Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version10
- http://www.simpopdf.com
Nhờ những chính sách và đổi mới đó n ền kinh tế Trung Quốc đa đạt được một
số th ành tựu đ áng kể: Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, tăng trưởng GDP
b ình quân hàng n ăm 1979-1997 đ ạt 9,8%, trở thành cường quốc đ ứng thứ 7 thế
giới về kinh tế; Hàng hoá từ chỗ trước đây thiếu đ a trở n ên phong phú đ áp ứng
nhu cầu nội địa và xu ất khẩu; Mức thu nhập và tiêu dùng của người dân được cải
thiện và nâng cao, tăng trưởng GDP bình quân đ ầu người đa từ 379 NDT(1978)
tăng lên 6079 NDT(1997); Mức tiêu dùng của dân cư cả nước từ 184 NDT (1979)
lên đ ến 2036 NDT(1997).
Chương 2: Thực trạng quan hệ phân phối và những giải pháp để nâng cao hoàn
thiện quan hệ phân phối ở nước ta trong thời gian tới.
2 .1 Th ực trạng của quan hệ phân phối ở nước ta
Trong giai đo ạn xây dựng xa hội chủ nghĩa trước đổi mới, chúng ta chủ trương
th iết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và trên cơ sở đó thực hiện
n guyên tắc phân phối theo lao động máy móc của Mác dưới CNXH vào hoàn cảnh
chra chín muồi trong nền kinh tế tập trung ở nước ta. Dẫn tới hành động của
chúng ta là nhanh chóng chóng cải tạo các thành ph ần kinh tế bằng mọi giá, đ ể tạo
lập hai h ình thức sở hữu nhà nước và tập thể, và tưởng thế là chúng ta đa có được
cơ sở kinh tế của CNXH làm cơ sở cho ph ân phối theo lao động. Mặt khác, trong
lĩnh vực trao đổi, chúng ta lại thực h ành phân phối bằng hiện vật một cách rộng
khắp, từ sản xuất, đ ến tiêu dùng. Khiến quan hệ hàng tiền bị thủ tiêu, thư ớc đo lao
động bằng giá trị bị phủ định. Kết quả là trong phân phối ta không thực hiện được
phân phối đúng cho lao động, đ ảm bảo công bằng xa hội m à lại đưa đến sự “quân
b ình xa hội”. Điều đó đ a tạo ra kẻ hở, làm triệt tiêu những nhân tố tích cực, dám
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version11
- http://www.simpopdf.com
h y sinh vì nghĩa lớn, biết quên mình trong lao động. Đồng thời tạo ra chỗ dựa cho
thói lư ời nhác, ỷ lại, dựa dẫm, ăn bám ở khắp mọi n ơi mọi người. Đây cũng là một
trong các nguyên nhân đẩy xa hội ta vào tình trạng trì trệ, ngh èo nàn, chậm phát
triển. Tất cả những khó khăn đó đa dẫn tới tổng sản phẩm xa hội từ năm 1976 -
1980 bình quân hàng n ăm chỉ tăng 1%, thu nhập quốc dân sản xuất bình quân
h àng năm tăng 0,2 %, trong khi dân số tăng bình quân hàng năm là 2,25%. Điều
n ày đa làm cho chỉ tiêu tổng hợp tính bình quân đầu người giảm xuống: thu nhập
quốc dân sản xuất theo đầu người b ình quân hàng năm từ năm 1976 - 1980 giảm
1 ,37%; thu nhập quốc dân sử dụng b ình quân đầu người giảm 5,15%. Quỹ tiêu
dùng cá nhân của dân cư liên tục giảm: năm 1976 là 100% thì năm 1977 còn
95,5%;1978:92,8%;1980:88,6%. Các chỉ tiêu khác do Đảng đ ề ra chỉ đ ạt ở mức
th ấp.
