Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 61 (01/2019) No. 61 (01/2019)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn
VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
The role of enterprises in improving higher education
TS. Trần Thị Sáu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt
Giáo dục và đào tạo gắn với thực tiễn nghề nghiệp là yêu cầu tất yếu đối với các trường đại học, nhất là
trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Để làm tốt điều này các trường đại học
cần thiết lập mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp. Nhà trường và doanh nghiệp cùng tham gia đào
tạo. Bài viết đề cập đến vai trò của doanh nghiệp trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học
và bước đầu nghiên cứu những biện pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả đào tạo.
Từ khóa: doanh nghiệp, giáo dục đại học, trường đại học.
Abstract
Education and training associated with professional practice is an indispensable requirement for
universities, especially in terms of intellectual economic and international integration. In order to do this
well, universities should establish relationships with enterprises by joint training. The article mentions
the role of enterprises in the process of improving the quality of higher education and initially
investigates measures to strengthen cooperation ties between universities and enterprises, thereby
improving training effectiveness.
Keywords: interprise, higher education, universities.
1. Đặt vấn đề Để triển khai có hiệu quả chủ trương đổi
Giáo dục là cách thức cơ bản để con mới, một trong những giải pháp mang tính
người và xã hội loài người phát triển. Chất chiến lược là đổi mới tư duy giáo dục, gắn
lượng nền giáo dục quyết định đến tốc độ giáo dục của nhà trường với thực tiễn nghề
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. nghiệp. Hoạt động này diễn ra liên tục từ
Chính vì vậy, đổi mới căn bản, toàn diện khâu tuyển sinh (đầu vào) đến khi sinh
hoạt động giáo dục nhằm phát triển mạnh viên tốt nghiệp (đầu ra) với mục tiêu đào
mẽ nền giáo dục Việt Nam là một trong tạo người học ra trường đáp ứng tốt nhất
những nội dung quan trọng được quán triệt nhu cầu của nhà tuyển dụng và yêu cầu của
tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, xã hội. Do đó, mọi giải pháp, biện pháp đổi
XII và nghị quyết số 29-NQ/TW ngày mới, nâng cao chất lượng giáo dục đại học
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI. không thể tách rời với thực tiễn và hỗ trợ
Email: ttsau1509@gmail.com
61
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
của doanh nghiệp đối với hoạt động giáo chọn những nội dung thiết thực, có ý nghĩa
dục và đào tạo của nhà trường. đối với tương lai người học để đưa vào
2. Nội dung chương trình giáo dục. Có những nội dung
2.1. Vai trò của doanh nghiệp đối với rất quan trọng và hiển nhiên đối với người
giáo dục đại học dạy và người xây dựng chương trình nhưng
Trong quá trình đào tạo ở trường đại rất có thể với sinh viên lại không có nhiều
học, mối quan hệ gắn kết với doanh nghiệp ý nghĩa cho công việc sau này của các em.
