Xem mẫu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ELISA CHẨN ĐOÁN BỆNH SÁN DÂY DO ECHINOCOCCUS SPP. GÂY RA TRÊN LINH TRƯỞNG Nguyễn Thị Nhiên*, Vũ Hoài Nam1,, Bùi Thị Huyền Thương1, Trần Thị Kim Lan1, Nguyễn Phương Anh1 và Bùi Khánh Linh1 Tóm tắt Bệnh nang sán do Echinococcus spp. gây ra hiện nay được ghi nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới và là một căn bệnh truyền lây nguy hiểm. Tại Trung tâm Cứu hộ Linh trưởng nguy cấp (EPRC), vườn quốc gia Cúc Phương, tình trạng bệnh nang sán do Echinococcus spp. được cho là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng tới sức khỏe và thậm chí cả tính mạng của những cá thể linh trưởng. Trong tổng số 36 cá thể được xét nghiệm ELISA, có 17 cá thể cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 47,2%. 9 cá thể phát hiện thấy các nang ở các cơ quan trong cơ thể đều dương tính với ELISA. Từ khóa: Echinococcus, ELISA, linh trưởng. APPLICATION OF ELISA IN EARLY DIAGNOSIS OF ECHINOCOCCUS SPP. IN PRIMATES Abstract Hydatid disease caused by Echinococcus spp. is noted in many countries around the world and is a dangerous contagious disease. At the Endangered Primate Rescue Center (EPRC), Cuc Phuong National Park, hydatid cyst disease is thought to be one of the main causes affecting the health of primates and even threatening their life. Out of a total of 36 individuals tested for ELISA, there are 17 individuals with positive results, accounting for 47,2%. 9 individuals detected cysts in organs in the body were all positive for ELISA. Keywords: Echinococcus, ELISA, primates. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trung tâm cứu hộ linh trưởng nguy cấp trưởng còn mang ý nghĩa biểu tượng, tạo (EPRC), Ninh Bình, Việt Nam là một trong động lực cho việc bảo tồn tất cả các loài động những trung tâm bảo tồn những cá thể linh vật hoang dã khác, giúp duy trì sinh học và trưởng bị săn bắt, trong đó nhiều cá thể có hệ sinh thái đa dạng. Vì vậy, sức khoẻ là một nguy cơ tuyệt chủng. Ngày nay, các nỗ lực trong những vấn đề được đặc biệt chú trọng bảo tồn động vật hoang dã đang ngày càng trong việc bảo tồn những cá thể linh trưởng cần thiết do những tác động tiêu cực của con tại trung tâm. người đối với sự tồn tại của quần thể động Các loài linh trưởng, bao gồm cả con vật hoang dã và môi trường sống của chúng. người có nguy cơ nhiễm rất nhiều các bệnh Ngoài việc đóng góp trực tiếp cho hoạt động ký sinh trùng khác nhau. Trong đó, sán dây bảo tồn các loài động vật này, những hoạt nhỏ Echinococcus spp. là một trong những động duy trì sức khỏe của các cá thể linh mầm bệnh được quan tâm nhiều do khả năng 1 Bộ môn Ký sinh trùng, khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Trung Tâm Cứu hộ Linh trưởng nguy cấp (EPRC), vườn quốc gia Cúc Phương; * Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Nhiên. Email: nhienvet@gmail.com; ĐT:0944903969 157
