Xem mẫu
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 145-148
VẮC-XIN TRONG THÚ Y - CÔNG NGHỆ VẮC-XIN VÉC TƠ CHO GIA CẦM
Võ Ngọc Bảo1*
Tóm tắt
Công nghệ di truyền giống gia cầm phát triển như vũ bão trong các thập niên gần đây, đặc biệt trong ngành chăn
nuôi gà công nghiệp. Dự kiến, gà thịt nuôi thời gian ngắn từ 32 - 35 ngày đạt trọng lượng 2,5 kg vào năm 2022.
Để đáp ứng yêu cầu thời gian chăn nuôi ngắn của xu hướng chăn nuôi công nghiệp, việc chủng ngừa gà con 1
ngày tuổi, phôi trứng 18 ngày bằng dòng vắc-xin véc tơ thay thế cho việc tiêm chủng vắc-xin tại trại trước đây.
Vắc-xin véc tơ (vector vaccine) có chứa vi sinh vật mang gen mã hóa cho các kháng nguyên của các mầm bệnh
mà ta muốn phòng chống.
Các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp công nghệ sử dụng vắc-xin véc tơ tái tổ hợp để chống lại hai, ba mầm bệnh
gia cầm bằng một loại vắc-xin duy nhất. Có nhiều loại virus dùng làm virus nền (virus khảm). Virus herpesvirus
(HVT) là một chọn lựa hoàn hảo, hiệu quả nhất trong công nghệ vắc-xin véc tơ, với tính ưu việt là virus HVT
không gây bệnh trên gia cầm, virus nhân lên theo sự phát triển đời gà, virus ít nhạy cảm với kháng thể mẹ truyền.
Vắc-xin HVT tái tổ hợp “ghép hai mảnh” đã được sản xuất thương mại để bảo vệ chống lại nhiều bệnh như NDV,
IBDV, ILT và AI.
Từ khóa: Công nghệ, gia cầm, vắc xin véc tơ.
VETERINARY VACCINE: TECHNOLOGY OF VECTOR VACCINE FOR POULTRY
Abstract
Poultry breed genetic technology has strongly developed in recent decades, especially in the industrial chicken
industry. It is expected that broilers raise in a period of 32 - 35 days reach a weight of 2.5 kg by 2022. To be meet
the requirements of industrial breeding trends, the vaccination by vector vaccine at day old of chicks or embryos
of 18 days can replace previous vaccination at farm. Vector vaccines is containing the microorganisms carrying
gene encoding the protein of pathogens that we would need to prevent on chickens.
Molecular biotechnology techniques have developed the vector vaccines to prevent two or three pathogens on
single vaccine. There are many viruses used as mosaic viruses (mosaic viruses). Herpesvirus Virus of Tukey
(HVT) is a good option, most effective in vector vaccine technology. The fact that HVT virus does not cause
disease in poultry, HVT is a perfect option, the most effective in vector vaccine technology, and the virus replicates
according to the chicken life, the virus is less sensitive to mother antibodies. Recombinant HVT vaccines which
inserted “two-piece” have been commercially produced to protect poultry against many diseases such as NDV,
IBDV, ILT and AI.
Keywords: Poultry, technology, vector vaccine.
1. MỞ ĐẦU
Việc phòng bệnh bằng vắc-xin đã được đầu tiên đã xem xét vấn đề chủng ngừa một
thực hành tại Trung Quốc, Ấn Độ và Ba Tư cách có hệ thống. Sau đó, Louis Pasteur, với
từ hàng ngàn năm trước. Tuy nhiên, bác sỹ các công trình nghiên cứu về vi sinh vật học
Edward Jenner được xem là người khởi đầu và miễn dịch học, đã mở đường cho những
cho ngành vắc-xin học vì ông là nhà khoa học kiến thức hiện đại về vắc-xin. Khoảng 200
1
Công ty MSD Animal Health Vietnam;
*
Tác giả liên hệ: Võ Ngọc Bảo; Email: ngoc.bao.vo@merck.com; ĐT: +842 839 155919/+84 964 053039
145
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 145-148
năm trước Công nguyên đến nay, ước tính chất bổ trợ) được định nghĩa là một chất làm
đến nay đã có hơn 400 bệnh ảnh hưởng đến gia tăng đáp ứng miễn dịch đối với kháng
động vật hữu nhũ, loài cầm và cá được bảo vệ nguyên (tạo mức kháng thể cao). Ngoài ra, tá
bằng vắc-xin. dược còn được dùng với mục đích làm giảm
Nền chăn nuôi công nghiệp phát triển các kích ứng trong quá trình chủng ngừa
vũ bảo cùng các kỹ thuật sinh học phân tử đã (giảm đau, xót khi tiêm). Ngành công nghiệp
giúp công nghệ phát triển và sử dụng phù nền về tá dược vắc-xin (vaccine adjuvants) toàn
chăn nuôi công nghiệp, một trong những đột cầu ước tính tăng từ 467 triệu USD năm
phá, vắc-xin véc tơ tái tổ hợp để chống lại hai, 2016 lên 769,4 triệu USD vào năm 2021.