nhằm tạo môi trường thực hành nghề Chính vì vậy, những thông tin từ doanh
nghiệp cho sinh viên và thu thập thông tin nghiệp sẽ hỗ trợ cho nhà trường xây dựng
từ người sử dụng lao động về trình độ chương trình giáo dục có chất lượng. Thực
chuyên môn, năng lực hoạt động thực tiễn tế hiện nay do thiếu kết nối thông tin giữa
và những phẩm chất cần thiết của lực nhà trường và doanh nghiệp nên khoảng
lượng lao động do nhà trường giáo dục và 50% số sinh viên ra trường không kiếm
đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng. Điều được việc làm hoặc làm việc không đúng
đó thể hiện: ngành nghề được đào tạo gây lãng phí
Thứ nhất, thông tin đa chiều từ doanh không nhỏ cho xã hội. Khảo sát của một số
nghiệp về trình độ chuyên môn, yêu cầu trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
nghề nghiệp, kỹ năng cứng, kỹ năng Minh gần đây cho thấy, tỷ lệ sinh viên ra
mềm… là cơ sở giúp lãnh đạo cơ sở giáo trường có việc làm đúng với ngành học của
dục đại học nhìn nhận và đánh giá khách Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân
quan, toàn diện về sứ mạng, mục tiêu giáo văn (Ðại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
dục mà nhà trường đã xây dựng và triển Minh) khoảng 40%; Trường Đại học Bách
khai thực hiện. Qua hệ thống thông tin do khoa (Ðại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
các nhà tuyển dụng cung cấp nhà trường Minh) 41%, Trường Ðại học Sư phạm Kỹ
điều chỉnh mục tiêu, hoạch định chính sách thuật thành phố Hồ Chí Minh 65%, Trường
và triển khai kế hoạch hành động phù hợp Cao đẳng Nguyễn Tất Thành (hệ cao đẳng)
nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng 63%.v.v.[7]. Khoảng 72.000 cử nhân, thạc
cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh sĩ đang thất nghiệp mà Bộ Lao động-
nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa và vận Thương binh và Xã hội công bố năm 2014
hành nền kinh tế tri thức. là nỗi trăn trở lớn của xã hội. Không dừng
Thứ hai, thực tiễn của doanh nghiệp lại đó, theo thông tin từ thị trường lao động
với xu thế phát triển, cơ hội kinh doanh, Việt Nam quý I/2015 cho biết, số lao động
tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp là tốt nghiệp đại học, trên đại học thất nghiệp
căn cứ giúp nhà trường xây dựng, đổi mới là 177.700 người, cử nhân cao đẳng thất
các chương trình đào tạo, chương trình chi nghiệp là 100.600 người [9]. Nhiều ngành
tiết môn học của nhà trường phù hợp. Bốn nghề mà những sinh viên tốt nghiệp xã hội
trăm năm trước Công nguyên khi được hỏi đang rất cần, tuy nhiên sinh viên vẫn thất
người học nên được dạy điều gì triết gia nghiệp do không đáp ứng được yêu cầu của
Aristippus của Hi Lạp đã trả lời. “Những nhà tuyển dụng. Trong thời gian qua nhiều
điều mà họ sẽ sử dụng khi họ trở thành công ty nước ngoài như công ty Intel, công
người lớn”. Điều này có nghĩa cần lựa ty Samsung... hoặc công ty trong nước như
62
- TRẦN THỊ SÁU TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
FPT có nhu cầu rất lớn về tuyển dụng sinh nghiệp giúp nhà trường và các giảng viên
viên tốt nghiệp vào làm việc nhưng chỉ có điều chỉnh hình thức, phương pháp dạy học
một số ít sinh viên ra trường đáp ứng được tích cực, chủ động nhằm hướng tới đào tạo
yêu cầu công việc. Trong lúc sinh viên ra nguồn nhân lực không chỉ phát triển cao về
trường thất nghiệp rất nhiều thì thị trường trí lực mà còn có đầy đủ năng lực và phẩm
lao động thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực chất để làm việc một cách hiệu quả. Qua hệ
lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu của thống thông tin này các giảng viên nắm
nhà tuyển dụng, đó là thách thức lớn đối vững những yêu cầu về năng lực và kỹ
với giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. năng của người lao động, từ đó tiếp cận và
Một trong những nguyên nhân của thực đổi mới phương pháp dạy theo hướng coi
trạng này là nội dung, chương trình đào tạo trọng thực hành, tránh lối dạy thiên về lý
của các trường đại học, cao đẳng chưa xuất thuyết, khô khan, xa rời thực tế. Sở dĩ như
phát từ thực tế cuộc sống, chưa đáp ứng vậy vì "Nhà giáo dục lớn nhất vẫn là thực
yêu cầu về trình độ chuyên môn và năng tiễn, nhà trường lớn nhất vẫn là cuộc đời.
