Xem mẫu

  1. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam Võ Xuân Vinh Võ Văn Phong Viện Nghiên cứu kinh doanh, Viện Nghiên cứu kinh doanh, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm Pháp Việt đào tạo về quản lý (CFVG) Thành phố Hồ Chí Minh Bài báo này xem xét vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, giai đoạn từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2017. Trong đó, nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp thiết kế danh mục và phương pháp kiểm định khác nhau để làm rõ mối quan hệ nêu trên. Với mẫu toàn bộ các cổ phiếu trên thị trường, kết quả không cung cấp bằng chứng thống nhất và có ý nghĩa thống kê mạnh về sự tồn tại của hiệu ứng momentum. Tuy nhiên, khi xem xét hiệu ứng momentum ở các nhóm quy mô khác nhau, kết quả cho thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê mạnh về sự tồn tại của hiệu ứng momentum ngắn hạn, hiệu ứng momentum trung hạn (11 tháng tham chiếu) ở nhóm quy mô trung bình. Ngược lại, hiệu ứng momentum hầu như không tồn tại ở hai nhóm quy mô nhỏ nhất và nhóm quy Interaction of size and momentum effect in Viet Nam stock market This paper examines the interaction of size and momentum effect in Viet Nam stock market. The sample period is from January 2012 to December 2017. For shed more light on that, we use different designs of portfolios and different methods of testing in this paper. In full sample, we find that there are little significant evidences to support the existence of momentum effect, and our results of momentum effect are inconsistent. However, we find the strong evidences that both short-term momentum effect (the formation period are 05 months) and intermediate-term momentum effect (the formation period are 11 months) exist in the medium size group (the third-size group in Quintiles). In meanwhile, we suggest that momentum effect doesn’t exist in two smallest groups and two largest groups. Interestingly, we also find the significant evidences that the one- month momentum effect exist in two largest groups. Keywords: momentum effect, size effect, interaction Vinh Xuan Vo, Assoc. Prof. PhD. Email: vinhvx@ueh.edu.vn Institute of Business Research, University of Economics Ho Chi Minh City and CFVG Ho Chi Minh City, University of Economics Ho Chi Minh City Phong Van Vo, MEc. Email: vvphong@ueh.edu.vn Institute of Business Research, University of Economics Ho Chi Minh City Ngày nhận: 17/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 08/08/2019 Ngày duyệt đăng: 27/08/2019 © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 55 Số 209- Tháng 10. 2019
  2. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam mô lớn nhất. Ngoài ra, ở hai nhóm quy mô lớn nhất, kết quả cho thấy bằng chứng về sự tồn tại của hiệu ứng momentum với khung thời gian tham chiếu trong một tháng, trái ngược với hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn. Từ khóa: hiệu ứng momentum, quy mô, tương tác. 1. Giới thiệu phú và cập nhật hơn cũng đều đồng nhất cho thấy hiệu ứng momentum thể hiện Xem xét trên TTCK Mỹ, giai đoạn 1965- mạnh hơn ở nhóm cổ phiếu quy mô nhỏ 1989, Jegadeesh và Titman (1993) được hơn trên TTCK Mỹ (Avramov & Hore, xem như là nghiên cứu đầu tiên chứng 2017; Fama & French, 2008; Jegadeesh & minh về sự tồn tại hiệu ứng momentum Titman, 2001; Novy-Marx, 2012). Ngoài khi cho thấy các cổ phiếu có tỷ suất sinh ra, một số nghiên cứu khác trên TTCK Úc lợi (TSSL) lũy tích cao hơn trong khung cũng cho kết quả tương tự về mối quan hệ thời gian từ 03 đến 12 tháng trước thì tiếp giữa hiệu ứng momentum và quy mô cổ tục có TSSL cao hơn trong khung thời phiếu (Demir và cộng sự, 2004; Marshall gian tương ứng sau đó. Từ phát hiện này, & Cahan, 2005). nhiều nghiên cứu khác đã tiếp tục chứng minh hiệu ứng momentum tồn tại rõ rệt Ngược lại, một số nghiên cứu khác lại cho trên TTCK Mỹ, cũng như rộng khắp trên thấy hiệu ứng momentum thể hiện mạnh toàn cầu. Với sự phổ biến của hiệu ứng hơn ở nhóm cổ phiếu quy mô lớn hơn. momentum, các chủ đề nghiên cứu liên Trên TTCK Úc giai đoạn 1979- 2005, quan đến hiệu ứng momentum cũng rất Brailsford và O’Brien (2008) xem xét phong phú và đa dạng. Một trong số các hiệu ứng momentum cho năm nhóm quy chủ đề đó là mối quan hệ giữa hiệu ứng mô khác nhau bằng cách sử dụng nhiều momentum và quy mô cổ phiếu. phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các kết quả đều cho thấy hiệu ứng momentum Một số nghiên cứu cho thấy hiệu ứng chỉ tồn tại ở nhóm 500 cổ phiếu có quy mô momentum thể hiện mạnh hơn ở nhóm các lớn nhất, hàm ý hiệu ứng momentum thể cổ phiếu quy mô nhỏ hơn. Rouwenhorst hiện mạnh hơn ở nhóm cổ phiếu quy mô (1998) cho thấy chiến lược momentum ở lớn hơn. Kết quả nghiên cứu của O’Brien nhóm quy mô nhỏ nhất có TSSL cao hơn và cộng sự (2010) trên TTCK Úc và một ở nhóm quy mô lớn nhất, hàm ý hiệu ứng số nghiên cứu khác trên TTCK Mỹ cũng momentum có xu hướng thể hiện mạnh cho thấy kết quả tương tự về mối quan hệ hơn ở nhóm cổ phiếu nhỏ hơn trên TTCK giữa hiệu ứng momentum và quy mô cổ của 12 quốc gia Châu Âu. Hong và cộng phiếu (Alhenawi, 2015; Chaves, 2016). sự (2000) cho thấy mối quan hệ giữa hiệu Không chỉ vậy, một số nghiên cứu khác ứng momentum và quy mô cổ phiếu tạo đồ lại cho thấy mối quan hệ giữa hiệu ứng thị chữ U ngược và chiến lược momentum momentum và quy mô cổ phiếu là không có TSSL giảm dần từ nhóm quy mô nhỏ tồn tại. Trên TTCK Mỹ, giai đoạn 1927- thứ ba đến nhóm quy mô lớn nhất trên 2011, Israel và Moskowitz (2013) sử TTCK Mỹ giai đoạn 1980- 1996. Một số dụng phương pháp phân tích danh mục nghiên cứu sau đó với mẫu dữ liệu phong hai biến phụ thuộc để xem xét hiệu ứng 56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  3. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG momentum ở năm nhóm quy mô khác Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng nhau. Kết quả cho thấy sự tồn tại của thực nghiệm về mối quan hệ giữa hiệu ứng hiệu ứng momentum ở cả năm nhóm quy momentum và quy mô cổ phiếu trên TTCK mô nhưng sự khác biệt TSSL của chiến Việt Nam, cũng như góp phần làm rõ khe lược momentum giữa nhóm quy mô nhỏ hở lý thuyết về mối quan hệ giữa hiệu ứng nhất và nhóm quy mô lớn nhất lại không momentum và hiệu ứng quy mô trong kho có ý nghĩa thống kê. Do đó, tác giả kết tàng học thuật. Đồng thời, nghiên cứu cũng luận không có mối quan hệ giữa hiệu ứng cung cấp bằng chứng giúp cho các nhà momentum và quy mô cổ phiếu. Teplova đầu tư hiểu rõ hơn về hiệu ứng momentum và Mikova (2015) có kết luận tương tự trong quá trình xem xét các chiến lược đầu trên TTCK Nhật Bản khi cho thấy hiệu tư theo hiệu ứng này. ứng momentum không tồn tại trên cả mẫu toàn bộ 1.125 cổ phiếu trên thị trường và Phần nội dung còn lại của bài báo này mẫu con gồm 580 cổ phiếu quy mô lớn được cấu trúc như sau: Phần 2 trình bày nhất. dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, Phần 3 trình bày kết quả nghiên cứu và nội dung Một cách tổng quan, các nghiên cứu thảo luận, Phần 4 nêu các kết luận và hàm trước trong kho tàng học thuật nước ý của bài báo. ngoài cho thấy mối quan hệ giữa hiệu ứng momentum và quy mô cổ phiếu vẫn còn 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu là vấn đề nghiên cứu có nhiều kết luận trái chiều, cần được làm rõ. Đồng thời, 2.1. Dữ liệu nghiên cứu các nghiên cứu trước cũng cho thấy sự khác biệt trong các kết quả có thể là do Dữ liệu bao gồm giá đóng cửa hàng ngày1 sử dụng các phương pháp thiết kế danh của các cổ phiếu giao dịch trên Sở Giao mục, phương pháp nghiên cứu và mẫu dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí nghiên cứu khác nhau (TTCK các quốc Minh (HOSE) trong giai đoạn từ ngày gia khác nhau, giai đoạn khác nhau). Mặt 31/12/2010 đến ngày 31/12/2017 để xây khác, trên TTCK Việt Nam, Võ Xuân dựng các biến trong giai đoạn nghiên cứu Vinh và Võ Văn Phong (2019) đã chứng từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2017 (72 minh hiệu ứng momentum tồn tại trong tháng). Trong đó, danh sách cổ phiếu năm khung thời gian tham chiếu ngắn hạn y được cập nhật các cổ phiếu niêm yết nhưng không tồn tại hiệu ứng với khung mới trong năm y-1 và không bao gồm các thời gian tham chiếu trung hạn. Tuy nhiên, cổ phiếu hủy niêm yết trong giai đoạn thu nghiên cứu này mới chỉ xem xét hiệu ứng thập dữ liệu. Tác giả đo lường TSSL cổ momentum ở khía cạnh tổng thể thị trường phiếu i tháng t theo công thức: Ri,t = (Pt/ mà không xem xét sự khác biệt của hiệu Pt-1) - 1 với Pt, Pt-1 là giá đóng cửa điều ứng momentum ở các nhóm quy mô khác chỉnh tháng t và tháng t-1. nhau. Tương tự các nghiên cứu trước, momen- Với khe hở nghiên cứu nêu trên, tác giả đã tum của cổ phiếu i tại thời điểm t với lựa chọn chủ đề “Vai trò của quy mô đối khung thời gian tham chiếu J tháng (J = n - với hiệu ứng momentum trên TTCK Việt Nam” để thực hiện trong nghiên cứu này. Dữ liệu được thu thập từ website Vietstock: https:// 1 finance.vietstock.vn/ket-qua-giao-dich Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
  4. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam m + 1) từ tháng t - n đến tháng t - m được trúc phân chia ngũ phân vị3, khung thời đo lường bằng lũy tích TSSL cổ phiếu i từ gian đầu tư 01 tháng tương tự Võ Xuân tháng t - m đến tháng t - n, công thức như Vinh và Võ Văn Phong (2019) nhưng có sau: điểm khác biệt khi xem xét với tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục trong cả hai trường MOMmni,t = (1 + Ri,t-j) − 1 hợp: tỷ trọng bằng nhau (equal weight) và tỷ trọng theo giá trị vốn hóa thị trường Trong đó, MOMnmi,t là momentum của cổ (value weight). phiếu i tại thời điểm t với khung thời gian tham chiếu từ tháng t - n đến tháng t - m; Phương pháp phân tích danh mục đơn Ri,t-j là TSSL cổ phiếu i tại tháng t - j. biến: Là phương pháp phân tích TSSL chiến lược đầu tư vào các danh mục được Theo đó, các biến momentum được xem thiết kế với một biến cơ sở. Xem xét hiệu xét trong nghiên cứu này với các khung ứng momentum, tại thời điểm đầu mỗi thời gian tham chiếu khác nhau bao gồm: tháng t, các cổ phiếu được sắp xếp theo biến momentum ngắn hạn (MOM0206) giá trị của biến momentum từ thấp đến cao và biến momentum 06 tháng trung hạn và phân chia các cổ phiếu vào các danh (MOM0712) và biến momentum 11 tháng