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 tạo nang nước gây tổn thương các cơ quan  Nang sán phát hiện ở trung tâm được như gan, thận, phổi, thậm chí là cả tim và xác định là Echinococcus ortleppi một loài não (Bacciarini và cs., 2005; Boufana và cs., sán dây nhỏ đã được ghi nhận xuất hiện 2012). Nang sán phát triển từ từ trong cơ thể, trên người tại Thanh Hoá, khu vực tiếp giáp chèn ép các cơ quan, ảnh hưởng tới các chức Ninh Bình (De và cs., 2017). Đối với loài E. năng bình thường của cơ quan trong cơ thể, ortleppi, mầm bệnh được duy trì bằng đường khiến con vật chịu đau đớn kéo dài (Denk và lây truyền chó gia súc (trâu, bò) (Plesker và cs., 2016; Dinkel và cs., 2004). Đôi khi có cs, 2009) (Shi và cs., 2019) (Umhang và cs., thể phát triển thành u nang trên não gây tử 2013). Chó nhiễm bệnh khi ăn phải trứng vong (Kvascevicius và cs., 2016). Về vòng Echinococcus spp. ngoài môi trường hoặc đời, Echinococcus spp. có vật chủ cuối cùng tiêu hoá phải nang sán có trong thịt trâu bò là động vật ăn thịt điển hình là chó và vật chủ chưa được nấu chín, sau đó có thể thải trực trung gian bao gồm các loài gặm nhấm (chuột, tiếp mầm bệnh ra ngoài môi trường qua phân. sóc, nhím...) hay động vật ăn cỏ như bò, dê, Tại vườn quốc gia Cúc Phương, Việt Nam, cừu (Di Comiye và cs., 2000; Brunet và cs., theo thống kê của Trung Tâm Cứu Hộ Linh 2015; Deplazes và cs., 2001). Hơn nữa, tỷ lệ chó thả rông ở quanh khu vực Vườn quốc gia Trưởng Nguy Cấp, tỉ lệ nhiễm sán dây nhỏ Cúc Phương rất cao là điều kiện thuận lợi để trên 4 loài linh trưởng đạt tới 55%, trong đó mầm bệnh phát tán ngoài môi trường. Điều ở loài voọc chà vá chân đỏ tỉ lệ nhiễm lên này hết sức nguy hiểm do trứng sau khi thải ra tới 75%. Dữ liệu này khẳng định sự tồn tại môi trường qua phân sẽ dễ dàng để xâm nhập của mầm bệnh ở xung quanh khu vực trung vào các vật chủ trung gian như con người, linh tâm. Từ đó cho thấy việc tìm ra nguyên nhân trưởng, gia súc. Việc kiểm soát bệnh có nhiều gây bệnh cũng như thiết lập các phương pháp khó khăn hơn do đối với vật chủ trung gian chẩn đoán sớm là vô cùng cần thiết trong việc như linh trưởng và người, khi bị nhiễm bệnh, bảo vệ sức khoẻ cho các cá thể linh trưởng sán không hoàn thành vòng đời bằng cách thải tại trung tâm. Các phương pháp huyết thanh đốt sán ra ngoài mà ký sinh tạo nang tại các học phát hiện kháng thể có thể phần nào giải cơ quan.  quyết vấn đề này, khi những phương pháp Phương pháp được sử dụng chủ yếu này kinh tế hơn, quá trình thực hiện đơn giản hiện nay để chẩn đoán nang sán Echinococcus hơn và tiềm năng về mặt rút ngắn thời gian spp. là phương pháp chẩn đoán hình ảnh, thực hiện. thông qua siêu âm và chụp X-quang, hoặc các Với tỷ lệ nhiễm cao gây ảnh hưởng phương thức như chụp  cắt lớp vi tính (CT) lớn đến sức khoẻ linh trưởng nói riêng và và cộng hưởng từ (MRI) (Brack và cs., 1997; cộng đồng nói chung, nhu cầu hiện nay đòi Grenouillet và cs., 2014). Tuy nhiên, các hỏi những công cụ chẩn đoán có độ nhạy, độ phương pháp này chỉ có thể phát hiện bệnh khi chính xác cao và đi cùng đó là có khả năng nang sán đã hình thành bên trong cơ thể vật phát hiện bệnh sớm để có những biện pháp chủ, gây ra những triệu chứng nặng nề, thậm điều trị kịp thời, cũng như giảm thiểu tối đa chí đe dọa tính mạng vật chủ. Những phương nguy cơ truyền lây. Vì vậy nghiên cứu của pháp xét nghiệm hóa học hay dựa vào chỉ số chúng tôi sẽ tiến hành “Ứng dụng phương huyết học đều không đặc hiệu cho bệnh, khi những thay đổi trong các chỉ số này chỉ xảy ra pháp ELISA chẩn đoán sớm bệnh sán khi những nang bên trong cơ thể vỡ ra và dịch dây do Echinococcus spp. gây ra trên linh nang đi vào hệ tuần hoàn (Kamenetzky và trưởng” cho phép chẩn đoán sớm bệnh nang cs., 2002; Plesker và cs., 2009). Bên cạnh đó, sán Echinococcus spp. trên linh trưởng, giúp hiện nay chưa có phương pháp kiểm tra huyết đề xuất các biện pháp điều trị kịp thời, tránh thanh học hỗ trợ chẩn đoán trên linh trưởng.  các trường hợp đáng tiếc xảy ra. 158