lực hoạt động trong môi trường toàn cầu Không có gì làm mất uy tín của nhà giáo
hóa, chương trình thiếu chú trọng rèn luyện dục hơn là sự tách rời giữa lời nói và việc
cho sinh viên kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ làm, giữa lý luận và việc làm" [4, tr.109].
năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết Thứ tư, sự tham gia của doanh nghiệp
vấn đề, kỹ năng ra quyết định và chưa hình vào hoạt động đào tạo của nhà trường tạo
thành, phát triển các đức tính, tác phong điều kiện cho sinh viên, giảng viên, các
cần thiết của người lao động hiện đại. Đặc nhà khoa học của nhà trường nghiên cứu,
biệt, yêu cầu về những chuẩn mực trên đối sáng tạo và thực hiện các ý tưởng khoa học
với mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp có của mình trên thực tế. Mô hình kết hợp
sự khác nhau, do vậy ý kiến từ doanh giáo dục giữa Nhà nước - Nhà trường -
nghiệp sẽ giúp nhà trường có cách tiếp cận Nhà nghiên cứu - Nhà tài trợ - Nhà tuyển
tổng thể và toàn diện khi xây dựng chương dụng sẽ tạo cơ hội huy động sức mạnh tổng
trình đào tạo. Theo đánh giá của Ngân hợp của toàn xã hội trong quá trình đào tạo
hàng thế giới (WB), chất lượng nguồn nên lực lượng lao động có chất lượng cho
nhân lực hiện nay của Việt Nam đạt nền kinh tế.
3,79/10, xếp thứ 11/12 nước ở châu Á tham Thứ năm, thường xuyên gắn kết giữa
gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh nguồn hoạt động của doanh nghiệp với hoạt động
nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,39/10 điểm và đào tạo của nhà trường đảm bảo lợi ích của
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chỉ đạt người học. Trước hết, qua thực tiễn của
73/133 nước tham gia xếp hạng [6, tr.84]. doanh nghiệp sinh viên sẽ hiểu được thực
Để khắc phục tình trạng trên, các trường tế nghề nghiệp, những yêu cầu đối với
đại học phải tăng cường hợp tác với doanh công việc và vị trí các em đảm nhận sau
nghiệp trong quá trình xây dựng chương này, qua đó có phương pháp học tập, rèn
trình đào tạo, chương trình chi tiết nhằm luyện phù hợp với yêu cầu công việc trong
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tương lai. Đồng thời, kênh thông tin của
của các doanh nghiệp. doanh nghiệp và nhà trường được kết nối
Thứ ba, sự kết nối với các doanh thường xuyên tạo cơ hội cho các em, một
63
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
mặt có thể tiếp cận công việc khi còn đang nghề nghiệp trong thực tế. Điều này không
học, mặt khác có cơ hội tìm kiếm việc làm chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy học mà
ngay sau khi ra trường. Nhà trường chính còn tránh lãng phí nguồn lực cho nhà
là cầu nối giữa sinh viên với doanh nghiệp. trường và xã hội.
Hiện nay, sinh viên ra trường tìm việc chủ Ngược lại doanh nghiệp cũng có lợi
yếu qua thông tin mà các em cập nhật được ích to lớn khi kết nối với nhà trường. Lợi
từ Internet, từ các phương tiện truyền ích này được xác định là lâu dài và bảo
thông hoặc do nhà trường giới thiệu.v.v. đảm sự phát triển bền vững của doanh
Tuy vậy, tỷ lệ sinh viên có được việc làm nghiệp. Bởi lẽ nguồn lực lao động đáp ứng
qua giới thiệu của trường còn thấp. Điều yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp
này, một phần do các trường đại học thiếu lần thứ 4 là nhân tố quyết định năng suất
thông tin về yêu cầu của các nhà tuyển lao động và sự thành bại của doanh nghiệp.
