả sau mà không làm thay ñổi nghĩa của bản thân kết trách trẻ lâu. (TTTN I. 497) cấu và câu chứa chúng. Nhưng xét kỹ thì không (10) Con người ta khi có tài sản thì khó vô tư phải như vậy. thật. Chả trách tính keo kiệt lại cứ hay rơi vào Câu (8) có thể ñược diễn giải như sau "Việc em anh nhà giàu. (TTTN I. 50) làm mất xe ñạp các anh (trong ñó có người nói) ñã (11) Chị làm thế, chả trách anh ấy ñược. (Ngữ biết rồi chứ không phải là chưa biết như em nghĩ. liệu trực tiếp) Vì thế em không nên giấu nữa”. Ở ñây, các anh biết ñấy là một thành phần thuộc ngôn liệu câu. Xét về mặt hình thức thì tổ hợp chả trách là Động từ biết trong tổ hợp này có thể ñược thay thế một cụm ñộng từ ở dạng phủ ñịnh. Trong câu (11), 425
  7. Ti
  8. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài tổ hợp này ñảm nhiệm chức năng vị ngữ, ở ñó chả (13) - Cô ả Nhung hôm nay phải phạt. Cái tính có thể ñược thay thế bằng không hoặc làm sao, ñố hôm qua chưa làm. Cho ñáng kiếp. Ai bảo hỏi trách có thể ñược thay bằng trách cứ, nói, phê Tri không chịu hỏi. (TTNC. 23) bình... mà không làm câu bị mất hay sai nghĩa ban (14) Hạnh phúc chỉ là một cái chăn hẹp. Người ñầu. Nhưng trong các câu (9), (10), tổ hợp chả này co thì người kia bị hở. Đâu phải tôi muốn tệ? trách không còn là một tổ hợp cú pháp bình Nhưng biết làm sao ñược. Ai bảo cuộc ñời cứ khe thường thuộc về nội dung mệnh ñề của câu như ở khắt vậy. (TTNC. 49) câu (13) nữa mà ñã trở thành một ñơn vị chuyên dụng biểu thị ý nghĩa TT. Với tư cách QNTT, chả (15) - Người ta ñịnh về quê thì giữ người ta lại. trách là một khối cố ñịnh, không thể chêm xen, - Ai bảo anh ở lại? thêm bớt bất kỳ thành tố nào vào trước, trong, sau - Ai bảo...! Con chó bảo. tổ hợp. Nó cũng không chấp nhận có một chủ thể của hành ñộng "trách". Nói cách khác, nó phải - Anh bảo ai là chó. Anh láo vừa chứ! ñược dùng ở dạng vô ngôi. QNTT này có ý nghĩa (TTNC.53) và cách dùng như sau: (16) - Này cô Liên, thế cô ñịnh theo cậu Tâm - Thường ñứng ở ñầu câu, ñầu phân câu, dùng vào Sài Gòn thật ñấy ư? Liên giật mình hốt hoảng: trong khẩu ngữ. - Thưa mẹ, ai bảo mẹ thế? - Luôn tiền giả ñịnh một câu Q ñứng trước. - Lại còn ai bảo nữa. Mà cần gì phải có ai bảo Chả trách là dấu hiệu chỉ báo cho người nghe biết tôi mới biết. (TTTL.74) trong quan hệ với P, Q là nguyên nhân, lý do mà (17) - Con nhỏ ñó khinh người. người nói cho là tất yếu dẫn ñến P. Xét về vị trí xuất hiện trên văn bản hay dòng ngữ lưu thì Q ở - Ai bảo mày vậy? trước P nhưng xét về quá trình tri nhận thì P lại là - Cần gì ai bảo - Tôi nhếch mép - Nhà nó giàu, sự tình ñược tri nhận trước, còn Q là ñiều mà còn nhà tao nghèo, ñương nhiên là nó coi thường người nói mới nhận ra hoặc mới ñược biết và ñiều tao. (TrHV. 86) này ít nhiều có phần khác với suy nghĩ, dự ñoán Trong cả sáu câu trên, tổ hợp từ Ai bảo ñều trước ñây của người nói. Đặc trưng về cảnh huống xuất hiện ở vị trí ñầu câu. Tuy nhiên, chúng hoàn sử dụng này của QNTT chả trách giống với ñặc toàn không giống nhau về ý nghĩa cũng như cách trưng cảnh huống sử dụng của các QNTT thảo dùng. Ở các câu (12), (13), (14), nếu lược bỏ tổ nào, hèn chi (hèn gì) và do ñó chúng có thể thay hợp từ ai bảo, về cơ bản, phần còn lại của câu vẫn thế ñược cho nhau. là một mệnh ñề P trọn vẹn (ñúng ngữ pháp và lọn 5.4. Ai bảo P nghĩa). Ở ñây, Ai bảo ñược dùng như một phương Xét các câu sau: tiện bổ sung các ý nghĩa TT khác thêm vào nội dung mệnh ñề ñi kèm. Nó thực hiện vai trò, chức (12) - Thật tao chưa thấy ñưa nào ngu ñến mức năng của một QNTT. Về mặt hình thức cấu tạo học chung với người yêu mà bày ñặt nạt nộ quát nội tại, ñộng từ bảo không thể ñược thay bằng một tháo như mày. Mày ñâu phải là thầy hiệu trưởng ñộng từ khác cùng biểu thị các hành ñộng nói hay giám thị! năng, chẳng hạn nói, kể, thông báo, tiết lộ... - Tại nó chứ bộ! Ai bảo tao giảng hoài mà nó QNTT này cũng không chấp nhận bất kỳ một sự cứ ngồi giương mắt ếch lên dòm tao chi! chêm xen phó từ chỉ thời gian nào vào trước ñộng (TrHV.126) từ bảo. Về mặt ngữ nghĩa, có thể thấy yếu tố ai 426
