Xem mẫu

  1. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 ỨNG DỤNG VI KHUẨN TÍA QUANG HỢP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM Đỗ Thị Tố Uyên1*, Đỗ Thị Liên1, Lê Thị Nhi Công1, Hoàng Thị Yến1, Nguyễn Thị Diệu Phương2 TÓM TẮT Từ lâu, vi khuẩn tía quang hợp (VKTQH) đã được sử dụng trong xử lý nhiều loại nước thải có nguồn gốc nông nghiệp, chăn nuôi, chế biến nông sản, nuôi trồng thủy hải sản, thậm chí cả công nghiệp khai thác dầu khí. Ngoài ra, sinh khối của nhóm vi khuẩn này rất giàu dinh dưỡng nên có thể sử dụng như một nguồn thức ăn tươi sống trong nuôi giống thủy hải sản. Ở một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc và Malaysia đã sử dụng sinh khối một số loài thuộc nhóm vi khuẩn tía quang hợp với vai trò tương tự như vi tảo làm nguồn thức ăn tươi sống trong nuôi trồng tôm và nhuyễn thể. Nghiên cứu về nhóm vi khuẩn này trong hơn 20 năm qua, đơn vị chúng tôi đã có được bộ chủng giống vi khuẩn tía quang hợp và nghiên cứu ứng dụng chúng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có nuôi trồng thủy sản. Với mục tiêu làm thức ăn tươi sống trong nuôi trồng thủy sản: chúng tôi đã chọn lựa được 4 chủng VKTQH có hàm lượng protein tổng số và thành phần các amino acid khá cao, đặc biệt một số amino acid không thay thế. Sử dụng sinh khối của chúng làm thức ăn tươi sống đã làm gia tăng mức độ sống sót của ấu trùng và ngao, hàu, tu hài giống. Đã sản xuất sinh khối VKTQH để cung cấp thức ăn tại trại giống hải sản cơ sở (Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định và trại giống thủy sản Xuân Đán, Cát Bà, Hải Phòng) với quy mô 300-500 l/ngày, mật độ 109-1010 TB/ml. Với mục tiêu làm chế phẩm xử lý trong ao nuôi, chúng tôi đã chọn lựa được 3 chủng có khả năng xử lý sulfur và hữu cơ cao, nghiên cứu một số điều kiện tối ưu cho sinh trưởng của chúng và thử nghiệm sản xuất chế phẩm đưa vào ứng dụng xử lý nước và đáy ao nuôi cá tra (Cái Bè, Tiền Giang), cá rô phi đơn tính (Trại thử nghiệm của Viện NCNTTS I). Từ khóa: nuôi trồng thủy sản, quy trình, thức ăn tươi sống, vi khuẩn tía quang hợp, xử lý sulfur I. MỞ ĐẦU dụng nhiều hợp chất hữu cơ vừa làm nguồn C Vi khuẩn tía quang hợp (VKTQH) là vừa làm chất cho điện tử và sinh trưởng theo nhóm vi khuẩn chưa có nhân thật (Prokaryote) kiểu quang dị dưỡng. Đa số các loài thuộc có khả năng sinh trưởng bằng cách quang hợp. nhóm vi khuẩn này đều có khả năng sử dụng Trong quá trình quang hợp chúng không sử sulfide hoặc các hợp chất khử của lưu huỳnh dụng nước làm nguồn cho điện tử mà sử dụng làm chất cho điện tử trong quang hợp. Chúng các nguồn cơ chất khác nhau từ bên ngoài có thể được sử dụng trong xủ lý nguồn gốc như lưu huỳnh, phân tử hydro (H2) hoặc các nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp thực hợp chất hữu cơ đơn giản, do đó không thải phẩm, công nghiệp lên men công nghiệp đóng oxy như các đối tượng quang dưỡng khác đồ hộp… (Bolinger, 1985) thậm chí cả công (Imhoff JF., 2005). Ngoài khả năng đồng hóa nghiệp khai thác dầu khí. Việc lựa chọn các CO2 theo tự dưỡng, chúng còn có khả năng sử chủng VKTQH để xử lý những nguồn nước 1 Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *Email: dothitouyen@yahoo.com, dttouyen@ibt.ac.vn 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 27