dụng để đổi mới chương trình đào tạo, một Doanh nghiệp luôn yên tâm có nguồn lực
phần do nhà tuyển dụng thiếu nhiệt tình lớn hỗ trợ cho mình khi có nhu cầu. Họ
đón nhận sinh viên ra trường vì cho rằng cũng không mất nhiều chi phí tuyển dụng
chất lượng đào tạo của nhà trường chưa sát và đặc biệt họ có thể chọn chính xác người
thực tế, khiến nhà tuyển dụng phải đào tạo doanh nghiệp đang cần. Đồng thời doanh
lại mới sử dụng được. Ðể giải quyết vấn đề nghiệp có cơ hội được đánh giá, góp ý với
này, ngay từ khi đang học ở giảng đường, nhà trường chương trình, nội dung đào tạo,
nhà trường tạo điều kiện cho các em được qua đó có thể đào tạo được những sinh viên
tiếp cận với công việc thực tế của các đáp ứng yêu cầu sử dụng của nhà tuyển
doanh nghiệp. dụng. Đặc biệt nguồn nhân lực có khả năng
Thứ sáu, bằng việc cung cấp cho nhà kết nối hình thành trí tuệ nhóm và sử dụng
trường những thông tin liên quan đến hoạt công nghệ kết nối vạn vật nhằm hình thành
động giáo dục, nhà trường điều chỉnh nội trí tuệ nhân tạo, đáp ứng yêu cầu công việc
dung, chương trình, phương pháp dạy học của doanh nghiệp là xu thế tất yếu của nhà
tích cực và phù hợp, doanh nghiệp có cơ trường và doanh nghiệp trong xã hội hiện
hội được cung ứng nguồn nhân lực có chất đại. Thông qua mối quan hệ này doanh
lượng cao, có khả năng làm việc hiệu quả nghiệp có thể tài trợ các chương trình học
trong môi trường hợp tác và cạnh tranh. bổng hoặc hỗ trợ các chương trình nghiên
Điều này mang lại lợi ích to lớn và lâu dài cứu khoa học của sinh viên như một hình
cho các doanh nghiệp. Mối quan hệ hai thức đầu tư và cũng là cách để doanh
chiều này sẽ mang lại lợi ích to lớn và lâu nghiệp quảng bá vị thế của mình.
dài cho cả trường đại học, doanh nghiệp và 2.2. Biện pháp tăng cường mối
xã hội. quan hệ gắn bó giữa trường đại học và
Thứ bảy, cơ sở vật chất, phòng thực doanh nghiệp
hành, thí nghiệm là một trong những yếu tố Trong nền giáo dục hiện đại, với sự
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức, sự
dục đại học. Trên cơ sở ý kiến của các nhà lan tỏa của toàn cầu hóa và tác động sâu
tuyển dụng nhà trường xây dựng cơ sở sắc của cách mạng công nghiệp 4.0, hoạt
thực hành, thí nghiệm đảm bảo yêu cầu động liên kết giữa doanh nghiệp và nhà
64
- TRẦN THỊ SÁU TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
trường trong công tác giáo dục và đào tạo học phần cần nhấn mạnh phần thực hành
cũng như trong hoạt động sản xuất kinh tại các doanh nghiệp. Ngay từ năm đầu cần
doanh cần được tiến hành thường xuyên và đưa môn Kỹ năng mềm vào giảng dạy cho
hiệu quả. Mục tiêu này sẽ đạt được nếu sinh viên và thiết kế thời gian để các em có
các bên chú trọng thực hiện những biện thể được thực hành những kỹ năng cần
pháp sau: thiết ở doanh nghiệp. Hiện nay phần lớn
Một là, Nhà trường thường xuyên kết sinh viên ra trường còn thiếu tự tin, thiếu
nối và có những hình thức giới thiệu các hoặc chưa có những kỹ năng mềm cần thiết
sinh viên giỏi tới thực tập, thử việc ở các đáp ứng các công việc mà doanh nghiệp
doanh nghiệp như một hình thức quảng bá giao, thiếu hiểu biết về các chuẩn mực