mục theo cấu trúc ngũ phân vị. Danh mục trung hạn (MOM0212). Ngoài ra, tác giả các cổ phiếu có momentum cao nhất được cũng xem xét biến đảo được ngắn hạn2 gọi là danh mục Winner, ngược lại danh (REV) tháng t được đo lường bởi TSSL mục các cổ phiếu có momentum thấp nhất cổ phiếu tháng liền trước; biến quy mô được gọi là danh mục Loser. Với tỷ trọng (LnSIZE) tháng t được đo lường bởi các cổ phiếu trong danh mục xác định, logarit tự nhiên của giá trị vốn hóa thị chiến lược giao dịch mà đồng thời nắm trường của cổ phiếu tại cuối tháng liền giữ vị thế mua đối với danh mục Winner trước. và nắm giữ vị thế bán đối với danh mục Loser tại thời điểm đầu tháng t được gọi là 2.2. Phương pháp nghiên cứu chiến lược WML (Winner Minus Loser) tháng t. Xem xét trong giai đoạn nghiên 2.2.1. Phương pháp phân tích danh mục cứu, sự tồn tại của hiệu ứng momentum được chứng minh khi TSSL chiến lược Phương pháp phân tích danh mục là WML có giá trị bình quân dương và kết phương pháp đánh giá TSSL chiến lược quả kiểm định sự khác biệt so với 0 có đầu tư vào các danh mục được xây dựng ý nghĩa thống kê. Tương tự hiệu ứng theo phương pháp thiết kế xác định. Mỗi momentum, tác giả cũng sử dụng phương phương pháp thiết kế chiến lược đều gồm pháp phân tích danh mục đơn biến để xem các nội dung cơ bản: Biến cơ sở, cấu trúc xét sự tồn tại của hiệu ứng đảo ngược phân chia danh mục, tỷ trọng các cổ phiếu ngắn hạn, hiệu ứng quy mô4 trên TTCK trong danh mục, khung thời gian đầu tư. Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cấu 3 Các cổ phiếu được phân chia vào các danh mục với số lượng cổ phiếu bằng nhau và bằng 20% tổng số 2 Jegadeesh (1990) đã chứng minh sự tồn tại của hiệu lượng cổ phiếu. ứng đảo ngược ngắn hạn khi cho thấy các cổ phiếu có TSSL cao hơn (thấp hơn) trong một tháng liền trước thì 4 Theo Banz (1981), hiệu ứng quy mô là hiện tượng cổ có TSSL thấp hơn (cao hơn) trong tháng kế tiếp, trái phiếu có quy mô lớn hơn (nhỏ hơn) thì có TSSL thấp ngược với hiệu ứng momentum. hơn (cao hơn). 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  5. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG Phương pháp phân tích danh mục hai Mô hình hồi quy đơn biến: Ri,t = αt + βX, t biến: Là phương pháp phân tích TSSL × Xi, t + εt chiến lược đầu tư vào các danh mục được thiết kế với hai biến, một biến kiểm soát Mô hình hồi quy hai biến: Ri,t = αt + βSIZE, t và một biến cơ sở. Nghiên cứu này sử × LnSIZEi, t + βX,t × Xi,t + εt dụng biến kiểm soát là biến quy mô và biến cơ sở là biến momentum để xem xét Trong đó, biến phụ thuộc Ri,t là TSSL cổ tác động của biến quy mô đến hiệu ứng phiếu i, tháng t; Xi,t là các biến độc lập momentum. Tại thời điểm đầu mỗi tháng gồm biến đảo ngược ngắn hạn và các biến t, các cổ phiếu được sắp xếp theo quy mô momentum của cổ phiếu i, tháng t; biến từ nhỏ đến lớn và phân chia các cổ phiếu LnSIZEi,t là quy mô của cổ phiếu i, tháng t. vào các danh mục quy mô theo cấu trúc ngũ phân vị. Với mỗi danh mục quy mô, 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận tác giả xây dựng chiến lược WML tương tự phương pháp xây dựng danh mục đơn Bảng 1 trình bày kết quả thống kê mô tả biến. các biến trong mẫu nghiên cứu. Kết quả cho thấy biến Rm và biến REV đều xem 2.2.2. Phương pháp hồi quy dữ liệu chéo xét TSSL trong khung thời gian 01 tháng Fama-Macbeth và có giá trị bình quân xấp xỉ nhau ở mức 2,1%. Bên cạnh đó, biến MOM0206, Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ MOM0712 cho thấy TSSL lũy tích trong liệu chéo được giới thiệu bởi Fama và khung thời gian tham chiếu có giá trị bình MacBeth (1973) Eugene cho mẫu dữ liệu quân lần lượt là 10,13% và 9,44%. Với tổng thể (full sample) và các nhóm quy biến MOM02012, kết quả cho thấy TSSL mô khác nhau (size-subsample) để đánh lũy tích trong khung thời gian tham chiếu giá sự khác biệt của mối quan hệ giữa yếu 11 tháng là 20,74%. Và cuối cùng, kết quả tố momentum và TSSL cổ phiếu trong thống kê mô tả cũng cho thấy giá trị bình các mẫu nghiên cứu. Các mô hình hồi quy quân biến quy mô tính theo logarit ở mức trong nghiên cứu gồm: 6,38. Bảng 2 trình bày ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong nghiên cứu. Kết Bảng 1. Thống kê mô tả Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Rm 18480 0.0217 0.127 -0.6521 2.7096 REV 18480 0.0211 0.1279 -0.6521 2.7096 MOM0206 18480 0.1013 0.3233 -0.9252 5.5901 MOM0712 18480 0.0944 0.3503 -0.9315 4.7006 MOM0212 18480 0.2074 0.5503 -0.9297 9.7112 LnSIZE 18480 6.3802 1.6013 2.5649 12.5097 Ghi chú: Mẫu dữ liệu giai đoạn 01/2012-12/2017. Rm là TSSL cổ phiếu tần suất tháng, REV là biến đảo ngược ngắn hạn, MOM0206 là biến momentum ngắn hạn, MOM0212 là biến momentum 11 tháng trung hạn, MOM0712 là biến momentum 06 tháng trung hạn, LnSIZE là biến quy mô (tính theo logarit tự nhiên) Nguồn: Tính toán của tác giả Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