ba mầm bệnh gia cầm bằng một loại vắc-xin Các công ty chuyên về tá dược của vắc-xin
duy nhất. hàng đầu có thể kể là Brenntag Biosector
(Đan Mạch), CSL Limited (Úc), SEPPIC
2. NỘI DUNG (Pháp), Agenus, Inc. (Mỹ), Novavax, Inc.
2.1. Khái niệm vắc-xin (Mỹ), SPI Pharma, Inc. (Mỹ), Invivogen
(Mỹ), Avanti Polar Lipids, Inc. (Mỹ), MVP
Vắc-xin là loại sinh phẩm làm tăng
Laboratories, Inc. (Mỹ), Viscogel AB (Thụy
cường miễn dịch chống lại một căn bệnh cụ
điển), Adjuvatis (Pháp) CureVac AG (Đức),
thể. Một vắc-xin điển hình có 3 chứa một số
Sigma-Aldrich Co. LLC. (Ấn Độ), Vaxine
lượng nhỏ nhân tố tương đồng với mầm bệnh.
Pty Ltd (Úc), OZ Biosciences (Pháp) (Đinh
Nhân tố này gọi là kháng nguyên. Kháng
Phát, 2019) Tá dược có thể thuộc dạng phổ
nguyên kích thích hệ thống miễn dịch của cơ
thông như tá dược nhũ dầu (đơn, kép) hoặc tá
thể để nhận diện nó như một vật ngoại lai, cơ
dược đặc biệt hay độc quyền - loại này chiếm
thể tiêu diệt vật ngoại lai này và cơ thể cũng
thị phần lớn nhất. Trong các tá dược chuyên
“nhớ” nó để mà hệ miễn dịch có thể nhận diện
biệt cho các đường cấp vắc-xin thì tá dược
nó dễ dàng hơn và tiêu diệt mầm bệnh khi gặp
dùng cho đường tiêm bắp chiếm thị phần lớn
lần sau.
nhất. Tá dược dùng cho vắc-xin phòng các
2.2. Kháng nguyên trong vắc-xin bệnh truyền nhiễm chiếm đa số so với tá dược
Vắc-xin được sản xuất từ mầm bệnh cho các vắc-xin khác. Tá dược có thể được
gây ra bệnh (kháng nguyên) mà ta muốn phân loại theo nguồn gốc của chúng: chất bổ
phòng chống. Kháng nguyên trong vắc-xin trợ vô cơ (aluminium hydroxide, aluminium
có thể từ các vi sinh vật chết hoặc được làm phosphate, aluminium sulfate, thuốc nhuộm,
yếu đi hoặc các sản phẩm tinh khiết từ các vi than hoạt tính); chất bổ trợ hữu cơ (dầu thực
sinh vật. Có một số loại vắc-xin đang được vật, mỡ động vật, sản phẩm từ dầu khoáng).