sản phẩm. Qua đó Nhà trường cho thấy nghề nghiệp, các yêu cầu làm việc trong
những lợi ích to lớn của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh và chuyên nghiệp,
đầu tư vào đội ngũ lao động ngay từ khi nhiều khi thiếu tinh thần học hỏi, thiếu ý
các em bước vào cổng trường đại học. Việc chí, dễ chán nản khi gặp khó khăn trong
doanh nghiệp đặt hàng cho trường đại học công việc. Theo nghiên cứu của các nhà
đào tạo những người lao động đáp ứng yêu chuyên môn trên 80% sinh viên mới ra
cầu công việc sẽ giúp doanh nghiệp giảm trường có kiến thức nhưng quá yếu kỹ
chi phí tuyển dụng, giảm chi phí đào tạo lại năng xử lý những tình huống và điều đó
và tìm được người lao động am hiểu hoạt làm “mất điểm” ngay từ đầu tiếp xúc với
động doanh nghiệp, có thể thích ứng với áp các nhà tuyển dụng [8]. Phần nhiều sinh
lực đến từ công việc. Để trở thành điểm kết viên Việt Nam chưa có tính kỷ luật cao,
nối của doanh nghiệp, khi xây dựng mục nhiều em khi đi làm vẫn quen với thời sinh
tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của các ngành, viên ngủ nướng và thiếu tính kỷ luật, vì
trường đại học cần lấy doanh nghiệp làm vậy trong cuộc chạy đua với công việc ở
mục tiêu và động lực cho quá trình đào tạo. các doanh nghiệp nhiều em đã bị thua
Nhà trường đào tạo theo những năng lực, cuộc.
kỹ năng mà doanh nghiệp cần, nhấn mạnh Hai là, trong quá trình nhà trường, bộ
những trải nghiệm thực tế của sinh viên. môn xây dựng chương trình đào tạo,
Doanh nghiệp và nhà trường hỗ trợ lẫn chương trình chi tiết nhất thiết phải thông
nhau trong công tác đào tạo nhân lực đáp qua các kênh thông tin khác nhau như tổ
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đặc chức Hội thảo, tổ chức các buổi giao lưu
biệt, nhà trường chú trọng mời các nhà hoặc lấy ý trực tiếp người sử dụng lao
doanh nghiệp tham gia vào Hội đồng động, người quản lý lao động về nội dung
trường, Hội đồng khoa học để các doanh chương trình. Doanh nghiệp căn cứ vào
nghiệp vừa có trách nhiệm tham gia hoạt nhu cầu thực tiễn của mình hỗ trợ nhà
động giáo dục của nhà trường, vừa sử dụng trường xây dựng danh mục các kỹ năng,
nguồn lực do nhà trường đào tạo, qua đó kiến thức cần đào tạo. Bên cạnh đó nhà
đánh giá chính xác nội dung, chương trình trường nên phối hợp và tham khảo ý kiến
đào tạo giúp nhà trường điều chỉnh, bổ của các doanh nghiệp về việc phân bổ thời
sung phù hợp thực tiễn. Khi xây dựng gian của các môn học. Có những môn học
chương trình đào tạo, chương trình chi tiết cần thiết cho công việc thực tế của sinh
65
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
viên sau này thì nên tăng cường thêm số trường có thể mời các kỹ sư, chuyên gia và
tiết học lý thuyết cũng như thực hành cho thợ bậc cao ở các doanh nghiệp về giảng
sinh viên, có những môn học ít liên quan dạy tại trường. Ngoài ra, nhà trường cũng
đến công việc thực tế thì có thể giảm số tiết có thể gửi giảng viên đến doanh nghiệp để
hoặc giảm chương trình đào tạo nhằm mục học hỏi công nghệ mới. Nhà trường và
đích là đào tạo chiều sâu và đúng nội dung doanh nghiệp có thể hợp tác thành lập