  9. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 trong QNTT ai bảo ñã không còn có nghĩa của ñại - Giả ñịnh sự tồn tại của câu Q ở trước. Trong từ nghi vấn vốn có của nó nên kiểu câu có chứa quan hệ với câu Ai bảo P, thì Q là hệ quả tất yếu QNTT này không nhất thiết phải có hình thức hỏi của P. hoặc giả nếu có thì cũng không ñòi hỏi, yêu cầu sự - Nói Ai bảo P, người nói muốn chỉ báo cho hồi ñáp, ñúng hơn là khó hoặc không thể ñưa ra người nghe biết cách nhìn nhận của mình ñối với ñược câu trả lời. Xét trong mối quan hệ với các sự tình ñược diễn ñạt trong mệnh ñề P là có tính câu xung quanh câu có chứa QNTT ñang xét, có tiêu cực với hàm ý bác bỏ P, cho rằng P là không thể thấy, liền trước hoặc liền sau câu có chứa nên, không hợp lý, không ñược phép. Tùy hoàn QNTT này thường là một hoặc nhiều hơn một câu cảnh giao tiếp mà câu sử dụng QNTT này có có nội dung mang nghĩa tiêu cực (tạm quy ước là những lực ngôn trung (illocutinary force) và lực Q). Trong quan hệ ngữ nghĩa với câu Ai bảo P, Q xuyên ngôn (perlocutionary force) khác nhau. là hệ quả kéo theo một cách tất yếu từ P. Nói một cách rõ hơn, P theo người nói là cái nguyên cớ, Cũng vẫn là cụm từ Ai bảo, cũng xuất hiện ở cái lẽ lý giải không thể phủ nhận ñược cho sự tình ñầu câu nhưng không phải là QNTT mà là tổ hợp nêu ở Q. Theo ñó, các câu (12), (13), (14), chúng ta từ tự do, gồm ñại từ nghi vấn ai kết hợp với ñộng lần lượt có Q như sau: từ bảo (trường hợp các câu (15), (16), (17) thì ai hoàn toàn có thể thay thế bằng tổ hợp gồm một ñại Q12) (tao) nạt nộ quát tháo (như mày nói) từ chỉ người kết hợp với một ñại từ nghi vấn Q13) Cô ả Nhung hôm nay phải phạt. Cái tính (người nào, ñứa nào, ông/ bà/ anh/ chị... nào) ñố hôm qua chưa làm. Chưa làm là vì P -không hoặc thêm những vào trước ñại từ nghi vấn ai chịu hỏi Tri nên không làm ñược. cũng như thay bảo bằng nói và chêm xen phó từ thời gian ñã vào giữa tổ hợp. Nghĩa là tổ hợp từ ai Q14) Tôi không muốn hành xử tệ như vậy. bảo có thể ñược thay thế bằng nhiều tổ hợp từ Theo cách nhìn nhận, ñánh giá của chủ quan khác tương ñương mà nghĩa của câu chứa nó về người nói thì sự tình ñược nêu trong các câu này cơ bản không bị thay ñổi. Chẳng hạn ở (16), câu: ñều mang tính tiêu cực và lý do trực tiếp dẫn ñến "Thưa mẹ, ai bảo mẹ thế?" không khác gì về các sự tình này ñược người nói diễn ñạt bằng câu nghĩa với câu: "Thưa mẹ, ai ñã nói (với) mẹ thế?". có chứa QNTT ñang xét. Nghĩa là tương ứng với Ở ñây, vì nghĩa của ñại từ nghi vấn ai vẫn ñược Q12, Q13, Q14 chúng ta có các P: giữ nguyên nên kiểu câu này nhất thiết phải có P12) (vì) (Tao) giảng hoài mà nó cứ ngồi hình thức hỏi, người nói muốn biết nguồn tin P giương mắt ếch lên dòm (tao). xuất phát từ ñâu, có ñáng tin cậy không. Và về nguyên tắc, câu này ñòi hỏi phải có sự hồi ñáp từ P13) (vì) ñã không chịu hỏi Tri. phía người nghe nhằm trả lời cho tiêu ñiểm hỏi P14) (vì) cuộc ñời vốn khắt khe. ñược thể hiện bằng ñại từ nghi vấn ai. Từ những phân tích trên ñây, chúng ta có thể 6. QNTT là lớp từ vốn không xa lạ nhưng lại ñưa ra một chú giải ngắn gọn ñặc ñiểm của QNTT gây không ít khó khăn, lúng túng cho những người Ai bảo như sau: làm công tác giảng dạy tiếng Việt trong nhà - Thường ñứng ở ñầu câu, ñầu phân câu không trường nói chung và cho người dạy tiếng Việt như nhất thiết phải có hình thức hỏi. một ngoại ngữ nói riêng. Bất kỳ người bản ngữ nào không bị khiếm khuyết về khả năng ngôn ngữ, - Là một tổ hợp từ cố ñịnh, không thể chêm bằng tri thức tuyệt ñối về tiếng mẹ ñẻ, ñều có thể xen, thêm bớt bất kỳ một thành tố nào. sử dụng chúng ñể tạo ra các câu phù hợp với tập 427