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 thải chứa các hợp chất khác nhau đã được nhuyễn thể. tiến hành. Đối với nguồn nước thải chứa các Trong bài báo cáo này, chúng tôi tổng kết hợp chất lưu huỳnh, các chủng thuộc nhóm các ứng dụng thành công nhóm VKTQH được vi khuẩn tía lưu huỳnh được chú trọng vì phân lập ở Việt Nam trong lĩnh vực nuôi trồng chúng có khả năng loại bỏ các hợp chất của thủy hải sản. lưu huỳnh với hiệu suất cao (Hirayama, 1988). II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Do đó, khi làm sạch các nguồn nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ và sulfide cao, người Vật liệu: Một số chủng VKTQH có triển ta thường sử dụng kết hợp chủng vi khuẩn tía vọng trong tập đoàn chủng giống của phòng không lưu huỳnh để nâng cao hiệu suất xử lý. Công nghệ sinh học môi trường- Viện Công Ngoài ra, sinh khối của nhóm vi khuẩn này rất nghệ sinh học – VHLKHCNVN giàu chất dinh dưỡng, trong tế bào của chúng Phương pháp: có chứa một hàm lượng protein khá cao, chiếm Vi khuẩn quang hợp tía được nhân nuôi 60-70% trọng lượng khô, các thành phần trong môi trường DSMZ 27 (http://www. axit amin không thay thế như methionine, dsmz.de/media/med027.htm), khả năng sinh phenylalanine, threonine, valine, leucine, trưởng của các chủng được xác định thông qua lysine… cũng chiếm một lượng đáng kể, có sự gia tăng mật độ quang tại bước sóng 800 thể tương đương hoặc cao hơn so với một số nm (OD800) (Li et al., 1995), mật độ tế bào nguồn protein khác. Thành phần axit amin của được xác định theo phương pháp pha loãng và một số loài VKTQH đã được các nhà nghiên cấy trên đĩa thạch, ủ ở điều kiện kị khí, sáng. cứu so sánh với một số đối tượng khác thường Thành phần và hàm lượng các axit amin được sử dụng trong sản xuất protein đơn bào trong tế bào vi khuẩn quang hợp tía được xác (Vrati, 1984; Noparatnaraporn, 1987b). Hàm định dựa theo phương pháp của Phan Văn lượng cacbonhydrat trong VKTQH thường Chi và ctv., 1998 trên hệ HP - AminoQuant chiếm tới 20-25%, khá phù hợp với mức độ Series II (CHLB Đức). Hàm lượng lipid tổng yêu cầu sử dụng trong chế độ ăn của các loài số, acid béo no và không no được xác định cá. Ở một số nước trên thế giới như Nhật Bản, theo phương pháp sắc ký khối phổ trên máy Trung Quốc và Malaysia đã thành công khi sắc ký HP-6890 (CHLB Đức), ghép nối với sử dụng sinh khối một số loài thuộc nhóm Mass Selective Detector Aligent 5973 với cột vi khuẩn quang hợp tía với vai trò tương tự HP-5MS và khí mang He (được tiến hành tại như vi tảo làm nguồn thức ăn tươi sống trong phòng Hoạt chất sinh học biển- Viện Hoá học nuôi trồng tôm và nhuyễn thể (Michiharu và các hợp chất thiên nhiên, Viện KH &CN Việt Michihiko, 1995; Sasikala và Ramana, 1995; Nam). Xu và ctv., 1992; Sujjat Al Azad và ctv., 2002). Hàm lượng sulfide được xác định bằng Ở Việt Nam hiện nay, đối tượng này đã phương pháp so màu của phức xanh methylene được tìm kiếm, phân lập, tuyển chọn và nghiên tạo thành khi phản ứng với p-aminodimethyl cứu các đặc điểm sinh học cơ bản nhằm ứng aniline có mặt của FeCl3 (Standard Method dụng trong một số lĩnh vực: công nghệ môi 428C, 1975). Phổ hấp thụ của dịch huyền phù trường (Đỗ Thị Tố Uyên và ctv., 2003), thu tế bào được xác định trên máy UV-1650PC nhận hoạt chất sinh học (Đỗ Thị Tố Uyên và (Shimadzu – Nhật Bản). ctv., 2005; 2006). Việc nghiên cứu