sử dụng hoặc chỉ mới trong giai đoạn nghiên 2.4. Vắc-xin véc tơ
cứu. Các loại vắc-xin này đại diện cho những
Công nghệ di truyền giống gia cầm
chiến lược khác nhau nhằm giảm nguy cơ
phát triển như vũ bão trong các thập niên
nhiễm bệnh trong khi tạo được đáp ứng miễn
gần đây, đặc biệt trong ngành chăn nuôi gà
dịch có lợi cho cơ thể. Sự phát triển vắc-xin
công nghiệp. Dự kiến, gà thịt nuôi thời gian
dựa trên tiện lợi, an toàn và phù hợp xu hướng
ngắn từ 32 - 35 ngày đạt trọng lượng 2.5 kg
nền chăn nuôi công nghiệp nhiều chủng loại
vào năm 2022. Để đáp ứng yêu cầu thời gian
vắc-xin vô hoạt, vắc-xin nhược độc, vắc-xin
chăn nuôi ngắn của xu hướng chăn nuôi công
tiểu đơn vị, vắc-xin protein và vắc-xin DNA
nghiệp, việc chủng ngừa gà con 1 ngày tuổi,
(An Võ T.T, Bảo, 2020).
phôi trứng 18 ngày bằng dòng vắc-xin véc tơ
2.3. Chất bổ trợ (tá dược) (tái tổ hợp) thay thế cho việc tiêm chủng vắc-
Ngoài kháng nguyên, một thành phần xin tại trại trước đây đang được chú ý.
quan trọng khác của vắc-xin là tá dược. Tá Về mặt thuật ngữ, véc tơ có nghĩa là
dược trong các loại vắc-xin (còn được gọi là “mang”. Vắc-xin véc tơ (vector vaccine) có
146
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 145-148
chứa vi sinh vật mang gen mã hóa cho các chống virus Marek (Kegne,Chanie, 2014)
kháng nguyên của các mầm bệnh mà ta muốn Các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp
phòng chống. Xét về mặt kỹ thuật sản xuất, công nghệ sử dụng vắc-xin vector tái tổ hợp
vắc-xin véc tơ còn được gọi là vắc-xin tái tổ để chống lại hai, ba mầm bệnh gia cầm bằng
hợp (recombinant vaccine) vì sử dụng công một loại vắc-xin duy nhất. Có nhiều loại
nghệ tái tổ hợp đưa các gen mã hóa cho kháng virus dùng làm virus nền (virus khảm). Virus
nguyên của mầm bệnh vào một vi sinh vật (vi herpesvirus (HVT) là một chọn lựa hoàn hào,
khuẩn, virus, nấm men…) không gây bệnh. hiệu quả nhất trong công nghệ vắc-xin véc
Là vi sinh vật sống nên khi gây nhiễm vật tơ, với tính ưu việt là virus HVT không gây
chủ, vector sẽ nhân lên. Do đó, nguồn gen bệnh trên gia cầm, virus nhân lên theo sự phát
kháng nguyên và sản phẩm protein luôn được triển đời gà, virus ít nhạy cảm với kháng thể
sản xuất ra, tạo miễn dịch lâu bền cho cơ thể. mẹ truyền. Vắc-xin HVT tái tổ hợp “ghép hai
Vi khuẩn Salmonella Typhimurium, E. coli, mảnh” đã được sản xuất thương mại để bảo
virus đậu bò, virus Herpes đã được sử dụng vệ chống lại nhiều bệnh như NDV, IBDV, ILT
làm véc tơ cho một số vắc-xin tái tổ hợp. và AI. Những loại vắc-xin HVT tái tổ hợp này
Innovax ILT phòng bệnh ILT và Marek cho có lợi thế của việc tạo ra phản ứng miễn dịch
gà được xem như vắc-xin tái tổ hợp hoặc vắc- (bằng cách chèn một đoạn gen virus bên ngoài
xin vector vì một đoạn gene (DNA) của virus vào virus véc tơ HVT) (Koopman, 2019)
ILT được chèn vào virus HVT (Herpes Virus virus vắc-xin HVT có cấu trúc mới sau khi
of Turkey) - đóng vai trò chất mang. HVT lúc tiêm vật chủ (gia cầm) sản sinh glycoproterin
này thành dòng virus khảm (chimeric virus) HVT tạo ra kháng thể chống lại bệnh Marek,
hay virus đã biến đổi (modified virus). Virus quá trình này sản sinh protein F kích thích vật
này sẽ tạo ra glycoprotein gD và gI là vỏ ngoài chủ tạo kháng thể chống lại bệnh Newcastle
của virus ILT. Đồng thời, HVT cũng bảo hộ (bệnh thứ hai).