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐỐI 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả xét nghiệm ELISA của 36 cá thể linh trưởng tại trung tâm 2.1. Phương pháp ELISA gián tiếp ứng dụng để chẩn đoán thực nghiệm Xét nghiệm ELISA tổng số 36 cá thể linh trưởng cho thấy tỉ lệ dương tính là 47,2% Pha loãng kháng nguyên với dung dịch (n = 17). Do những cá thể linh trưởng được đệm natri cacbonat 0,1M pH 9.6 và nhỏ lên cứu hộ từ nhiều địa điểm và trong những đĩa 96 giếng, ủ qua đêm ở 40C. Khoá những khoảng thời gian khác nhau, nên có những vị trí không gắn protein bằng dung dịch cá thể chưa được kiểm tra bằng phương pháp blocking buffer (PBS chứa 0,05% skimmilk). siêu âm. Trong 17 cá thể cho kết quả dương Kháng thể được pha loãng với dung dịch tính, có 6 cá thể không có thông tin kết quả PBS-T theo tỷ lệ đã xác định.  Kháng kháng phương pháp siêu âm. Trong đó có 4 cá thể thể (Goat anti- Primate IgG (H+L) được pha cho giá trị OD trong khoảng từ 0.66 đến 0.88. Kết quả này tương ứng với nhóm 4 cá thể đã loãng với PBS-T ở nồng độ 1/10000. Ủ TMB được xác định là có nang ở phổi trong nhóm 23 mỗi giếng ở nhiệt độ phòng trong 10 phút. cá thể có kết quả phương pháp siêu âm. Như Dừng phản ứng bằng H2SO4 2M. Đọc kết quả vậy, nhiều khả năng 6 cá thể này đã hoặc đang ở bước sóng 450nm/630nm. mắc bệnh, và việc chẩn đoán bằng siêu âm 2.2.  Phương pháp chuẩn bị mẫu huyết tìm nang ở phổi hoặc sử dụng các xét nghiệm thanh âm và huyết thanh dương miễn dịch khác, ví dụ như Western blot, là điều cần thiết để xác định đúng bệnh. Plesker Mẫu huyết thanh âm và dương chuẩn và cs. (2001) tiến hành xét nghiệm ELISA được cung cấp bởi tiến sĩ Bruno Gottstein trên 14 cá thể khỉ và sau đó tiến hành siêu âm, (trường đại học Bern, Thụy Sĩ). Đối với thông qua ELISA đã xác định được 5 cá thể linh trưởng dương tính với nang sán sau cho kết quả dương tính. Tiến hành siêu âm khi mổ khám, mẫu huyết thanh được thu phát hiện được 1 cá thể có mang nang, 3 cá thể thập và bảo quản trong -20 oC. có nhiều đám đông đặc ở phổi và gan và 1 cá thể không phát hiện thấy dấu hiệu bất thường. 2.3. Phương pháp thu thập mẫu huyết Cá thể có nang sau đó được chẩn đoán bằng thanh linh trưởng ứng dụng trong chẩn phương pháp ELISA, cho kết quả dương tính đoán thực nghiệm với E. granulosus. Như vậy, phản ứng ELISA Mẫu huyết thanh được thu thập từ 36 có thể đóng vai trò như biện pháp sàng lọc cá thể linh trưởng tại trung tâm để đánh giá ban đầu, giúp quá trình chẩn đoán bệnh chính xác hơn. bằng phương pháp ELISA đã thiết lập. Toàn bộ được bảo quản trong -20oC cho đến khi Với các trường hợp cho kết quả âm tính, chưa thể khẳng định chắc chắn các cá sử dụng. Các cá thể được ghi chép lại toàn thể này không nhiễm nang. Nếu siêu âm tiến bộ triệu chứng, tiền sử bệnh và các thuốc đã hành sau đó không phát hiện thấy nang hay dùng để điều trị.  các dấu hiệu bất thường khác, thì việc cá thể 2.4. Phương pháp xử lý số liệu đó bị mắc bệnh nang sán có thể được loại trừ. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống Trong thời gian thu thập mẫu huyết thanh kê sinh học thông qua phần mềm tin học tại trung tâm, chúng tôi phát hiện một ca bệnh (cá thể 7 - 47) và tiến hành mổ khám. Con vật Microsoft Excel 2015 và GraphPad PRISM trước khi chết không có biểu hiện đặc biệt, ăn 8, sử dụng t- test để so sánh số liệu giữa uống và hoạt động bình thường. Sau khi mổ các nhóm. Hệ số Cohen’s kappa được tính khám, ở khoang ngực phải, chúng tôi quan bằng phần mềm IDoStatistics (https:// sát thấy 5 - 6 nang tại thuỳ hoành phổi khiến idostatistics.com/cohen-kappa-free- phổi sưng và xung huyết và một nang lớn tại calculator/). gan (Hình 1). 159
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 A B Hình 1. Bệnh tích đại thể (A) phổi và (B) gan vọoc (Pygathrix nemaeus) có chứa nang sán Echinococcus spp. Các mô còn lại của phổi bị xẹp do sự trắng, khi mở có chứa dịch màu vàng nhạt chèn ép của các nang sán. Nang ở gan có kích và protoscolesces được quan sát khi kiểm tra thước khoảng 6 - 8 cm, nang sưng to không rõ dịch dưới kính hiển vi (Hình 2). các thuỳ. Nang ở cả hai cơ quan đều có màng Hình 2. Protoscoleces của Echinococcus spp. chụp dưới vật kính có độ phóng đại 40x 3.2. Kết quả xét nghiệm huyết thanh học pháp này dễ bị nhầm lẫn với các tình trạng của 23 cá thể linh trưởng có kết quả phương khối u khác, chẳng hạn như u nang không ký pháp siêu âm trong tổng số 36 cá thể sinh, u máu đơn lẻ hoặc nhiều u máu, áp xe sinh mủ, tụ máu, ung thư biểu mô tế bào gan, Dựa vào phương pháp siêu âm, trong di căn, ung thư hạch (Rinadil và cs., 2014). 23 cá thể, chúng tôi đã xác định được 9 cá Phương pháp siêu âm phát hiện nang sán do thể linh trưởng có hình thành nang ở các cơ Echinococcus spp. (CE) đã được tiêu chuẩn quan khác nhau trong cơ thể, tương ứng tỷ lệ hóa nhằm thúc đẩy các tiêu chuẩn chẩn đoán 39%, trong đó có 4 cá thể phát hiện thấy nang và điều trị thống nhất và có thể được áp dụng ở vùng ngực, và các cá thể còn lại phát hiện cho việc điều trị lâm sàng cũng như cho các thấy chủ yếu ở vùng thận. Tuy nhiên, nang khảo sát thực địa (Amer và cs., 2015). Nang sán Echinococcosis phát hiện bằng phương sán ở giai đoạn cuối có thành bị vôi hóa dạng 160
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 vỏ trứng hoặc hoàn toàn bị vôi hóa với bóng Tuy nhiên, tất cả các cá thể linh trưởng mờ, và chúng dễ bị chẩn đoán nhầm trong đa có khối u được xác định bằng siêu âm trong số các trường hợp, nên chẩn đoán xác định thí nghiệm đều cho kết quả dương tính với xét không thể được thực hiện chỉ bằng kết quả nghiệm ELISA, kết quả được biểu thị dưới siêu âm (Brunetti và cs., 2018; Yamano và Biểu đồ 1. cs., 2009). 1.0 0.8 0.6 OD value 0.4 0.2 Cut off = 0.09 0.0 -0.2 ) ) (B (A g ng n na na có có g m ôn hó kh N m hó N Biểu đồ 1. Kết quả xét nghiệm huyết thanh học của 23 cá thể có thông tin siêu âm ở trung tâm (A: mean = 0.4922; n = 9) (B: mean = 0.084; n = 14) (p < 0,0001) (Cohen’s k: 0.82) Trong thí nghiệm này, hệ số Cohen’s của nhiều loại vật chủ trung gian khác nhau kappa được xác định bằng 0,82, cho thấy có và từ nang ở gan và phổi của mỗi loài, đã xác sự tương quan giữa việc có nang trong cơ thể định được kháng nguyên cho hiệu quả tốt nhất và cho kết quả ELISA dương tính, nhiều khả khi được tách từ nang ở phổi của người và năng các cá thể này đều đã hoặc đang mắc cừu. Điều này