để ứng Mật độ ấu trùng hầu và ngao được xác dụng đối tượng này làm thức ăn trong nuôi định bằng buồng đếm hồng cầu trên kính hiển trồng thuỷ sản đã được chú trọng trong những vi quang học. năm gần đây đối với con giống của các loài 28 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 III. KẾT QUẢ đã xác định hàm lượng các axit amin không 3.1. Ứng dụng VKTQH làm thức ăn tươi thay thế ở tế bào các chủng lựa chọn và so sống cho con giống hai mảnh vỏ sánh với một số loài vi tảo thường được sử Thành phần dinh dưỡng của một số chủng dụng làm thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản. VKTQH lựa chọn Kết quả được trình bày ở bảng 1. Kết quả ghi nhận được cho thấy, nhiều thành phần axit Chúng tôi đã lựa chọn sơ bộ được 4 amin có trong tế bào các chủng VKTQH cao chủng VKTQH không lưu huỳnh (kí hiệu là: hơn so với chủng tảo Chlorella sp. và thấp hơn NDT6, 86, CB5, và TH3) dựa vào khả năng so với chủng Nanochloropsis sp. Do đó, chúng làm thức ăn tươi sống để duy trì số lượng tôi thử nghiệm hỗn hợp sinh khối cả 4 chủng artemia sau khi ấp nở - một loại động vật phù này làm thức ăn cho con giống của một số loài du được sử dụng phổ biến làm thức ăn trong hai mảnh vỏ. ương nuôi giống nhiều loại hải sản. Chúng tôi Bảng 1. So sánh hàm lượng và thành phần các axit amin (%TLK) của các chủng vi khuẩn quang hợp tía với vi tảo Chlorella sp. và Nanochloropsis sp. Chủng Chủng 86 Chủng Chủng Chủng Chlorella Nanochlo-ropsis Thành phần TH3 CB5 NDT6 sp. sp. Aspartic 5,05 4,39 4,76 4,29 4,74 8,4 Glutamic 6,80 5,67 6,30 7,32 4,62 6,48 Serine 1,69 1,54 1,82 1,77 2,12 3,31 Histidine 1,19 1,06 1,20 1,20 1,06 0,61 Glycine 3,02 2,59 3,12 3,22 2,28 5,11 Threonine 2,26 2,09 2,45 2,21 2,28 5,28 Alanine 3,81 3,47 4,11 4,01 2,98 1,54 Arginine 2,59 2,32 2,81 2,78 3,24 3,57 Tysorine 1,92 1,69 1,88 1,95 0,96 1,06 Cystein +Cystine 0,37 0,37 0,35 0,30 - - Valine 2,42 2,09 2,32 2,25 3,02 6,90 Methionine 1,14 1,07 1,32 1,40 0,27 2,64 Phenylalanine 1,90 1,59 1,81 1,86 2,65 1,92 Isoleucine 1,98 1,61 1,74 1,71 2,44 1,47 Leucine 3,56 3,01 3,49 3,56 2,44 5,57 Lysine 5,67 4,35 5,38 5,65 2,71 4,07 Proline 0,98 0,87 1,00 0,93 2,12 4,2 Tổng acid béo no 24,71 17,24 17,63 18,31 22,1 14,68 (% acid béo) Tổng acid béo 72,73 81,69 80,54 81,38 77,99 85,32 không no (% acid béo) TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 29
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Ứng dụng làm thức ăn cho ngao giống VKTQH làm thức ăn tươi sống cho ngao con Ấu trùng ngao trải qua thời kỳ biến thái sau và so sánh với nguồn thức ăn là chủng tảo 8-9 ngày đã trở thành ngao con và có tập Nanochloropsis oculata. Kết quả được trình tính sống vùi trong cát, chúng tôi thử nghiệm bày ở bảng 2 và hình 1. Bảng 2. Kết quả so sánh mức độ sống sót của ngao giống (%) theo thời gian khi sử dụng thức ăn khác nhau Đợt thí nghiệm Ngày tuổi 12 24 36 Nguồn thức ăn 6/2006 Vi tảo 0,96 0,82 0,40 VKQHT 0,98 0,87 0,44 7/2006 Vi tảo 0,85 0,68 0,37 VKQHT 0,85 0,73 0,36 8/2006 Vi tảo 0,92 0,71 0,56 VKQHT 0,92 0,74 0,55 A B Hình 1. Ngao con được nuôi bằng các nguồn thức ăn khác nhau A: Sinh khối vi tảo Chlorella sp; B: Sinh khối vi khuẩn quang hợp tía Ứng dụng làm thức ăn cho hàu giống Chúng tôi đã ghi lại hình ảnh hai nguồn thức Chúng tôi sử dụng sinh khối VKTQH làm ăn trong khoang ruột của chúng (minh họa ở thức ăn tươi sống cho hàu giống và so sánh hình 2) và kết quả ghi nhận sự sống sót được với việc sử dụng sinh khối vi tảo Chlorella sp. trình bày ở bảng 3. 