chuyên ngành. Trường nên chủ động đến trung tâm đào tạo tại chỗ, nhận sinh viên
với doanh nghiệp hơn nữa để biết được về đào tạo và thực tập. Sinh viên được đào
nhu cầu của doanh nghiệp, từ đó đề ra tạo một thời gian tại nhà trường sau đó đào
các chính sách và chương trình đào tạo tạo tại doanh nghiệp. Để làm tốt điều này
đúng hướng phù hợp với yêu cầu của các các trường đại học phải tạo được niềm tin
doanh nghiệp. về lợi ích mà mối quan hệ giữa trường đại
Ba là, tạo dựng mối quan hệ bền vững học với doanh nghiệp mang lại. Vì vậy,
giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong nhà trường cần xây dựng niềm tin và thiết
mối quan hệ này Nhà trường cần thiết lập lập mối quan hệ bền vững, có tính chiến
mối quan hệ hai chiều, không chỉ là yêu lược lâu dài với doanh nghiệp. Ðối với
cầu, trách nhiệm của Nhà trường đối với trường đại học, việc tham gia hợp tác là
sinh viên mà còn là nhu cầu, sự quan tâm đóng góp một phần hoàn thiện các kỹ năng
của doanh nghiệp đối với lực lượng lao thực hành cho sinh viên và mang lại lợi ích
động tương lai của doanh nghiệp. Đưa xã hội nhiều hơn nhưng các trường đại học
doanh nghiệp trở thành một trong những vẫn chưa chủ động tham gia vào vấn đề
chủ thể tham gia đào tạo nghề. Thay vì này như một phần tất yếu của quá trình đào
doanh nghiệp đứng ngoài, thụ động thì nay tạo và nghiên cứu ứng dụng. Điều này đòi
có cơ chế để doanh nghiệp chủ động tích hỏi nhà trường phải xây dựng chiến lược
cực tham gia vào hệ thống này với vai trò giáo dục hiệu quả nhằm cung ứng cho các
là nhà đào tạo, nhà đầu tư và đồng thời doanh nghiệp những đội ngũ lao động có
cũng là người sử dụng “sản phẩm” của nhà khả năng đáp ứng yêu cầu cao từ các đơn
trường. Doanh nghiệp tham gia đào tạo với đặt hàng của doanh nghiệp.
giảng viên chính là những thợ bậc cao, Bốn là, trong quá trình đào tạo nhà
những kỹ sư lành nghề trong doanh nghiệp, trường, khoa, bộ môn cần có nhiều seminar
hướng dẫn các em trên những thiết bị máy với sự tham gia của các doanh nghiệp để
móc và các công việc cụ thể của doanh sinh viên được tiếp xúc nhiều hơn với thực
nghiệp. Tạo cho sinh viên cơ hội tiếp cận tế và doanh nghiệp có điều kiện khảo sát
được với những sản phẩm thực tế công trình độ sinh viên, tạo thuận lợi cho công
nghệ hoặc quy trình mà doanh nghiệp đang tác tuyển dụng khi có nhu cầu. Định kỳ tổ
áp dụng là cách nhanh nhất giúp sinh viên chức Hội thảo với sự tham gia của đông
củng cố, mở rộng kiến thức trên lớp. Sinh đảo các doanh nghiệp, qua hội thảo các
viên sẽ đảm trách những công việc từ đơn chuyên gia, các nhà tuyển dụng có thể
giản đến trung bình. Chương trình học sẽ chuyển đến sinh viên những kiến thức thực
được phát triển bởi sự hợp tác giữa nhà tế, thiết thực thông qua việc chia sẻ kinh
trường và doanh nghiệp. Đồng thời nhà nghiệm, thành công, thất bại hoặc các bài
66
- TRẦN THỊ SÁU TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
tập tình huống để sinh viên khỏi bở ngỡ khi Nam là sự thiếu hụt thông tin từ cả hai
ra trường. Các buổi seminnar, hội thảo sẽ phía, thiếu đầu mối liên lạc trong việc hợp
là cơ hội để trường đại học trao đổi thông tác. Việc thu thập thông tin về nhu cầu đào