Nhận rõ dược các sai lầm thiếu sót, từ n ăm 1986 đ ến nay, Đảng và Nhà nư ớc
ta đa chuyển h ướng nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có sự điều tiết của Nhà nước, đa dạng hoá các thành phần kinh tế lấy kinh
tế quốc doanh làm nòng cốt, kinh tế tập thể không ngừng được mở rộng theo
n guyên tắc hiệu quả, tự nguyện... Đồng thời thực hiện nguyên tắc phân phối vừa
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, vừa theo mức đóng góp vốn (trong đó
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu). Về nguyên tắc
phân phối m ới n ày, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đa
khẳng đ ịnh: “Kinh tế thị trường định hướng xa hội chủ nghĩa thực hiện phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version12
- http://www.simpopdf.com
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc
lợi xa hội ”
Nguyên tắc phân phối “vừa theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, vừa
theo mức đống góp vốn” mà chúng ta thực hiện từ khi tiến h ành sự nghiệp đổi mới
so với nguyên tắc phân phối theo lao động m à chúng ta đa thực hiện trong thời
gian trước có hai đ iểm khác nhau cơ bản :
Điểm khác nhau thứ nhất liên quan đ ến cách xác định sự cống hiến bằng sức
lao động của mỗi người cho xa hội. Sự cống hiến của mỗi người trong xa hội dù
được thể hiện dưới nhiều h ình thức khác nhau, song vẫn có thể quy về hai loại cơ
b ản: cống hiến bằng sức lao động và cống hiến bằng sự góp vốn. Nguyên tắc phân
phối theo lao động, như chúng ta đ a biết, là nguyên tắc phân phối căn cứ vào cống
h iến bằng sức lao động. Nếu chỉ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động thì
giá trị của tổng sản phẩm xa hội sẽ được chia th ành hai phần: một phần đ ược dành
đ ể tái sản xuất, đ ể giải quyết các vấn đề xa hội chung ; phần còn lại sẽ đ ược phân
phối cho các cá nhân theo sự cống h iến bằng sức lao động của họ trong xa hội.
Phân phối cho các cá nhân theo mức cống hiến bằng sức lao động có nghĩa là: ai
làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít h ưởng ít, ai không làm thì không hưởng. Còn
trong thời kỳ đổi mới, chúng ta xá đ ịnh sự cống hiến bằng sức lao động của mỗi
n gười trong xa hội căn cứ vào “kết quả lao động và hiệu quả kinh tế”, nói gọn là
căn cứ vào hiệu quả lao động
Điểm khác nhau cơ bản thứ hai là, trong thời kỳ trước đổi mới, chúng ta chủ
trương chỉ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, còn trong thời kỳ đổi
m ới, chúng ta chu trương thực hiện đồng thời cả nguyên tắc phân phối theo lao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version13
- http://www.simpopdf.com
động và phân phối theo mức đóng góp, trong đó n guyên tắc phân phối theo lao
động là chủ yếu. Khi thực hiện đồng thời cả hai nguyên tắc thì giá trị tổng sản
phẩm xa hội sẽ đựoc chia thành ba phần: một phần dành để tái sản xuất, phần thứ
h ai được phân phối cho người lao động theo mức cống hiến bằng sức lao động cho
xa hội, phần thứ ba được phân phối cho người có vốn đóng góp (ai góp nhiều
hưởng nhiều, ai góp ít h ưởng ít, ai không góp không hư ởng). Người n ào vừa có
vốn đóng góp, vừa có cống hiến bằng sức lao động sẽ đ ược hưởng cả trong phần
thứ hai và trong phần thứ ba. Trên thực tế, mỗi người do đ ều có quyền sở hữu một
phần giá trị như nhau trong tổng số giá trị của tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn
d ân nên đều có quyền thu nhập như nhau từ vốn góp của m ình, thu nhập này đư ợc
được biểu hiện dưới nhiều h ình th ức khác nhau trong đó có cả phúc lợi xa hội.
Nhưng ngoài số thu nhập như nhau ấy, một số người có vốn đóng góp thêm còn
có thêm thu nh ập hợp páhp khác dù không trực hay gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, tức là dù không có cống hiến bằng sức lao động. Giá trị gia tăng
của tiền cho vay mà ngư ời cho vay được hưởng là hình thức dễ nhìn thấy của thu
nhập hợp pháp không phải do cống hiến bằng sức lao động mà do cống hiến bằng
sự góp vốn.
Chủ trương thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo lao động, vừa theo mức
đóng góp vốn là sự đổi mới quan trọng trong quan đ iểm quan trọng của Đảng ta
về phân phối nói riêng, về con đ ường đi lên CNXH nói chung. Đay sẽ là chủ
trương lâu dài, tương ứng với độ d ài của thời kỳ quá độ lên CNXH. Bởivì, chỉ khi
n ào giá trị tư liệu sản xuất của Nh à nước ta nhiều đến mức không cần thu hút sự
đóng góp của các cá nhân đ ể phát triển sản xuất th ì lúc đó chúng ta mới chấm dứt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version14
- http://www.simpopdf.com
việc thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo lao động vừa theo mức đóng góp
vốn đ ể chuyển sang thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Và cũng chỉ
khi đó, th ời kỳ quá độ lên CNXH mới kết thúc và CNXH mới được hình thành.
Theo quan niệm mới về công bằng xa hội, sự góp vốn cũng được coi là cống
h iến và thu nh ập ở mức độ hợp lý có được do sự đóng góp vốn cũng là công bằng.
Nên với việc thực hiện nguyên tắc phân phối đó trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta hiện nay, chúng ta ho àn toàn có th ể thực hiện được mục tiêu công bằng xa
hội, khái niệm “ông bằng xa hội” đ a mang nội dung mới. Đó là nguyên nhân cơ
b ản làm cho tình hình kinh tế-xa h ội của nước ta có nhiều chuyển biến tích cực:
lực lượng sản xuất bư ớc đ ầu phát triển, đời sống của đ a số nhân dân tiép tục được
cải thiện, xa hội cơ bản ổn định...