được giải thích do chủng Echi- nang sán Echinococcosis. nococcus granulosus nổi bật ở người ở Iran Các cá thể phát hiện thấy nang sán ở là chủng G1 (19, 20), với vật chủ trung gian phổi và gan cho kết quả giá trị OD cao hơn là cừu (Rojas và cs., 2014). Bệnh nhân CE ở so với các cá thể còn lại chỉ phát hiện thấy người tăng kháng thể chống lại chủng G1, do nang ở xoang chậu (p < 0.001). Điều này có đó AgB từ nang gan của cừu là một ứng cử thể được giải thích bởi kháng nguyên thô sử viên thích hợp cho chẩn đoán miễn dịch CE dụng trong xét nghiệm ELISA được điều chế ở người. Ở thí nghiệm của chúng tôi, kháng từ dịch trong nang sán ký sinh ở phổi, và có nguyên được sử dụng là dịch nang ở phổi của thể có sự khác nhau trong thành phần kháng cá thể linh trưởng đã chết, không phải là pro- nguyên giữa các nang ký sinh ở các vị trí khác tein tách chiết từ dịch nang, nên vẫn có thể nhau trong cơ thể. Vì vậy, trong thí nghiệm cho đáp ứng miễn dịch với các chủng khác. này, những cá thể có nang ký sinh ở phổi cho Mặc dù vậy, trong thí nghiệm của Rahimi và giá trị kết quả ELISA cao hơn so với những cá cs. (2011), tất cả các phương pháp ELISA sử thể có nang ở vị trí khác, do chúng có nhiều dụng các nguồn kháng nguyên thu từ các vật hơn những kháng thể có đáp ứng miễn dịch chủ trung gian khác nhau, bất kể ở gan hay với kháng nguyên tương ứng. Nghiên cứu của ở phổi, đều cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao Rinaldi và cs. (2014) đánh giá hiệu quả của trên 80%. Chưa có thí nghiệm so sánh với kháng nguyên được tách chiết từ dịch nang dịch nang thu ở thận, khi những trường hợp 161
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 mắc CE có nang ở thận trên người được coi là hạn chế phần nào việc sử dụng huyết thanh trường hợp hiếm. học để đánh giá đáp ứng với điều trị, và khiến Các xét nghiệm huyết thanh học rất bác sĩ lâm sàng cho rằng cá thể vẫn đang bị hữu ích để xác nhận kết quả chẩn đoán hình mắc bệnh và do đó dẫn tới điều trị quá mức. ảnh. Tuy nhiên, các hạn chế của chẩn đoán Tuy nhiên, việc quan sát nồng độ OD giảm huyết thanh trong CE phải được lưu ý để giải theo thời gian (vài tháng đến nhiều năm) sau thích chính xác kết quả. Xét nghiệm huyết khi điều trị, hoặc khi có các nang không hoạt thanh học để chẩn đoán CE được khuyến động, có thể được sử dụng như một yếu tố nghị không nên là phương pháp chẩn đoán thể hiện sự thuyên giảm của tình trạng bệnh. duy nhất, đặc biệt khi không có tổn thương Tương tự, hiệu giá kháng thể thường tăng khi tương thích được xác định bằng siêu âm, vì tái phát, mặc dù trường hợp này không phổ giá trị xác định dương tính của ELISA với biến. Các xét nghiệm phát hiện các kháng thể bệnh này trong đa số các trường hợp là không đặc hiệu hoặc sử dụng một số protein tái tổ cao. Nhiều biến số ảnh hưởng đến hiệu suất hợp đã được đề xuất để cải thiện việc đánh của các xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh. giá theo dõi. Tuy nhiên, cho đến nay không Chúng bao gồm các yếu tố liên quan đến xét có test nào như vậy đã được thương mại hóa nghiệm (kháng nguyên được sử dụng), yếu tố trên thị trường. Kết quả dương tính giả có thể xảy ra ở những cá thể bị nhiễm các loài sán liên quan đến cá thể (tình trạng miễn dịch) và khác, đặc biệt là ở bệnh nang sán do nhiễm các yếu tố liên quan đến u