30 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 A B Hình 2. Hàu giống (25 ngày tuổi) được nuôi bằng các nguồn thức ăn khác nhau A: Sinh khối vi tảo Chlorella sp; B: Sinh khối vi khuẩn quang hợp tía Bảng 3. Kết quả xác định % sống sót của hàu giống so với thời điểm ban đầu khi ăn bằng hai nguồn thức ăn khác nhau: vi tảo và VKTQH Ngày tuổi Mức độ sống sót của hàu (% sống sót Kích thước (μm) so với thời điểm ban đầu) Nuôi bằng Nuôi bằng tảo Nuôi bằng Nuôi bằng tảo VKTQH VKTQH 1 100 100 20 20 3 98,0 97,8 50 50 5 97,2 97,3 65 65 8 95,4 96,0 100 100 10 87,8 87,7 140 140 12 78,4 79,0 160 160 14 65,4 65,6 200 200 20 58,3 59,2 215 218 26 55,3 54,9 253 258 Ứng dụng làm thức ăn cho tu hài giống: năng này của ấu trùng tu hài khi sử dụng sinh Chúng tôi đã thử nghiệm sử dụng sinh khối VKTQH làm thức ăn và so sánh với khi khối VKTQH làm thức ăn cho tu hài giống tại sử dụng sinh khối hỗn hợp vi tảo Chlorella sp Trại thực nghiệm nuôi trồng giống thuỷ sản, và Nanochloropsis oculata. Kết quả quan sát thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản trên kính hiển vi trình bày ở hình 3 cho thấy TW I (Cát Bà, Hải Phòng). Thí nghiệm được thời gian biến thái từ dạng chữ D sang dạng thực hiện ở giai đoạn ấu trùng ngay sau khi đỉnh vỏ lồi đều khoảng 6-7 ngày và kích thước mới nở. Đây là giai đoạn ấu trùng dạng bơi lội ấu trùng tu hài là tương đương nhau khi được tự do, yếu tố quan trọng trong giai đoạn này là ăn bằng hai nguồn thức ăn trên. khả năng biến thái. Chúng tôi đã xác định khả TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 31
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 A B Hình 3. Sự biến thái của ấu trùng tu hài từ dạng chữ D sang dạng đỉnh vỏ lồi khi được ăn bằng vi tảo (A) và khi ăn bằng VKTQH (B) 3.2. Ứng dụng VKTQH làm chế phẩm xử Ứng dụng trong xử lý môi trường ao nuôi cá lý đáy ao nuôi tra (tại Cái Bè, Tiền Giang) Từ tập đoàn chủng giống VKTQH phân Chế phẩm VKTQH (bao gồm cả 3 chủng lập được tại các vùng ven biển, chúng tôi đã lựa chọn, với tỷ lệ ngang nhau) được sản xuất lựa chọn được 3 chủng có khả năng loại bỏ tại Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước sulfide cao, ký hiệu là TH21, QN71 và QN52. ngọt Nam Bộ (Cái Bè, Tiền Giang) và cung Dựa vào các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh cấp cho một số hộ dân nuôi cá tra trong khu hóa và kết quả phân tích trình tự nucleotide vực lân cận (Hình 4). Thí nghiệm được bố trí gene 16S-rDNA, đã xác định vị trí phân loại với 3 ao bổ sung chế phẩm và 1 ao đối chứng của các chủng lựa chọn. Đã nghiên cứu một không bổ sung chế phẩm. Các chỉ tiêu môi số điều kiện nuôi cấy để có thể sản xuất chúng trường nước trong ao thí nghiệm và đối chứng với lượng sinh khối lớn với môi trường bột có sự chênh lệch đáng kể, đặc biệt về chỉ số đậu tương, pH=5,5- 7,5, 0-30‰ NaCl để nhân H2S. Điều này cũng đã phản ánh được khả nuôi nhằm tạo chế phẩm ứng dụng. năng xử lý môi trường ao nuôi của chế phẩm VKTQH (Bảng 4). Bảng 4. Các chỉ tiêu phân tích môi trường nước trong ao nuôi cá tra Ao TN1 TN2 TN3 Đối chứng Chỉ tiêu pH 6,3 - 7,0 6,0 – 6,9 6,0 – 7,0 5,9 – 6,8 Oxy (mg/l) 1,9 – 3,0 1,5 – 2,7 1,7 – 2,9 2,0 – 3,0 Nhiệt độ (oC) 28 - 29 28 - 29 28 - 29 28 - 29 COD (mg/l) 7,42 – 13,48 6,32 – 8,93 6,3 – 9,31 5,10 – 8,1 NH3 (mg/l) 1,25 – 3,12 1,05 – 2,92 1,82 – 3,12 2,0 – 3,5 H2S (mg/l) 0,15 – 0,86 0,21 – 0,92 0,17 – 0,56 0,5 – 0,8 Vi khuẩn (tổng) 10,5x103 – 20x103 250x103- 300x103 500x103- 688x103 20,5x103- 31x103 Vibrio 0 0 0 0 32 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  7. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 A B Hình 4. Sản xuất chế phẩm VKTQH (A) và thả cá tra giống trong ao thí nghiệm (B) tại Cái Bè, Tiền Giang Ứng dụng trong xử lý ao nuôi thâm canh cá lần, cho đến khi thu hoạch. Trước khi bổ sung rô phi đơn tính (Viện Nghiên cứu Nuôi trồng chế phẩm, tiến hành thu mẫu bùn và mẫu nước thủy sản 1) để phân tích chỉ tiêu H2S và BOD3. Định kỳ Thí nghiệm được tiến hành 2 ao đối chứng 1 tháng kiểm tra sinh trưởng một lần, mỗi lần (không bổ sung chế phẩm) và 2 ao thử nghiệm, cân đo 30 cá thể. Theo dõi tỷ lệ sống của cá thực hiện bổ sung chế phẩm với lượng 10 lít/ cho đến khi thu hoạch. Kết quả được trình bày ha. Tháng đầu tiêu bổ sung chế phẩm 1 lần. ở bảng 4 và minh họa ở Hình 5. Những tháng tiếp theo, cách 2 tuần bổ sung 1 Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng trung bình của cá rô phi (g/con) Lô thử nghiệm Lô đối chứng Thời gian (tháng) TN1 TN2 ĐC1 ĐC2 0 310,6 ± 5,47 269,4 ± 3,02 327,6 ± 5,03 293,2 ± 3,46 1 525,4 ± 9,27 487,4 ± 8,61 528 ± 8,51 494,6 ± 8,22 2 775,6 ± 7,65 719,4 ± 12,63 779,6 ± 8,42 698,6 ± 15,30 2,5 829,8 ± 12,1 776,4 ± 10,65 798,6 ± 12,14 752,4 ± 15,63 Tăng trưởng trung 519,2 507,0 471,0 459,2 bình (g/con) Với khối lượng cá thả trung bình khi bắt đạt 752,4 - 798,6 g/con. Như vậy, sử dụng đầu bổ sung chế phẩm là 269,4 - 327,6 g/con, chế phẩm VKTQH có góp phần ảnh hưởng sau 3 tháng thí nghiệm ta thấy, lô thí nghiệm tốt đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của khối lượng trung bình của cá đạt 776,4 - 829,8 cá. g/con, lô đối chứng không bổ sung chế phẩm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 33
  8. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Hình 5. Một số hình ảnh minh họa bổ sung chế phẩm trong quá trình nuôi thâm canh cá rô phi đơn tính IV. THẢO LUẬN tương đương. Như vậy, có thể sử dụng sinh Về khả năng làm thức ăn tươi sống trong khối VKTQH để thay thế hoặc bổ sung cùng nuôi trồng thủy sản: kết quả xác định cho thấy, vi tảo làm thức ăn tươi sống trong giai đoạn hàm lượng các amino acid không thay thế như: ương nuôi ấu trùng của các loài nhuyễn thể hai Phenylalanine, leucine, lysine, methionine..., mảnh vỏ. và hàm lượng các acid béo không no tổng số Về khả năng sản xuất chế phẩm xử lý ao của các chủng lựa chọn cao hơn so với tảo nuôi thủy sản: Sử dụng chế phẩm đưa vào ao Chlorella sp. và thấp hơn không đáng kể so nuôi cá tra đã cải thiện được môi trường nước với tảo Nanochloropsis sp - là hai loài vi tảo nuôi và làm xốp đáy bùn ao. Đối với nuôi được sử dụng phổ biến làm thức ăn tươi sống thâm canh cá rô phi, kết quả thu được cho thấy trong nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam cũng sử dụng chế phẩm VKTQH bổ sung vào ao như ở các nước trên thế giới. Do đó, có thể sử nuôi đã làm giảm rõ rệt hàm lượng BOD3; H2S dụng các chủng VKTQH đã lựa chọn thay thế trong nước và trong bùn đáy ao so với