2 .1.1 Ưu điểm
Quan hệ phân phối thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Quan hệ phân phối
tạo động lực cho người lao động sản xuất cũng như làm việc ngày càng nhiều vì
lợi ích của bản thân, của doanh nghiệp cũng như của toàn xa hội, qua đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong nước từng bước nâng cao thu nhập của các tầng lớp dân
cư. Cụ thể là
Trong 5 năm 1991 -1995 n ền kinh tế đ a khắc phục được tình trạng trì trệ suy
thoái ; đ ạt mức tăng trưởng khá cao, liên tục và tương đối toàn diện; thực hiện
vượt mức hầu hêt các chỉ tiêu đề ra trong thời gian đó: tổng sản phẩm trong
nước(GDP) tăng bình quân hằng năm là 8,2%; lạm phát bị đ ẩy lùi từ 774,7 năm
1986 xuống còn 67,1 năm 1991và 12,7 n ăm 1995. Đầu tư toàn xa hội bằng vốn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version15
- http://www.simpopdf.com
trong và ngoài n ước so với GDP n ăm 1990 là 15,8,n năm 1995 là 27,4. Lương
thực không những đủ ăn mà còn xuất khẩu được mỗi năm khoảng 2 triệu tấn.
Còn trong 5 năm 1996 -2000 nền kinh tế đa đ ạt được nhiều thành tựu: kinh tế
tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân h ằng n ăm 7%,
trong đ ó GDP n ăm 2000 gấp đôi GDP n ăm 1990. Tổng quỹ tiêu dùng tăng bình
quân hàng năm hơn 5%, tiêu dùng bình quân đầu người tăng hàng n ăm gần 3,5%;
tỷ lệ tích luỹ trong tổng tích luỹ tiêu dùng bình quân 5 năm là 26,8%; riêng năm
2000 kho ảng 28,7%; tỷ lệ tiêu dùng tương ứng khoảng 71,3%. Đời sống vật chất
của nhân dân được cải thiện : mỗi năm thêm hơn 1,2 triệu việc làm mới; tỷ lệ hộ
n ghèo (theo tiêu chuẩn nước ta) từ trên 30% giảm xuống 10%. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên hàng năm từ 2,3 % giảm xuống 1,4%. Tuổi thọ trung bình tưng từ 65,2
tuổi lên 68,3 tuổi và nhiều những th ành tựu khác nữa.
Nó thực hiện công bằng xa hội, góp phần phân phối lại lực lượng lao động
của toàn bộ xa hội. Nguyên tắc phân phối của nước ta hiện nay là:phân phối vừa
theo lao động vừa theo mức đóng góp vốn. Việc phân chia công bằng tỷ lệ giữa
phân phối theo lao động và phân phối theo mức đóng góp vốn đ ể cả hai bên
(người chủ sở hữu vốn và người lao động) đều hài lòng sẽ phụ thuộc vào tình hình
cụ thể trong từng đơn vị và từng thời điểm; tỷ lệ ấy phải do thực tiễn cuộc sống
quy đ ịnh. Qua việc xác định các tỷ lệ đó m à thực hiện được sự phân phối đ ầy đủ
cho các cá nhân trong toàn xa h ội và thực hiện đ ược công bẵng xa hội. Trước đay,
chúng ta quan niệm rằng “không làm thì không hưởng” mới là công bằng, còn
“không làm mà có h ưởng” là b ất công bằng. Quan niệm ấy là m ột nguyên nhân về
nhận thức dẫn chúng ta tới chủ trương ch ỉ thực hiện nguyên tăcs phân ph ối theo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version16
- http://www.simpopdf.com
lao động mà không th ực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo lao động, vừa theo
mức đóng góp vốn. Nếu theo quan niệm cũ về công bằng xa hội thì hiện nay,
chúng ta chưa thể thực hiện được mục tiêu công bằng xa hội. Bởi vì, Mục tiêu đó
chỉ có thể đ ạt đ ược khi mà mọi ngư ời đều có b ình đẳng trong việc sở hữu tư liệu
sản xuất, mà sự bình đẳng của tất cả mọi người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
lại chỉ tất yếu xuất hiện khi giá trị của tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân đ a
nhiều đén mức xa hội không cần sự góp vốn của các cá nhân. Theo quan niệm mới
về “công bằng xa hội”, sự góp vốn cũng được coi là sự cống hiến và thu nhập ở
mức đ ộ hợp lý có được do sự đóng góp vốn cũng là công bằng. Với quan niệm
m ới này, chúng ta có thể đạt được mục tiêu công bằng xa hội trong giai đoạn hiện
n ay.