nang (vị trí, giai E. multilocularis (50 - 100%). Ít phổ biến hơn đoạn, kích thước, số lượng, liệu pháp điều trị là các trường hợp dương tính giả có thể được trước đó và biến chứng) (Tappe và cs., 2007). phát hiện với các bệnh không lây nhiễm khác, Các kháng nguyên được sử dụng để chẩn đoán chẳng hạn như ung thư và rối loạn miễn dịch huyết thanh học CE không được tiêu chuẩn mãn tính. hóa, dẫn đến sự khác biệt lớn trong kết quả chẩn đoán được báo cáo và khó khăn trong IV. KẾT LUẬN việc so sánh kết quả từ các nhóm khác nhau. 17 cá thể cho kết quả dương tính trong Nhìn chung, các phương pháp ELISA sử tổng số 36 cá thể được xét nghiệm ELISA dụng kháng nguyên thô là dịch nang hydatid chiếm tỷ lệ 47,2%. 9 cá thể phát hiện thấy các (HCF) cho thấy độ nhạy tốt hơn (độ nhạy 80 nang ở các cơ quan trong cơ thể đều dương - 99% và độ đặc hiệu 60 - 97%), trong khi các tính với ELISA. Điều này cho thấy phản ứng xét nghiệm dựa trên protein tinh sạch hoặc ELISA có thể đóng vai trò như biện pháp tái tổ hợp cho thấy độ đặc hiệu tốt hơn (độ sàng lọc ban đầu, giúp quá trình chẩn đoán nhạy 38 - 93% và độ đặc hiệu 80 - 100%). bệnh chính xác hơn. Kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể xảy ra trong trường hợp nang xuất hiện ở gan với TÀI LIỆU THAM KHẢO nang giai đoạn mới hình thành (30 - 58%), Amer, S., Helal, I.B., Kamau, E., Feng, nang giai đoạn không hoạt động (50 - 87%), Y. and Xiao, L. (2015). Molecular và trong trường hợp nang ở những vị trí khác characterization of Echinococcus trong cơ thể ngoài gan; trong đó lên tới 50% granulosus sensu lato from farm animals cá thể có nang phổi, và cá thể có nang ở các in Egypt. PLoS ONE. 10:e0118509. vị trí khác. Cá thể có nang ở giai đoạn đang Bacciarini, L.N., Gottsteinm B., Wenker, C. hoạt động và chuyển tiếp cho thấy tỷ lệ huyết and Gröne, A. (2005). Rapid development thanh âm tính thấp hơn (5 - 20%), và cá thể có of hepatic alveolar Echinococcosis in a nhiều u nang thường cho kết quả huyết thanh cynomolgus monkey (Macaca fascicularis). dương tính. Veterinary Record. 156: 90-91. Xét nghiệm huyết thanh học có thể vẫn Boufana, B., Stidworthy, M.F., Bell, S., cho kết quả dương tính trong nhiều năm ngay Chantrey, J., Masters, N, and Unwin, S. cả sau khi điều trị phẫu thuật thành công, làm (2012). Echinococcus spp. and Taenia 162
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 spp. from captive mammals in the United Echinococcus granulosus infect livestock Kingdom. Vet. Parasitol. 190:95-103. and humans in Argentina. Infect. Genet. Brunet, J., Regnard, P., Pesson, B., Abou- Evol. 2:129-36. Bacar, A., Sabou, M., Pfaff, A.W. Kvascevicius, R., Lapteva, O. and Awar, and Candolfi, E. (2015). Description O.A. (2016). Fatal Liver and Lung of vertebral and liver alveolar Alveolar Echinococcosis with Newly echinococcosis cases in Cynomolgus Developed Neurologic Symptoms due monkeys (Macaca fascicularis). BMC to the Brain Involvement. Surg. J. (N.Y). Veterinary Research. 11: 198. 2(3):e83-e88. Brunetti, E., Tamarozzi, F., Macpherson, C., De, N.V. and Le Van, D. (2017). The first report Filice, C., Piontek, M. S., Kabaalioglu, of two cases of cystic echinococcosis A., Dong, Y., Atkinson, N., Richter, J., in the lung by Echinococcus ortleppi Schreiber-Dietrich, D. and Dietrich, infection, in Vietnam. Research and C. F. (2018). Ultrasound and Cystic Reports in Tropical Medicine. 