tin, giới thiệu về nhà trường và tăng cường tạo, chất lượng đào tạo của Nhà trường,
quan hệ hợp tác giữa hai bên. Khoa còn hẹp, chưa đầy đủ và kịp thời. Do
Năm là, tăng cường hợp tác nghiên vậy, hệ thống cơ sở dữ liệu giúp nhà
cứu khoa học với doanh nghiệp. Yêu cầu trường, khoa xác định chỉ tiêu tuyển sinh
đặt ra là sản phẩm nghiên cứu khoa học phù hợp, kịp thời có định hướng phát triển,
phải có người dùng, vì vậy nhà trường phải hoạch định chiến lược lâu dài cho nhà
chủ động liên hệ với doanh nghiệp, gặp gỡ, trường, cung cấp thông tin việc làm cho
trao đổi, thảo luận từ đó ký kết những hợp sinh viên đồng thời thường xuyên giữ mối
đồng nghiên cứu khoa học, những giải liên hệ với cựu sinh viên của trường. Đây
pháp kinh tế kỹ thuật giữa doanh nghiệp là kênh quan trọng giúp nhà trường gắn kết
với nhà trường. Đồng thời nhà trường, các chặt chẽ giữa nội dung đào tạo của nhà
nhà khoa học giới thiệu các ý tưởng nghiên trường với thực tiễn cuộc sống. Ý kiến thu
cứu ứng dụng trong các doanh nghiệp, vừa thập được từ cựu sinh viên sẽ là những
tăng tính thực tiễn của các công trình thông tin quý giá cho nhà trường trong
nghiên cứu, vừa thu hút sự đầu tư, hỗ trợ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Bên
của doanh nghiệp, từ đó các nhà khoa học cạnh đó, nâng cao năng lực hoạt động của
có điều kiện tốt để triển khai nghiên cứu. Trung tâm (bộ phận) quan hệ doanh
Doanh nghiệp đặt hàng cho sinh viên và nghiệp, phát huy tính tích cực chủ động
các nhà khoa học trong nhà trường nghiên của khoa trong việc quảng bá, giới thiệu
cứu công nghệ, máy móc, thiết bị theo yêu ngành nghề và tăng cường hợp tác đào tạo,
cầu. Hoạt động hai chiều này nếu được nghiên cứu với các doanh nghiệp.
triển khai tốt sẽ là phương thức nâng cao Bảy là, ngoài các hoạt động hợp tác
chất lượng đào tạo tối ưu, bởi lẽ kết quả trực tiếp với doanh nghiệp, nhà trường còn
nghiên cứu là sự sáng tạo tri thức mang lại cần đẩy mạnh công tác lấy ý kiến phản hồi
lợi ích cho doanh nghiệp, nâng cao năng từ doanh nghiệp. Để thu thập được nhiều
lực cho nhà nghiên cứu đồng thời khuyến thông tin bổ ích từ doanh nghiệp về quá
khích sinh viên đam mê khoa học và thành trình đào tạo nhà trường cần chú trọng đầu
quả này là sự cống hiến cho xã hội. tư xây dựng bộ công cụ lấy ý kiến (phiếu
Sáu là, các trường đại học xây dựng hệ lấy ý kiến, phiếu phỏng vấn...) phù hợp,
thống cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp qua đó thu nhận tối đa những thông tin
trên địa bàn, trong nước và tiến tới tiếp cận trung thực, khách quan và hữu ích cho quá
các doanh nghiệp trên thế giới. Các thông trình xây dựng chương trình và điều chỉnh
tin bao gồm địa chỉ, loại hình doanh hoạt động giáo dục của nhà trường. Nhà
nghiệp, ngành nghề, nhu cầu tuyển dụng, trường thường xuyên tăng cường nghiệp
tiêu chuẩn, yêu cầu đối với người lao vụ, kỹ năng và nghệ thuật lấy ý kiến cho
động.v.v. Một trong những hạn chế làm đội ngũ làm nhiệm vụ lấy ý kiến phản hồi
ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu thập
trường đại học và doanh nghiệp ở Việt thông tin.