2 .1.2 Nhược điểm và tồn tại của quan hệ phân phối ở nước ta
+ Sự chênh lệch, bất hợp lý giữa các bộ phận, các ngành nghề, các vùng khác
nhau.
+ Tình trạng tham ô còn diễn ra.
+ Nhiều cán bộ chủ chốt bị tha hóa về đạo đức, nhân phẩm
2 .2. giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở Việt Nam trong thời gian tới
Trong n ền kinh tế nước ta hiện nay, quan hệ phân phối có vai trò rất quan
trọng nhưng bên cạch đ ó vẫn còn xu ất hiện những nhược đ iểm như trên chúng ta
vừa xét. Đứng trước tình hình đó thì Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách
nhằm phát huy vai trò, động lực của phân phối đối với nền kinh tế đ ất nước.
2 .2.1. Giải quyết sự mâu thuẫn giữa kinh tế quốc doanh-tập thể và kinh tế tư nhân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version17
- http://www.simpopdf.com
Hiện nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu nào, ngoài giải pháp để cho các
thành ph ần kinh tế quốc doanh tự đứng vững, tự phát triển trong cạnh tranh của cơ
chế thị trường để giúp giải quyết sự yếu kém của thành phần kinh tế tập thể. Trong
th ời gian qua Đảng và Nhà nước ta đa ban hành luật cổ phần hoá rộng rai các xí
n ghiệp quốc doanh, đồng thời công bố luật phá sản đối với các xí nghiệp làm ăn
thua lỗ. Điều đó sẽ làm cho các xí nghiệp, công ty trong th ành phần kinh tế tập thể
– quốc doanh phải tự vươn lên đ ẻ chiến thắng các áp lực trong cạch tranh, phát
triển đủ sức chi phối các thành phần kinh tế khác, đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều th ành phần định hư ớng XHCN. Chúng ta cần thành phần kinh tế
quốc doanh mạnh làm cơ sở kinh tế – xa hội để thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nhà nước ta cần can thiệp bằng thiệp bằng luật lao động vào tiền
lương tạo ra phân phối công bằng.
Đổi mới và tăng cường hoạt động của kinh tế tập thể trong lĩnh vực phân
phối, lưu thông. Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hoá
- xa h ội của doanh ngiệp nh à n ước trong nông, ngư n ghiệp, nhất là ở miền núi, hải
đ ảo, vùng đồng bào dân tộc ít người. Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo th êm động lực thúc
đ ẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nước ngày càng tăng
lên, không phải để tư nhân hoá. Bên cạnh những doanh ngiệp 100% vốn nhà nư ớc
sẽ có nhiều doanh nghiệp nắm đ a số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ
phần hoặc bán cổ phần cho ngư ời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức và
cá nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ từng trường hợp cụ thể; vốn huy động được phải
dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version18
- http://www.simpopdf.com
Thành phần kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển không hạn chế về
quy mô trong những ngành, nghề, lĩnh vực và đ ịa b àn mà pháp luật không cấm;
khuyến khích hợp tác liên doanh với nhau và với doanh nghiệp nh à nước, chuyển
thành doanh nghiệp cổ phần và bán cổ phần. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi
ích h ợp pháp cho các doanh nghiệp tư nhân; tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng
cường quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp lu ật, có lợi cho quốc kế dân sinh.
2 .2.2. Nâng cao vai trò điều tiết của Nhà nước đối với phân phối
Hơn lúc nào hết, trong cơ chế thị trường, Nhà nước đ ược xem là nhân tố hàng
đ ầu, thông qua Đảng lanh đ ạo. Nhà nước là cơ quan quản lý xa hội, hành pháp và
tư pháp, có nghĩa vụ tập hợp toàn bộ nguồn lực trong và ngoài nư ớc nhằm phát
triển to àn diện kinh tế, xa hội đất nước. Và vai trò của sự quản lý của Nhà nước
đối với phân phối là hết sức quan trọng: tạo ra cơ sở kinh tế - xa hội để thực hiện
phân phối và m ở rộng phân phối theo lao động trong xa hội, từng bước thực hiện
công bằng xa hội.
Nhà nước tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt động khách quan của thị
trường, tạo điều kiện phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục, hạn chế những
tiêu cực của thị trường. Nh à nước tập trung làm tốt chức năng hoạch đ ịnh chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển, thực hiện những dự án trọng
đ iểm bằng nguồn lực tập trung; đổi mới thể chế quản lý, cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; điều tiết thu nhập hợp lý. Xây dựng pháp luật và kiêmt tra giám sát
việc thực hiện; giảm mạnh sự can thiệp trực tiếp bằng biện pháp hành chính vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Dơn giản hoá các thủ tục hành chính, công khai
hoá và thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong
nguon tai.lieu . vn