8:45. Echinococcosis. Ultrasound international Pednekar, R.P., Gatne, M.L., Thompson, open. 4(3): E70-E78. R.C. and Traub, R.J. (2009). Molecular Denk, D., Boufana, B., Masters, N.J. and morphological characterisation of and Stidworthy, M.F. (2016). Fatal Echinococcus from food producing animals Echinococcosis in three lemurs in in India. Vet. Parasitol. 165: 58-65. the United Kingdom - A case series. Veterinary Parasitology. 218: 10-14. Plesker, R., Bauer, C., Tackmann, K. and Dinkel,A. (2001). Hydatid Echinococcosis Deplazes, P. and Eckert, J. (2001). Veterinary (Echinococcus granulosus) in a laboratory aspects of alveolar Echinococcosis – A colony of pig-tailed macaques (Macaca zoonosis of public health significance. nemestrina). Journal of Veterinary Veterinary Parasitology. 98: 65-87. Medicine. 48: 367-372. Di Comite, G., Dognini, G., Gaiera, G., Plesker, R., Nadler, T., Dinkel, A. and Romig, Ieri, R. and Praderio, L. (2000). Acute T. (2009). A case of an Echinococcus Echinococcosis: a case report.  J. Clin. ortleppi infestation in a red-shanked douc Microbiol. 38(12):4679-4680. langur (Pygathrix nemaeus) in northern Dinkel, A., Njoroge, E.M., Zimmermann, Vietnam.Vietnam. J. Primatol. 3: 75e81 A., Walz, M., Zeyhle, E. and Elmahdi IE (2004). A PCR system for detection Rinaldi, F., Brunetti, E., Neumayr, A., Maestri, of species and genotypes of the M., Goblirsch, S. and Tamarozzi, F. Echinococcus granulosus-complex, with (2014). Cystic Echinococcosis of the reference to the epidemiological situation liver: A primer for hepatologists. World in eastern Africa. Int. J. Parasitol. 34: journal of hepatology. 6(5):293-305. 645-53. Rojas, C.A.A., Romig, T. and Lightowlers, Grenouillet, F., Umhang, G., Arbez-Gindre, M.W. (2014). Echinococcus granulosus F., Mantion, G., Delabrousse, E. and sensu lato genotypes infecting Millon, L. (2014). Echinococcus humans–review of current knowledge. ortleppi infections in humans and cattle, International Journal for Parasitology. France. Emerging infectious diseases. 44(1):9-18. 20(12):2100. Shi, Y., Wan, X., Wang, Z., Li, J., Jiang, Z. Kamenetzky, L., Gutierrez, A.M., Canova, and Yang, Y. (2019). First description S.G., Haag, K.L., Guarnera, E.A. and of Echinococcus ortleppi infection in Parra, A. (2002). Several strains of China. Parasites & vectors. 12(1):1-6. 163
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 157-164 Tappe, D., Brehm, K., Frosch, M., tailed lemur (Lemur catta) and a nutria Blankenburg, A., Schrod, A., Kaup, (Myocastor coypus) in a French zoo. F.J, and Mätz-Rensing, K. (2007). Parasitology International. 62: 561-563. Echinococcus multilocularis infection Yamano, K., Kanetoshi, A., Goto, A., of several old world monkey species in Kishimoto, M., Kobayashi, N. and a breeding enclosure. American Journal Fujimoto, S. (2009). Japanese monkey of Tropical Medicine and Hygiene. 77: (Macaca fuscata) with alveolar 504-506. Echinococcosis after treatment with Umhang, G., Lahoreau, J., Nicolier, A. albendazole for 10 years: serodiagnosis and Boué, F. (2013). Echinococcus and determination of albendazole multilocularis infection of a ring- metabolites. Parasitol. Res. 106: 69-74 164
nguon tai.lieu . vn