Hình 1. Đoạn gen F virus Newcastle (ND) chèn virus Herpesvirus of Tukey,
virus HVT mới phát triển Glycoproterins kháng thể chống lại bệnh Maresk, Protein F
phát triển kháng thể chống bệnh ND
147
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 145-148
Với tiện lợi những loại vắc-xin HVT tái vắc-xin (shake) và từ quá trình gà bài thải.
tổ hợp này có lợi thế của việc tạo ra phản ứng Vậy số lần chủng ngừa càng ít thì càng tránh
miễn dịch, cùng với sự phát triển công nghệ được nhược điểm hay nguy cơ này. Innovax
sinh học phân tử chèn doạn gen tại một vị trí, ND-IBD là vắc-xin phòng bệnh IBD, ND
và chèn một protein cụ thể để kích thích phản và Marek cho gà được xem như vắc-xin tái
ứng miễn dịch bảo hộ bên thứ 3. tổ hợp hoàn hảo: vắc-xin véc tơ được chèn
Innovax ND-IBD là vắc-xin phòng bệnh protein VP2 của virus Gumboro (IBDV) và
IBD, ND và Marek cho gà được xem như vắc- protein F của virus bệnh Newcastle (ND) vào
xin tái tổ hợp hoàn hảo: vắc-xin véc tơ được virus HVT (Herpes Virus of Turkey) gà tây.
chèn protein VP2 của virus Gumboro (IBDV) Như vậy, Innovax ND-IBD là vắc-xin tái tổ
và protein F của virus bệnh Newcastle (ND) hợp 3 trong 1 đầu tiên giúp bảo hộ đàn gà
vào virus HVT (Herpes Virus of Turkey) gà chống ba bệnh, có khả năng tạo miễn dịch
tây (Koopman, 2019). Như vậy, Innovax ND- sớm trong một mũi tiêm duy nhất, mang lại
IBD là vắc-xin tái tổ hợp 3 trong 1 đầu tiên hiệu quả cho ngành chăn nuôi gia cầm.
giúp bảo hộ đàn gà chống ba bệnh, có khả TÀI LIỆU THAM KHẢO
năng tạo miễn dịch sớm trong một mũi tiêm
Võ T.T. An, Võ N. Bảo (2020). Vắc-xin trong
duy nhất, mang lại hiệu quả cho ngành chăn
Thú Y, NXB Nông nghiệp.
nuôi gia cầm (Al-Mayah, Abu Tabeek, 2017).
Đinh Xuân Phát. Vắc-xin và sản xuất vắc-xin.
3. KẾT LUẬN (2019). NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ
Công nghệ di truyền giống gia cầm Chí Minh. tr. 419.
phát triển như vũ bão trong các thập niên gần Kegne, T. and Chanie, M. (2014). Review on
đây, đặc biệt trong ngành chăn nuôi gà công the Incidence and Pathology of Infectious
nghiệp Các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp Bursal Disease: British Journal of Poultry
công nghệ sử dụng vắc-xin véc tơ tái tổ hợp Sciences. 3 (3):68-77.
để chống lại hai, ba mầm bệnh gia cầm bằng Al-Mayah A.A.S and Abu Tabeek, M.A.S.
một loại vắc-xin duy nhất. (2017). Investigation on Bursa of
Bên cạnh lợi ích phòng bệnh, vắc-xin Fabricius and body weights in Broiler
phòng một số bệnh đường hô hấp có thể gây local chicks vaccinated with two types of
ra phản ứng phụ (reaction). Vắc-xin nhược infectious Bursa.
độc Newcastle, sau khi chủng ngừa, gây phản Disease Vaccines. International Journal
ứng biểu mô niêm mạc khí quản, từ đó gia of Poultry Science, 2010. 9:464-467.
cầm dễ bội nhiễm vi khuẩn kế phát (E. coli, Camilotti.
Mycoplasma). Đối với trại gia cầm có nhiều Rik, Koopman. (2019). Innovax Poultry
lứa tuổi khác nhau, việc tiêm chủng vắc-xin Vaccine Technology, Word Veterinary
nhược độc thường xuyên, chủng virus vắc- Poultry Conference, Bangkok, Thailand
xin tồn dư trong trai do rơi vãi từ thao tác làm Sept.
148
nguon tai.lieu . vn