  6. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan   Rm REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Rm 1 REV 0.0149 1 MOM0206 -0.0309 -0.0209 1 MOM0712 0.0204 0.0326 0.0197 1 MOM0212 -0.0001 0.012 0.6554 0.7156 1 LnSIZE -0.0384 0.0313 0.0739 0.1086 0.1223 1 Nguồn: Tính toán của tác giả quả cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa giả loại bỏ khả năng xảy ra hiện tượng đa 02 biến MOM0206, MOM0712 và biến cộng tuyến do mối quan hệ của các cặp MOM0212 với hệ số tương quan khá cao biến tương ứng với các hệ số này. lần lượt là 0,65 và 0,71. Ngoài ra, các hệ số tương quan giữa biến LnSIZE và các Bảng 3 trình bày kết quả phân tích danh biến còn lại đều có giá trị khá thấp nên tác mục đơn biến với tỷ trọng các cổ phiếu Bảng 3. Kết quả phân tích danh mục đơn biến   1(Low) 2 3 4 5(High) 5-1(WML) t-stat Tỷ trọng bằng nhau REV 0.0189 0.0219 0.0213 0.0248 0.0223 0.0034 (0.74) MOM0206 0.0174 0.0185 0.0206 0.0261 0.0266 0.0092* (1.67) MOM0712 0.0185 0.0189 0.0222 0.0249 0.0246 0.0061 (1.05) MOM0212 0.0185 0.018 0.0226 0.0228 0.0273 0.0088 (1.32) LnSIZE 0.0297 0.0214 0.0225 0.0169 0.0188 -0.0109** (-2.13) Tỷ trọng theo giá trị vốn hóa thị trường REV 0.0112 0.0169 0.0124 0.0274 0.0202 0.009 (1.46) MOM0206 0.0121 0.0192 0.0143 0.0159 0.0247 0.0126 (1.56) MOM0712 0.0155 0.0207 0.0228 0.02 0.0155 0 (0) MOM0212 0.0136 0.0188 0.0209 0.0157 0.0201 0.0065 (0.67) LnSIZE 0.0282 0.0219 0.0223 0.0169 0.0177 -0.0105 (-1.6) Ghi chú: Mẫu dữ liệu giai đoạn 01/2012-12/2017. Các biến cơ sở gồm: REV, MOM0206, MOM0212, MOM0712, LnSIZE. Đầu tháng t, các cổ phiếu được sắp xếp theo giá trị biến cơ sở từ thấp đến cao và phân chia vào 05 danh mục theo cấu trúc ngũ phân vị (danh mục 1 là danh mục có giá trị biến cơ sở thấp nhất, danh mục 5 là danh mục có giá trị biến cơ sở cao nhất). Tỷ trọng các cổ phiếu trong danh mục là tỷ trọng bằng nhau hoặc tỷ trọng theo vốn hóa thị trường, khung thời gian đầu tư là 01 tháng. Tương ứng mỗi biến cơ sở, cột 1 đến cột 5 trình bày TSSL bình quân của danh mục 1 đến 5, cột kí hiệu 5-1 trình bày TSSL bình quân của chiến lược đầu tư WML. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t. *, **, *** hàm ý kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, và 1% Nguồn: Tính toán của tác giả 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  7. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG trong danh mục theo hai trường hợp: tỷ Sự khác biệt này tương tự kết quả một trọng bằng nhau và tỷ trọng theo vốn hóa số nghiên cứu trên TTCK các nước khác thị trường. Kết quả cho thấy chiến lược (Brailsford & O’Brien, 2008; Novy-Marx, WML theo biến MOM0206 có TSSL là 2012; Teplova & Mikova, 2015). 0,92% mỗi tháng và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% trong trường hợp tỷ Bảng 4 trình bày kết quả phân tích danh trọng bằng nhau. Ngược lại, chiến lược mục hai biến với biến kiểm soát là quy WML theo biến MOM0206 có TSSL là mô và tỷ trọng các cổ phiếu trong danh 1,26% nhưng không có ý nghĩa thống mục theo hai trường hợp: Tỷ trọng bằng kê trong trường hợp tỷ trọng theo vốn nhau và tỷ trọng theo vốn hóa thị trường. hóa thị trường. Kết quả hàm ý hiệu ứng Trường hợp tỷ trọng bằng nhau, chiến momentum ngắn hạn tồn tại trong trường lược WML theo biến MOM0206 và biến hợp tỷ trọng bằng nhau nhưng lại không MOM0212 đều có TSSL dương và có ý tồn tại trong trường hợp tỷ trọng theo nghĩa thống kê ở nhóm quy mô 3, quy vốn hóa thị trường. Sự khác biệt này có mô 4 nhưng không có ý nghĩa thống kê thể hàm ý tồn tại sự ảnh hưởng của yếu ở các nhóm quy mô còn lại. Với biến cơ tố quy mô đến hiệu ứng momentum ngắn sở là biến MOM0712, chiến lược WML hạn trên TTCK Việt Nam. Trong khi đó, có TSSL dương và có ý nghĩa thống kê TSSL tất cả chiến lược WML theo các ở nhóm quy mô 3 với mức ý nghĩa 10% biến MOM0712, MOM0212 và REV đều nhưng không có ý nghĩa ở các nhóm quy không có ý nghĩa thống kê, hàm ý việc mô còn lại. Với trường hợp tỷ trọng theo không tồn tại hiệu ứng momentum trung vốn hóa thị trường, chiến lược WML theo hạn, hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn. Các biến momentum bao gồm cả ngắn hạn và kết quả phân tích danh mục đơn biến trung hạn đều có kết quả tương tự trường ở Bảng 3 cho thấy sự tồn tại hiệu ứng hợp tỷ trọng bằng nhau. Nhìn chung, kết momentum trên TTCK Việt Nam có sự quả phân tích danh mục hai biến cho thấy khác biệt với các khung thời gian tham sự tồn tại của mối quan hệ giữa hiệu ứng chiếu khác nhau của biến momentum và tỷ momentum và quy mô cổ phiếu. Cụ thể, trọng cổ phiếu trong danh mục khác nhau. hiệu ứng momentum ngắn hạn và hiệu ứng Bảng 4. Kết quả phân tích danh mục hai biến với biến kiểm soát là quy mô SIZE 1(Small) 2 3 4 5(Large) Tỷ trọng bằng nhau REV -0.0068 -0.0049 0.0015 0.0112 0.0171*** (-0.68) (-0.54) (0.22) (1.64) (2.91) MOM0206 0.0044 0.0048 0.0184** 0.0175** 0.0119 (0.49) (0.5) (2.31) (2.11) (1.55) MOM0712 0.0081 0.008 0.0127* 0.0077 0.0028 (0.78) (0.85) (1.69) (0.96) (0.42) MOM0212 0.0031 0.0077 0.0223*** 0.0162* 0.0069   (0.32) (0.69) (2.69) (1.81) (0.98) Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