ao đối cho vai trò của vi tảo. chứng. Sau 2,5 tháng nuôi, hàm lượng BOD3 Đối với ngao giống: sử dụng sinh khối trong nước giảm từ 9,6-9,8 mg/l xuống 3,2- VKTQH làm thức ăn cũng làm gia tăng mức 3,4 mg/l và hàm lượng BOD3 trong bùn giảm độ sống sót của ngao giống so với ăn bằng vi từ 10,8-11,2 mg/l xuống còn 3,67 - 4,1 mg/l, tảo. Kết quả được minh chứng bằng hình ảnh hàm lượng H2S trong nước giảm từ 0,03-0,04 quan sát bộ máy tiêu hóa của ngao con trên mg/l xuống 0 mg/l và hàm lượng này trong kính hiển vi. Đối với hàu giống: mức độ sống bùn giảm từ 5,5-5,6 mg/l xuống 3,5- 4,5 mg/g sót của hàu khi nuôi bằng VKTQH và vi tảo là bùn tươi. Chế phẩm VKTQH có góp phần ảnh tương đương nhau. Đối với tu hài giống: kích hưởng tốt đến tốc độ sinh trưởng và phát triển thước của tu hài khi ăn sinh khối VKTQH cũng của cá tương đương so với khi ăn vi tảo, đặc biệt khả V. KẾT LUẬN năng biến thái của chúng rất đồng đều. Sau 5.1. Đã chọn lựa được 4 chủng VKTQH 6-7 ngày đã quan sát được sự biến thái của ấu có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt thành phần trùng từ giai đoạn hình chữ D sang giai đoạn một số axit amin không thay thế. Sử dụng sinh đỉnh vỏ lồi ở cả hai công thức thí nghiệm sử khối các chủng này có thể thay thế sinh khối dụng thức ăn vi tảo và VKTQH với kích thước của các vi tảo trong vai trò thức ăn tươi sống 34 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  9. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 cho con giống của các loài 2 mảnh vỏ như: Noparatnaraporn, N., Trakulnaleumsai, S., and ngao, hàu, tu hài. Duangsawat, S., 1987b. J. Sci. Soc. Thailand 13, 15- 27. 5.2. Đã chọn lựa được 3 chủng VKTQH có khả năng loại bỏ sulfide trong môi trường Bolinger, R., Zurrer, H., and Bachofen, R., 1985. nuôi. Sử dụng các chủng này để sản xuất chế Photoproduction of molercular hydrogen from waste water of a sugar refinery by phẩm xử lý hữu cơ và sulfide trong ao nuôi cá photosynthetic bacteria. Appl. Microbiol. tra và cá rô phi đơn tính đã đem lại hiệu quả Biotechol. 23:147-151. tốt. Hirayama, O., and Katsuta, Y., 1988. Bull. Fac. 5.3. Đã sản xuất sinh khối của các chủng Agric. 6:85-88. (Shimane University). VKTQH tại các cơ sở sản xuất giống thủy hải Imhoff, J.F., Hiraishi, A., Suling, J., 2005. sản để phục vụ 2 mục tiêu trên. Anoxygenic phototrophic purple bacteria. Bergey’s manual of Systematic Bacteriology. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vol. 2. George M. Garrity. Tài liệu tiếng Việt Michiharu, K., Michihiko, K., 1995. Waste remediation and treatment using anoxygenic Phan Văn Chi, Nguyễn Bích Nhi, Nguyễn phototrophic bacteria. In: Anoxygenic Thị Tỵ, 1998. Xác định thành phần phototrophic bacteria. Robert E Blankenship axit amin bằng phương pháp dẫn xuất (Eds). Kluwer Academic Publishers. pp. hoá với O-Phthađialehyd (OPA) và 1269-1282. 