  10. Ti
  11. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài quán diễn ñạt của cộng ñồng ngôn ngữ của mình. 4. Nguyễn Thiện Giáp, Về khái niệm thành ngữ tiếng Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiển ngôn Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3, 1975. hóa ñược một cách tường minh cái tri thức ñó cho 5. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng tiếng Việt, Nxb Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, 1985. người khác hiểu, ñặc biệt cho ñối tượng người học 6. Nguyễn Thiện Giáp, Từ và nhận diện từ tiếng Việt, là người nước ngoài. Bài báo này là một cố gắng Nxb Giáo dục, 1996. nhỏ góp phần thực hiện ñiều vừa nêu. 7. Nguyễn Thiện Giáp, Nghĩa học Việt ngữ, Nxb Giáo Những phân tích, miêu tả trong bài cho thấy, dục Việt Nam, 2014. ñể có thể chỉ ra ñược sự khác biệt về ý nghĩa và 8. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng, Quyển 1, Nxb KHXH, 1991. chức năng của QNTT với các tổ hợp từ tự do có 9. Nguyễn Văn Hiệp, Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu nhất pháp, Nxb Giáo dục, 2008. thiết phải dựa vào ngữ cảnh sử dụng chúng, bao 10. Trần Trọng Kim - Phạm Duy Khiêm, Việt Nam gồm cả ngữ cảnh bên trong và bên ngoài ngôn ngữ. văn phạm, Lê Thăng xuất bản, Imprimerie du Nord, N Nghĩa của các QNTT là loại nghĩa nằm ở tầng sâu, 133 Rue de Coton, 1940. không hoàn toàn ñồng nhất với nghĩa bề mặt - loại 11. Nguyễn Quang Oánh - Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim, Việt Nam văn phạm giáo khoa thư, Lê Thăng xuất bản, nghĩa có ñược bằng cách ghép nghĩa các thành tố Imprimerie du Nord, N 133-135 Rue de Coton, 1942. cấu thành tổ hợp. QNTT là kiểu ñơn vị ngôn ngữ 12. Nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng luôn hàm chứa sự tương tác xã hội. Người bản Việt, Tập 2, Nxb KHXH, 1964. ngữ nào cũng có cảm thức tự nhiên về sự tương 13. Trường Đại học KHXH&NV - Viện Ngôn ngữ học, tác này, thể hiện ở chỗ ngay khi nghe một câu có Tiếng Việt và việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, Kỷ yếu Hội thảo, 1997. sử dụng QNTT thì người bản ngữ ñã biết ngay 14. Nguyễn Văn Tu, Từ và vốn từ tiếng Việt hiện ñại, tình cảm, thái ñộ của người vừa nói ñối với nội Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1976. dung thông tin ñi kèm cũng như ñối với người QUY ƯỚC VIẾT TẮT XUẤT XỨ nghe, hiểu ngay những người tham gia giao tiếp TƯ LIỆU TRÍCH DẪN ñang ở trong tình huống tương tác kiểu gì. Người KN: Kiếp người, Tập truyện Bùi Bình Thi, Nxb Hội nước ngoài không thể có ñược tri thức này nếu Nhà văn, 1996. không ñược dạy. Và ñể dạy ñược thì người dạy MChT: Một chuyện tình, Khúc Thụy Du, Nxb Thời ñại, 2013. phải hiểu về tiếng mẹ ñẻ của mình một cách tự giác, có cơ sở khoa học. PT: Phù Thuỷ. Hai mươi truyện mini, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Nxb Hội Nhà văn, 1996. TÀI LIỆU THAM KHẢO TTNC: Tuyển tập Nam Cao, Nxb Văn học, 1977. 1. Diệp Quang Ban, Câu ñơn tiếng Việt, Nxb ĐH và TTTL: Tuyển tập Thạch Lam, Nxb Văn học, 1988. THCN, 1987. TTTN: Tuyển tập truyện ngắn các tác giả ñoạt giải 2. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Đại thưởng Hội Nhà văn Việt Nam, Tập I, Nxb Hội Nhà học Quốc gia Hà Nội, 1981. văn, 1988. 3. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb TrHV: Trại hoa vàng, Nguyễn Nhật Ánh, Nxb Trẻ Tp. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996. Hồ Chí Minh, 2011. 428
nguon tai.lieu . vn