  8. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tỷ trọng theo vốn hóa thị trường REV -0.0102 -0.0004 0.0012 0.0113* 0.0102 (-1.04) (-0.05) (0.17) (1.56) (1.45) MOM0206 0.006 0.0034 0.0199** 0.0186** 0.0096 (0.69) (0.33) (2.43) (2.16) (1.05) MOM0712 0.0058 0.0053 0.0133* 0.0063 -0.0018 (0.57) (0.53) (1.76) (0.8) (-0.21) MOM0212 0.0041 0.0069 0.0244*** 0.016* 0.0014   (0.44) (0.6) (2.93) (1.84) (0.15) Ghi chú: Mẫu dữ liệu giai đoạn 01/2012- 12/2017. Đầu tháng t, toàn bộ cổ phiếu được sắp xếp theo quy mô từ nhỏ đến lớn và phân chia theo cấu trúc ngũ phân vị thành 05 danh mục hay 05 nhóm quy mô từ 1 đến 5 (quy mô 1 là quy mô nhỏ nhất, quy mô 5 là quy mô lớn nhất). Tiếp đó, với mỗi nhóm quy mô, các cổ phiếu trong nhóm tiếp tục được sắp xếp theo giá trị biến cơ sở từ thấp đến cao và phân chia theo cấu trúc ngũ phân vị thành 05 danh mục. Tỷ trọng các cổ phiếu trong danh mục là tỷ trọng bằng nhau hoặc tỷ trọng theo vốn hóa thị trường, khung thời gian đầu tư là 01 tháng. Tương ứng mỗi biến cơ sở (REV, MOM0206, MOM0712, MOM0212), cột 1 đến cột 5 trình bày TSSL bình quân của các chiến lược đầu tư WML theo biến cơ sở tại mỗi nhóm quy mô từ 1 đến 5. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t. *, **, *** hàm ý kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Tính toán của tác giả momentum 11 tháng trung hạn chỉ tồn tại lớn nhất: danh mục các cổ phiếu có TSSL ở nhóm quy mô 3 và quy mô 4; hiệu ứng cao hơn (thấp hơn) trong một tháng trước momentum 06 tháng trung hạn chỉ tồn tại đó thì có TSSL cao hơn (thấp hơn) trong ở nhóm quy mô 3. Bên cạnh đó, kết quả một tháng kế tiếp. Do có tính chất tương cũng cho thấy mối quan hệ giữa hiệu ứng tự hiệu ứng momentum nên tác giả gọi là momentum và quy mô cổ phiếu có sự khác hiệu ứng momentum 01 tháng ngắn hạn, biệt với các khung thời gian tham chiếu kết quả này tương tự Naughton và cộng sự khác nhau, tỷ trọng khác nhau tương tự các (2008)5 trên TTCK Trung Quốc. nghiên cứu trước (Chaves, 2016; Novy- Marx, 2012; Teplova & Mikova, 2015). Bảng 5 trình bày kết quả hồi quy Fama- Macbeth với mẫu dữ liệu gồm toàn bộ Với biến REV, trường hợp tỷ trọng bằng cổ phiếu trên thị trường. Kết quả cho nhau, chiến lược WML chỉ có TSSL thấy toàn bộ hệ số ước lượng của tất cả dương và có ý nghĩa thống kê với mức ý các biến momentum đều có dấu dương nghĩa 1% ở nhóm quy mô 5 nhưng không và không có ý nghĩa thống kê. Kết quả có ý nghĩa ở các nhóm quy mô còn lại. này hàm ý việc không có bằng chứng có Trường hợp tỷ trọng vốn hóa thị trường, ý nghĩa thống kê về sự tồn tại của hiệu chiến lược WML theo biến REV chỉ ứng momentum, tương tự một số nghiên có TSSL dương và có ý nghĩa thống kê cứu trên TTCK các nước châu Á khác với mức ý nghĩa 10% ở nhóm quy mô 4 như Nhật Bản (Chui và cộng sự, 2000; nhưng không có ý nghĩa ở các nhóm quy 5 Xem xét trên TTCK Trung Quốc, giai đoạn 1995- mô còn lại. Kết quả này cho thấy sự tồn 2005, Naughton và cộng sự (2008) cho thấy sự tồn tại của hiệu ứng trái ngược với hiệu ứng tại của hiệu ứng momentum với nhiều khung thời gian đảo ngược ngắn hạn ở hai nhóm quy mô tham chiếu khác nhau gồm: 01 tháng, từ 03 tháng đến 12 tháng và hơn 12 tháng 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  9. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG Bảng 5. Kết quả hồi quy Fama-Macbeth, mẫu toàn bộ cổ phiếu Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 1 0.0224*** -0.0011 0.0188 0 0.9439 (3.64) (-0.07) 2 0.0194*** 0.0098 0.023 1.1 0.2979 (3.18) (1.05) 3 0.02*** 0.0058 0.0179 0.52 0.4745 (3.32) (0.72) 4 0.0194*** 0.0044 0.0208 0.63 0.4311 (3.07) (0.79) 5 0.0359*** -0.0022** 0.0139 4.15 0.0454 (3.37) (-2.04) 6 0.0365*** -0.0015 -0.0022** 0.0323 2.03 0.1387 (3.46) (-0.1) (-2.01) 7 0.034*** 0.0105 -0.0023** 0.037 2.69 0.0748 (3.22) (1.1) (-2.04) 8 0.0335*** 0.0069 -0.0022** 0.0311 2.43 0.0954 (3.46) (0.85) (-2.03) 9 0.0327*** 0.005 -0.0021* 0.0343 2.36 0.1014 (3.25) (0.88) (-1.99) Ghi chú: Bảng trên trình bày kết quả ước lượng hồi quy Fama-Macbeth với mẫu gồm toàn bộ cổ phiếu trên thị trường, giai đoạn 01/2012-12/2017. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t được ước lượng với sai số chuẩn Newey và West (1987)(Sai số chuẩn Newey và West (1987) nhằm khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan chuỗi trong mô hình hồi quy). *, **, *** hàm ý hệ số uớc lượng có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 6. Kết quả hồi quy Fama-Macbeth, mẫu con gồm các cổ phiếu nhóm quy mô 1 Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 1 0.0299*** -0.0083 0.0504 0.06 0.8003 (3.67) (-0.25) 2 0.0273*** -0.0059 0.0492 0.13 0.7167 (3.47) (-0.36) 3 0.0282*** 0.0136 0.0463 1.01 0.3183 (3.34) (1.01) 4 0.0271*** 0 0.0501 0 0.9981 (3.36) (0) 5 0.057* -0.0059 0.0324 0.85 0.3601 (1.88) (-0.92) Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