9-Fluorenylmethyl Chloformat (FMOC) trên hệ HP-Amino Quant Series II”, Kỷ yếu Viện Sujjat, A., Azad, L., Ving, C., Vikineswaryb, Công nghệ Sinh học 1997: 454-461. S., 2002, Phototrophic Bacteria as Feed Supplement for Rearing Penaeus monodon Đỗ Thị Tố Uyên, Văn Thị Như Ngọc, Trần Văn Larvae, Journal of the World Aquaculture Nhị, 2003. Xử lý và tái sử dụng nước thải Society: Vol. 33, No. 2, pp. 158–168. chế biến tinh bột gạo bằng vi khuẩn quang hợp, Báo cáo Hội nghị CNSH toàn quốc Xu, B., Ding, M., Mao, J., Xu, H., 1992. The food 12/2004: 416-420. value of Rhodopseudomonas sphaeroides for Brachionus plicatilis, Transaction of Đỗ Thị Tố Uyên, Trần Văn Nhị, 2005. Nghiên cứu Oceanology and Limnology. pp. 19-22 (In quy trình tách chiết ubiquinone từ sinh khối Chines). vi khuẩn quang hợp tía, Báo cáo Hội nghị Khoa học toàn quốc: Những vấn đề cơ bản Li, Y., Xu, B., Shu, X.H., 1995. Isolation, trong Khoa học sự sống, định hướng y dược identification and growth condition of học, Đại học Y Hà Nội, tháng 10/2005: 846- Rhodopseudomonas. Ocean University of 849 Qing dao 25: 354-359. Tài liệu tiếng Anh Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 14th edition, p.503, Method Vrati, S., 1984. Appl. Microbiol. Biotechnol. 19, 428C (1975). 199- 202. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 35
  10. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 APPLIED PURPLE PHOTOSYNTHETIC BACTERIA TO AQUACULTURE IN VIETNAM Do Thi To Uyen1*, Do Thi Lien1, Le Thi Nhi Cong1, Hoang Thi Yen1, Nguyen Thi Dieu Phuong2 ABSTRACT Purple photosynthetic bacteria (PSB) are distinguished by their ability to carry out anoxygenic photosynthesis. They use only one photosystem and require electron donors of lower redox potential than water, such as sulfide and other reduced sulfur compounds, hydrogen and number of small organic molecules. Therefore, they can be used in waste treatment, even industrial waste. Besides, their biomass can be used as living food in aquaculture breeding similar to micro-algae because of high nutritive value. We had a longtime to study on and applied this bacteria group in several fields, especial aquaculture with two aims: Living food for breeding and waste treatment bio-product. For living food aim: From the collection of PSB isolated from coastal area of Vietnam, four trains were chosen for using as living feed in aquaculture animal breeding. Base on the results of optimization of their growth conditions, a PSB biomass production technique was construction in large scale (300-500 liter/day). This technique was applied at two aquaculture farms (Giao Xuan, Giao Thuy Nam Dinh and Xuan Dan, Cat Ba, Hai Phong). For bio- product production aim: Three selected PSB strains with high of sulfur removal activity have been taxonomic identified and characterized. They can grow with different substrate as acetate, soybean powder or wastewater from starch processing. Cells density is the same when they grow under tungsten lamp or sunlight (108- 109 cells/ml). Under solar energy, the growth dynamics are resembled in each scale from 10 ml to 20 little. A procedure of production biomass of purple bacteria was established for treating sulfur polluted. This bio –product was applied in cat-fish ponds (Cai Be, Tien Giang) and intensive culture of tilapia (RIA1). Keywords: aquaculture, living food, purple photosynthetic bacteria, sulfur removal, technique Người phản biện: ThS. Ngô Thị Ngọc Thủy Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Institute of Biotechnology - Vietnam Academy of Science and technology (VAST) *Email: Dothitouyen@yahoo.com, dttouyen@ibt.ac.vn 2 Research Institute for Aquaculture No.1 (RIA1) 36 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
nguon tai.lieu . vn