67
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
3. Kết luận này nhà trường thường xuyên cập nhật
Nhà bác học nổi tiếng A.Einstein từng thông tin, điều chỉnh và hoàn thiện chương
khẳng định rằng đôi khi con người ta coi trình giáo dục đáp ứng yêu về lực lượng
Nhà trường chỉ là công cụ chuyển giao lao động của các doanh nghiệp. Mang thực
phần lớn kiến thức đến thế hệ trẻ. Nhưng tiễn cuộc sống đến với Nhà trường và
sự thật không phải như vậy, tri thức thì khô mang tri thức đến với doanh nghiệp chính
cằn còn nhà trường thì phải phục vụ cuộc là nguyên lý giáo dục hiện đại.
sống sinh động. Nhà trường phải phát triển
ở cá thể các phẩm chất và năng lực có giá TÀI LIỆU THAM KHẢO
trị cho cuộc sống xã hội. Như vậy, xuất 1. Nguyễn Đức Chính (chủ biên) (2002), Kiểm
phát từ triết lý giáo dục lấy thực tiễn xã hội định chất lượng trong giáo dục đại học,
làm cơ sở xây dựng chiến lược giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
hoạt động giáo dục của trường đại học 2. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định
không tách rời với thực tiễn doanh nghiệp. chất lượng đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Để làm tốt công tác này các trường đại học
3. Lương Vị Hùng, Khổng Khang Hoa (2008),
nâng cao nhận thức, tạo dựng niềm tin của Triết học giáo dục hiện đại, Nxb Chính trị
các nhà tuyển dụng và của xã hội đối với quốc gia, Hà Nội.
hoạt động hợp tác giữa trường đại học với
4. Nguyễn Ngọc Long (1987), "Quán triệt mối
các đơn vị sử dụng lao động. Cần nhận quan hệ giữa kinh tế với đạo đức trong đổi
thấy rằng trong chiến lược phát triển nguồn mới tư duy", Tạp chí Nghiên cứu giáo dục.
nhân lực phục vụ nền kinh tế sự kết nối
5. Lê Nguyên Long (1999), Thử đi tìm những
giữa nhà trường và doanh nghiệp là quyền phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo
lợi và trách nhiệm chung của các bên. Nhà dục, Hà Nội.
trường không ngừng thiết lập và mở rộng
6. Nguyễn Đình Luận, “Sự gắn kết giữa nhà
các mối quan hệ với các đơn vị tuyển dụng,
trường và doanh nghiệp trong đào tạo
thu hút các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế -
và tích cực đóng góp ý kiến vào chương xã hội ở Việt Nam, thực trạng và khuyến
trình và hoạt động giáo dục cũng như nghị”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 22
nghiên cứu khoa học của nhà trường. tháng 5, 6/2015, tr.84
Doanh nghiệp được xác định như là mắt 7. http: www.nhandan.com.vn
xích quan trọng của quá trình đào tạo đồng
8. http: www.tuvantamly.net
thời là nơi để kiểm chứng mức độ phù hợp
9. http:doisongvaphapluat.com.vn ngày 21/7/2015
của chương trình giáo dục. Qua hệ thống
Ngày nhận bài: 19/10/2016 Biên tập xong: 15/12/2018 Duyệt đăng: 20/01/2019
68
nguon tai.lieu . vn