  10. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 6 0.0539* -0.0014 -0.0051 0.0818 0.28 0.7585 (1.7) (-0.04) (-0.74) 7 0.0585* -0.0043 -0.0067 0.0806 0.61 0.5484 (1.94) (-0.27) (-1.07) 8 0.0604** 0.0145 -0.0069 0.0764 1.16 0.3206 (2.08) (1.06) (-1.09) 9 0.0611** 0.0014 -0.0074 0.0809 0.63 0.5336 (2.01) (0.11) (-1.12) Ghi chú: Đầu mỗi tháng trong giai đoạn 01/2012-12/2017, toàn bộ cổ phiếu được sắp xếp theo quy mô từ nhỏ đến lớn và phân chia theo cấu trúc ngũ phân vị thành 05 nhóm quy mô từ 1 đến 5 (quy mô 1 là quy mô nhỏ nhất, quy mô 5 là quy mô lớn nhất). Bảng trên trình bày kết quả ước lượng hồi quy Fama-Macbeth với mẫu con là các cổ phiếu thuộc nhóm quy mô 1. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t được ước lượng với sai số chuẩn Newey và West (1987). *, **, *** hàm ý hệ số uớc lượng có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 7. Kết quả hồi quy Fama-Macbeth, mẫu con gồm các cổ phiếu nhóm quy mô 2 Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 1 0.0236*** -0.0083 0.0705 0.09 0.7679 (3.83) (-0.3) 2 0.0191*** 0.0054 0.056 0.16 0.688 (3.1) (0.4) 3 0.0172*** 0.009 0.042 0.42 0.5189 (2.82) (0.65) 4 0.0171*** 0.0048 0.0531 0.27 0.6039 (2.78) (0.52) 5 -0.041 0.0112 0.0175 2.04 0.1574 (-0.96) (1.43) 6 -0.0417 -0.005 0.0116 0.0864 1.16 0.3196 (-1) (-0.18) (1.51) 7 -0.0568 0.005 0.0136* 0.0734 1.57 0.2144 (-1.34) (0.36) (1.74) 8 -0.0278 0.0076 0.0078 0.0601 0.58 0.5625 (-0.63) (0.54) (0.93) 9 -0.0397 0.0036 0.01 0.0707 0.79 0.4567 (-0.89) (0.38) (1.2) Ghi chú: Bảng trên trình bày kết quả ước lượng hồi quy Fama-Macbeth với mẫu con là các cổ phiếu thuộc nhóm quy mô 2. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t được ước lượng với sai số chuẩn Newey và West (1987). *, **, *** hàm ý hệ số uớc lượng có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  11. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG Bảng 8. Kết quả hồi quy Fama-Macbeth, mẫu con gồm các cổ phiếu nhóm quy mô 3 Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 1 0.0227*** -0.0033 0.0401 0.02 0.8866 (3.68) (-0.14) 2 0.0184*** 0.02* 0.0491 3.13 0.0814 (2.94) (1.77) 3 0.0213*** 0.0133 0.0426 2.19 0.1436 (3.51) (1.48) 4 0.0189*** 0.0134** 0.0468 6.65 0.012 (2.89) (2.58) 5 0.0422 -0.0039 0.0144 0.21 0.645 (0.8) (-0.46) 6 0.0211 -0.0042 -0.0004 0.0546 0.02 0.9838 (0.41) (-0.18) (-0.04) 7 0.0523 0.0202* -0.0061 0.0624 1.89 0.1589 (1.03) (1.8) (-0.74) 8 0.0291 0.0132 -0.0017 0.0571 1.14 0.3257 (0.57) (1.5) (-0.21) 9 0.0269 0.0134** -0.0017 0.061 3.3 0.0425 (0.52) (2.56) (-0.21) Ghi chú: Bảng trên trình bày kết quả ước lượng hồi quy Fama-Macbeth với mẫu con là các cổ phiếu thuộc nhóm quy mô 3. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t được ước lượng với sai số chuẩn Newey và West (1987). *, **, *** hàm ý hệ số uớc lượng có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 9. Kết quả hồi quy Fama-Macbeth, mẫu con gồm các cổ phiếu nhóm quy mô 4 Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 1 0.0165*** 0.0533** 0.043 4.53 0.0367 (3.01) (2.13) 2 0.0136** 0.0167 0.0536 1.81 0.183 (2.44) (1.34) 3 0.0145*** 0.0055 0.0488 0.19 0.6647 (2.73) (0.44) 4 0.0128** 0.0026 0.0552 0.1 0.7534 (2.24) (0.32) 5 0.0137 0.0006 0.0198 0.01 0.9329 (0.31) (0.08) 6 0.013 0.0515** 0.0005 0.0626 2.21 0.1175 (0.29) (2.1) (0.08) 7 0.0296 0.0168 -0.0023 0.0717 1 0.3739 Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
  12. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value (0.68) (1.37) (-0.36) 8 0.014 0.0061 0.0001 0.0682 0.12 0.8873 (0.31) (0.49) (0.02) 9 0.0144 0.0026 -0.0002 0.0738 0.05 0.9483 (0.34) (0.32) (-0.04) Ghi chú: Bảng trên trình bày kết quả ước lượng hồi quy Fama-Macbeth với mẫu con là các cổ phiếu thuộc nhóm quy mô 4. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t được ước lượng với sai số chuẩn Newey và West (1987). *, **, *** hàm ý hệ số uớc lượng có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 10. Kết quả hồi quy Fama-Macbeth, mẫu con gồm các cổ phiếu nhóm quy mô 5 Model _cons REV MOM0206 MOM0712 MOM0212 LnSIZE Avg. R2 F-statistic P-value 1 0.017** 0.0838*** 0.0454 11.41 0.0012 (2.61) (3.38) 2 0.0165** 0.0133 0.049 1.63 0.2056 (2.54) (1.28) 3 0.0183*** 0.0044 0.035 0.22 0.6443 (2.75) (0.46) 4 0.0169** 0.0043 0.0436 0.37 0.5455 (2.46) (0.61) 5 0.0262 -0.0009 0.0425 0.21 0.6483 (1.26) (-0.46) 6 0.0242 0.0826*** -0.0009 0.0835 6.07 0.0037 (1.19) (3.45) (-0.46) 7 0.0238 0.0137 -0.001 0.0904 0.96 0.389 (1.17) (1.3) (-0.47) 8 0.02 0.0045 -0.0003 0.0742 0.11 0.8917 (1.04) (0.45) (-0.15) 9 0.022 0.0048 -0.0007 0.0838 0.28 0.7577 (1.11) (0.66) (-0.35) Ghi chú: Bảng trên trình bày kết quả ước lượng hồi quy Fama-Macbeth với mẫu con là các cổ phiếu thuộc nhóm quy mô 5. Trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t được ước lượng với sai số chuẩn Newey và West (1987). *, **, *** hàm ý hệ số uớc lượng có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả Iihara và cộng sự, 2004; Liu & Lee, 2001; 2010; Nartea và cộng sự, 2017; Wang, Teplova & Mikova, 2015), Đài Loan 2004). Bên cạnh đó, kết quả lại cho thấy (Hao và cộng sự, 2016; Lin và cộng sự, các hệ số ước lượng của biến quy mô đều 2016) và Trung Quốc (Chen và cộng sự, có dấu âm và có ý nghĩa thống kê với 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  13. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG mức ý nghĩa 5% hoặc 10%, cho thấy sự tương tự kết quả phân tích danh mục hai tồn tại của hiệu ứng quy mô trên TTCK biến ở Bảng 4. Xem xét cả hai phương Việt Nam, tương tự (Banz, 1981; Fama & pháp, kết quả cho thấy bằng chứng có ý French, 1993, 1996). nghĩa thống kê mạnh về sự tồn tại của hiệu ứng momentum ngắn hạn và hiệu ứng Bảng 6 đến Bảng 10 trình bày kết quả hồi momentum 11 tháng trung hạn ở nhóm quy Fama-Macbeth với mẫu dữ liệu gồm quy mô 3 (là nhóm các cổ phiếu có quy cổ phiếu ở mỗi nhóm quy mô lần lượt từ mô trung bình) và ngược lại ở các nhóm nhóm quy mô 1 đến quy mô 5. Kết quả về quy mô còn lại. Kết quả này hoàn toàn hệ số ước lượng của biến quy mô ở Bảng khác biệt với các nghiên cứu trước về mối 6 đến Bảng 10 đều không có ý nghĩa thống quan hệ giữa hiệu ứng momentum và quy kê, cho thấy yếu tố quy mô không tác mô cổ phiếu như: Hiệu ứng momentum động đến TSSL cổ phiếu ở cả năm nhóm thể hiện mạnh hơn ở nhóm quy mô nhỏ quy mô. Bảng 6 và Bảng 7 cho thấy hầu hơn (Avramov & Hore, 2017; Demir và hết hệ số ước lượng của các biến cũng như cộng sự, 2004; Fama & French, 2008; kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình Hong và cộng sự, 2000; Jegadeesh & đều không có ý nghĩa thống kê. Do đó, Titman, 2001; Marshall & Cahan, 2005; kết quả này hàm ý việc không tồn tại cả Novy-Marx, 2012; Rouwenhorst, 1998); hiệu ứng momentum, hiệu ứng đảo ngược mạnh hơn ở nhóm quy mô lớn hơn ngắn hạn ở nhóm quy mô 1 và nhóm quy (Alhenawi, 2015; Brailsford & O’Brien, mô 2. Bên cạnh đó, kết quả tại Bảng 8 2008; Chaves, 2016; O’Brien và cộng sự, cho thấy các hệ số ước lượng của biến 2010); không tồn tại mối quan hệ nêu trên MOM0206, MOM0212 đều có dấu dương (Israel & Moskowitz, 2013; Teplova & và có ý nghĩa thống kê. Kết quả hàm ý sự Mikova, 2015). Đồng thời, kết quả cũng tồn tại của hiệu ứng momentum ngắn hạn, thống nhất cho thấy việc không tồn tại hiệu ứng momentum 11 tháng trung hạn mối quan hệ giữa hiệu ứng momentum ở nhóm quy mô 3. Ngược lại, hệ số ước 06 tháng trung hạn và quy mô cổ phiếu lượng của các biến MOM0712, REV đều (tương tự Israel & Moskowitz, 2013; không có ý nghĩa thống kê, hàm ý việc Teplova & Mikova, 2015). Ngoài ra, kết không tồn tại các hiệu ứng này ở nhóm quả cũng cho thấy hiệu ứng momentum 01 quy mô 3. Cuối cùng, kết quả Bảng 9 và tháng chỉ tồn tại ở hai nhóm quy mô lớn Bảng 10 cho thấy các hệ số ước lượng của nhất và không tồn tại ở các nhóm quy mô biến REV đều có dấu dương và có ý nghĩa còn lại. thống kê mạnh. Kết quả hàm ý cổ phiếu có TSSL cao hơn (thấp hơn) trong một 4. Kết luận và hàm ý tháng liền trước thì có TSSL cao hơn (thấp hơn) trong một tháng sau đó. Kết quả này 4.1. Kết luận cho thấy việc không tồn tại hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn nhưng tồn tại hiệu ứng Nghiên cứu này xem xét sự tồn tại của trái ngược với hiệu ứng đảo ngược ngắn hiệu ứng momentum cũng như vai trò hạn ở nhóm quy mô 4 và nhóm quy mô 5. của yếu tố quy mô đối với hiệu ứng momentum trên TTCK Việt Nam, giai Có thể thấy, hầu hết kết quả hồi quy đoạn từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2017. Fama-Macbeth ở 05 nhóm quy mô là Trong đó, nghiên cứu sử dụng nhiều Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
  14. Vai trò của quy mô đối với hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam phương pháp nghiên cứu để xem xét mối Việt Nam nhưng tồn tại hiệu ứng trái quan hệ giữa hiệu ứng momentum và quy ngược là hiệu ứng momentum 01 tháng ở mô cổ phiếu gồm: Phân tích danh mục hai nhóm quy mô lớn nhất. với các phương pháp thiết kế danh mục khác nhau và hồi quy Fama-Macbeth với 4.2. Hàm ý các mẫu dữ liệu theo quy mô khác nhau. Các kết quả không cho thấy bằng chứng Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm bằng thống nhất và có ý nghĩa thống kê mạnh chứng thực nghiệm liên quan đến hiệu ứng về sự tồn tại của hiệu ứng momentum momentum và chiến lược đầu tư theo hiệu trên TTCK Việt Nam, tương tự một số ứng momentum để làm phong phú hơn nghiên cứu trên TTCK các nước châu kho tàng học thuật về chủ đề này. Mặc Á khác như Nhật Bản (Chui và cộng sự, dù kết quả nghiên cứu không cho thấy 2000; Iihara và cộng sự, 2004; Liu & bằng chứng có ý nghĩa thống kê mạnh về Lee, 2001; Teplova & Mikova, 2015), sự tồn tại của hiệu ứng momentum trên Đài Loan (Hao và cộng sự, 2016; Lin và TTCK Việt Nam nhưng nghiên cứu cũng cộng sự, 2016) và Trung Quốc (Chen và cho thấy chiến lược đầu tư theo hiệu ứng cộng sự, 2010; Nartea và cộng sự, 2017; momentum ngắn hạn có TSSL ở mức Wang, 2004). Bên cạnh đó, phương pháp 0,92% mỗi tháng với tỷ trọng các cổ phiếu phân tích danh mục hai biến và hồi quy trong danh mục bằng nhau. Bên cạnh đó, Fama-Macbeth cho từng nhóm quy mô có kết quả cũng cho thấy chiến lược đầu kết quả đồng nhất về sự tồn tại của mối tư theo hiệu ứng momentum ở nhóm cổ quan hệ giữa hiệu ứng momentum và quy phiếu quy mô trung bình (quy mô 3) có mô cổ phiếu trên TTCK Việt Nam: Hiệu TSSL từ 1,27% đến 2,23% mỗi tháng với ứng momentum ngắn hạn và hiệu ứng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục bằng momentum 11 tháng trung hạn đều thể nhau và có TSSL từ 1,33% đến 2,44% mỗi hiện mạnh hơn ở nhóm các cổ phiếu có tháng với tỷ trọng cổ phiếu trong danh quy mô trung bình. Kết quả này là phát mục theo vốn hóa thị trường. Do đó, kết hiện hoàn toàn mới so với các nghiên quả nghiên cứu cho thấy nhà đầu tư có cứu trước về mối quan hệ giữa hiệu ứng thể xem xét tìm kiếm lợi nhuận từ chiến momentum và quy mô cổ phiếu. Ngoài ra, lược đầu tư theo hiệu ứng momentum trên các kết quả cũng cho thấy hiệu ứng đảo TTCK Việt Nam ■ ngược ngắn hạn không tồn tại trên TTCK Tài liệu tham khảo 1. Alhenawi, Y. (2015). On the interaction between momentum effect and size effect. Review of Financial Economics, 26(1), 36-46. 2. Avramov, D., & Hore, S. (2017). Cross-sectional factor dynamics and momentum returns. Journal of financial markets, 32(1), 69-96. 3. Banz, R. W. (1981). The relationship between return and market value of common stocks. Journal of financial Economics, 9(1), 3-18. 4. Brailsford, T., & O’Brien, M. A. (2008). Disentangling size from momentum in Australian stock returns. Australian Journal of Management, 32(3), 463-484. 5. Chaves, D. B. (2016). Idiosyncratic momentum: US and international evidence. The Journal of Investing, 25(2), 64-76. 6. Chen, X., Kim, K. A., Yao, T., & Yu, T. (2010). On the predictability of Chinese stock returns. Pacific-Basin Finance Journal, 18(4), 403-425. 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  15. VÕ XUÂN VINH - VÕ VĂN PHONG 7. Chui, A. C., Titman, S., & Wei, K. J. (2000). Momentum, Legal Systems and Ownership Structure: An Analysis of Asian Stock Markets. Working Paper. University of Texas. 8. Demir, I., Muthuswamy, J., & Walter, T. (2004). Momentum returns in Australian equities: The influences of size, risk, liquidity and return computation. Pacific-Basin Finance Journal, 12(2), 143-158. 9. Fama, E. F., & French, K. R. (1993). Common risk factors in the returns on stocks and bonds. Journal of financial Economics, 33(1), 3-56. 10. Fama, E. F., & French, K. R. (1996). Multifactor explanations of asset pricing anomalies. The Journal of Finance, 51(1), 55-84. 11. Fama, E. F., & French, K. R. (2008). Dissecting anomalies. The Journal of Finance, 63(4), 1653-1678. 12. Fama, E. F., & MacBeth, J. D. (1973). Risk, return, and equilibrium: Empirical tests. The Journal of Political Economy, 78(3), 607-636. 13. Hao, Y., Chu, H.-H., Ho, K.-Y., & Ko, K.-C. (2016). The 52-week high and momentum in the Taiwan stock market: Anchoring or recency biases? International Review of Economics & Finance, 43(1), 121-138. 14. Hong, H., Lim, T., & Stein, J. C. (2000). Bad news travels slowly: Size, analyst coverage, and the profitability of momentum strategies. The Journal of Finance, 55(1), 265-295. 15. Iihara, Y., Kato, H. K., & Tokunaga, T. (2004). The winner–loser effect in Japanese stock returns. Japan and the World Economy, 16(4), 471-485. 16. Israel, R., & Moskowitz, T. J. (2013). The role of shorting, firm size, and time on market anomalies. Journal of financial Economics, 108(2), 275-301. 17. Jegadeesh, N. (1990). Evidence of predictable behavior of security returns. The Journal of Finance, 45(3), 881- 898. 18. Jegadeesh, N., & Titman, S. (1993). Returns to buying winners and selling losers: Implications for stock market efficiency. The Journal of Finance, 48(1), 65-91. 19. Jegadeesh, N., & Titman, S. (2001). Profitability of momentum strategies: An evaluation of alternative explanations. The Journal of Finance, 56(2), 699-720. 20. Lin, C., Ko, K.-C., Feng, Z.-X., & Yang, N.-T. (2016). Market dynamics and momentum in the Taiwan stock market. Pacific-Basin Finance Journal, 38(1), 59-75. 21. Liu, C., & Lee, Y. (2001). Does the momentum strategy work universally? Evidence from the Japanese stock market. Asia-Pacific Financial Markets, 8(4), 321-339. 22. Marshall, B. R., & Cahan, R. M. (2005). Is the 52-week high momentum strategy profitable outside the US? Applied Financial Economics, 15(18), 1259-1267. 23. Nartea, G. V., Kong, D., & Wu, J. (2017). Do extreme returns matter in emerging markets? Evidence from the Chinese stock market. Journal of Banking & Finance, 76(1), 189-197. 24. Naughton, T., Truong, C., & Veeraraghavan, M. (2008). Momentum strategies and stock returns: Chinese evidence. Pacific-Basin Finance Journal, 16(4), 476-492. 25. Newey, W. K., & West, K. D. (1987). A simple, positive semi-definite, heteroskedasticity and autocorrelation consistent covariance matrix. Econometrica, 55(3), 703-708. 26. Novy-Marx, R. (2012). Is momentum really momentum? Journal of financial Economics, 103(3), 429-453. 27. O’Brien, M. A., Brailsford, T., & Gaunt, C. (2010). Interaction of size, book to market and momentum effects in Australia. Accounting and Finance, 50(1), 197-219. 28. Rouwenhorst, K. G. (1998). International momentum strategies. The Journal of Finance, 53(1), 267-284. 29. Teplova, T., & Mikova, E. (2015). New evidence on determinants of price momentum in the Japanese stock market. Research in International Business and Finance, 34(1), 84-109. 30. Võ Xuân Vinh, & Võ Văn Phong. (2019). Hiệu ứng Momentum, hiệu ứng đảo ngược ngắn hạn - Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh Tế & Phát Triển, 264(6), 1-12. 31. Wang, C. (2004). Relative strength strategies in China’s stock market: 1994–2000. Pacific-Basin Finance Journal, 12(2), 159-177. Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
nguon tai.lieu . vn